Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ ở xã nghĩa phúc, huyện tâ...

Tài liệu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ ở xã nghĩa phúc, huyện tân kỳ, tỉnh nghệ an”.

.PDF
87
419
54

Mô tả:

Lời cảm ơn Đề tài này được hoàn thành là kết quả của cả thời gian học tập tại trường Đại học kinh tế - Đại học Huế và một thời gian thực tập tại Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Phúc. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình đã tận tình giúp đỡ truyền đạt kiến thức, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Và tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các cán bộ Phòng Nông Nghiệp Huyện Tân Kỳ, Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Phúc, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, cùng với các hộ dân trên địa bàn xã đã cung cấp thông tin số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và viết đề tài. Cuối cùng tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến bố mẹ, những người thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này. Xin chân thành cảm ơn Huế, 5/2013 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Khuyên ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN -----  ----- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở XÃ NGHĨA PHÚC, HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN NGUYỄN THỊ KHUYÊN Khóa học: 2009 - 2013 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN -----  ----- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở XÃ NGHĨA PHÚC, HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Khuyên Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình Lớp: K43B-KTNN Niên Khóa: 2009- 2013 Huế, Tháng 5, 1013 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình MỤC LỤC Trang MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vi ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ......................................................................................... vii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU........................................................................... viii PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 Mục đích nghiên cứu........................................................................................ 2 Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................. 5 Chương I. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ................................................... 5 1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu................................................................5 1.1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 5 1.1.1.1. Khái quát chung về hộ nông dân........................................................... 5 1.1.1.2. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế ................................................ 6 1.1.1.3. Một số vấn đề chung về cây mía ........................................................... 8 1.1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất mía............................... 14 1.1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất............................. 16 1.1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 18 1.1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất mía ở Việt Nam.................................... 18 1.1.2.2. Tình hình sản xuất mía ở huyện Tân kỳ, tỉnh Nghệ An ...................... 19 1.2. Tình hình cơ bản của xã Nghía Phúc, huyên Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An ................20 1.2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 20 1.2.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 21 1.2.2.1. Địa hình, đất đai .................................................................................. 21 1.2.2.2. Điều kiện khí hậu - thời tiết ................................................................ 21 1.2.2.3. Mạng lưới sông ngòi và chế độ thủy văn ............................................ 22 1.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 23 1.2.3.1. Tình hình dân số và lao động của xã Nghĩa Phúc ............................... 23 SVTH: Nguyễn Thị Khuyên ii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình 1.2.3.2. Tình hình sử dụng đất đai của xã Nghĩa Phúc .................................... 24 1.2.3.3. Tình hình cơ sở hạ tầng ....................................................................... 27 1.2.3.4. Tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã ................................... 28 1.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển cây mía của xã Nghĩa Phúc .................................................................................................................. 31 1.2.4.1. Thuận lợi ............................................................................................. 31 1.2.4.2. Khó khăn ............................................................................................. 31 Chương II. Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ ở xã Nghĩa Phúc, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An ..................................... 33 2.1. Tình hình sản xuất mía trên địa bàn xã Nghĩa Phúc............................................33 2.2. Thực trạng sản xuất mía của các hộ điều tra ........................................................34 2.2.1. Lý do chọn mẫu ...................................................................................................34 2.2.2. Nguồn lực của các hộ điều tra................................................................ 35 2.2.2.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ trồng mía điều tra năm 2012 ......................................................................................................... 35 2.2.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra..................................... 37 2.2.2.3. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất và vốn của các hộ điều tra ........... 38 2.2.3. Kết quả và hiệu quả hoạt động trồng mía của các hộ điều tra.........................43 2.2.3.1. Chi phí đầu tư cho sản xuất mía của các hộ điều tra........................... 43 2.2.3.2. Kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra ........................ 49 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả của hoạt động sản xuất mía.....52 2.3.1. Ảnh hưởng của quy mô đất đai .............................................................. 52 2.3.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian......................................................................53 2.3.3. Ảnh hưởng của giá bán và giá cả đầu vào.............................................. 54 2.3.4. Ảnh hưởng của thời tiết khí hậu............................................................. 55 2.4. Thị trường tiêu thụ mía của các hộ điều tra..........................................................56 2.5. Đánh giá chung tình hình sản xuất mía của các hộ được điều tra ......................57 2.5.1. Thành tựu đạt được. ............................................................................... 57 5.2.2. Khó khăn, tồn tại .................................................................................... 58 2.6. Nhu cầu của các hộ được điều tra..........................................................................59 Chương III. Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất mía của các hộ nông dân trên địa bàn xã Nghĩa Phúc60 3.1. Định hướng chung phát triển sản xuất mía của xã Nghĩa Phúc .........................60 SVTH: Nguyễn Thị Khuyên iii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía trên địa bàn xã.........................................................................................................................61 3.2.1. Giải pháp về đất đai................................................................................ 61 3.2.2. Giải pháp về vốn .................................................................................... 62 3.2.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng ..................................................................... 62 3.2.4. Giải pháp về giống và kĩ thuật canh tác ................................................. 62 3.2.5. Giải pháp về bảo vệ thực vật.................................................................. 63 3.2.6. Các giải pháp khác ................................................................................. 64 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 66 Kết luận ............................................................................................................ 66 Kiến nghị .......................................................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 69 SVTH: Nguyễn Thị Khuyên iv Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ĐB : Đồng bằng TD : Trung du MN : Miền núi BTB VÀ DHMT : Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung LĐ : Lao động BQ : Bình quân LĐNN : Lao động nông nghiệp ĐVT : Đơn vị tính SL : Sản lượng GT : Giá trị HQKT : Hiệu quả kinh tế DT : Dân tộc GTSX : Giá trị sản xuất DTCT : Diện tích canh tác DTTM : Diện tích trồng mía SVTH: Nguyễn Thị Khuyên v Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tình hình sản xuất mía của Việt Nam phân theo vùng qua 3 năm (2009 – 2011).......................................................................................................18 Bảng 2: Tình hình sản xuất mía của huyện Tân Kỳ qua 3 năm (2010-2012).....20 Bảng 3: Tình hình dân số và lao động của xã 3 năm qua (2010-20112) .............24 Bảng 4: Biến động sử dụng đất đai của xã Nghĩa Phúc qua 3 năm (2010 2012) ....................................................................................................................26 Bảng 5: Quy mô, cơ cấu của các ngành sản xuất trên địa bàn xã qua 3 năm (2010-2012) .........................................................................................................30 Chương II. Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộở xã Nghĩa Phúc, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An .....................................................33 Bảng 6: Quy mô diện tích, năng suất và sản lượng mía của xã Nghĩa Phúc qua 3 năm qua (2010-2012) .................................................................................34 Bảng 7: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ trồng mía điều tra năm 2012..36 Bảng 8: Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra năm 2012.......................38 Bảng 9: Quy mô, cơ cấu nguồn vốn và tư liệu sản xuất cả các hộ điều tra năm 2012......................................................................................................................41 Bảng 10: Chi phí trung gian cho sản xuất mía của các hộ được điều tra năm 2012......................................................................................................................45 Bảng 11: Chi phí tự có cho sản xuất mía của các hộ điều tra năm 2012.............48 Bảng 12: Kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ được điều tra ................50 Bảng 13: Ảnh hưởng của quy mô diện tích đến kết quả và HQKT sản xuất mía của các hộ điều tra năm 2012........................................................................52 Bảng 14: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và HQKT sản xuất mía của các hộ điều tra ........................................................................................54 SVTH: Nguyễn Thị Khuyên vi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình ĐƠN VỊ QUY ĐỔI 1 ha =20 sào =10000m2 1 sào = 500m2 SVTH: Nguyễn Thị Khuyên vii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Nghĩa Phúc là một xã miền núi thuộc huyện Tân Kỳ, hầu hết người dân sống dựa vào nông nghiệp, trong nông nghiệp thì trồng trọt giữ một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng và địa phương nói chung. Một số cây trồng được trồng chủ yếu ở đây là mía, sắn, ngô, lúa, trong đó mía đóng vai trò quan trọng góp phần cải thiện thu nhập và là cây trồng trụ cột trong trồng trọt của địa phương. Trong những năm qua sản lượng mía tăng lên một cách đáng kể, nhưng tốc độ tăng còn chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của vùng. Từ thực tế đó tôi đã tiến hành điều tra thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ ở xã Nghĩa Phúc, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An”.  Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn những vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh tế và hoạt động trồng mía của các nông hộ. - Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ trên địa bàn xã Nghĩa Phúc. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía tại địa phương.  Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu - Các kiến thức đã học ở trường và tham khảo các sách báo, khóa luận của các năm trước, các tạp chí liên quan. - Các số liệu thứ cấp thu thập từ UBND xã Nghĩa Phúc, Phòng Nông Nghiệp huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. - Các số liệu sơ cấp thu thập được thông qua phỏng vấn hộ.  Các phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra chọn mẫu - Phương pháp phân tích thống kê kinh tế - Phương pháp so sánh - Phương pháp chuyên gia chuyên khảo SVTH: Nguyễn Thị Khuyên viii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình  Các kết quả đạt được của đề tài - Qua quá trình nghiên cứu đề tài đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả sản xuất mía của các nông hộ ở địa bàn nghiên cứu. Tổng quan được tình hình sản xuất và đầu tư cho mía của các nông hộ. - Đề tài cũng đã nêu bật được những thuận lợi, khó khăn mà điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tác động đến hiệu quả sản xuất mía. Từ đó nói lên sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía nhằm giải quyết khó khăn, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân địa phương. - Đã phát họa được phần nào đặc trưng củ việc sản xuất mía của các nông hộ trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô diện tích trồng mía tương đối lớn nhưng năng suất và sản lượng chưa cao. Việc sản xuất mía của các nông hộ còn gặp phải nhiều khó khăn. - Từ kết quả nghiên cứu đó, tôi cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất mía của các nông hộ trong thời gian tới. SVTH: Nguyễn Thị Khuyên ix Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ  Lý do chọn đề tài Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986, nông nghiệp đã được xác định là mặt trận kinh tế hàng đầu, được Đảng và Chính phủ luôn quan tâm và coi đây là một lĩnh vực có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng đó trong 26 năm qua nông nghiệp Việt Nam đã có nhiều chuyển biến, đóng góp quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và thu nhập cho trước hết là khoảng 70% dân cư, là nhân tố quyết định xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế đất nước và ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp hiện nay đang phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách như biến đổi khí hậu đang diễn ra mạnh mẽ, tình hình sâu bệnh, dịch hại khó kiểm soát, bên cạnh đó đất đai sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp. Chính vì những lí do này mà trong những năm gần đây các nhà khoa học và bà con nông dân đã và đang trăn trở nên nuôi con gì, trồng cây gì để xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân vùng quê, và tận dụng tối đa nguồn tài nguyên đất đai, nhằm nâng cao thu nhập thì việc đưa về trồng và phát triển những giống cây mới đã và đang mang lại những kết quả nhất định cho người dân. Mía là cây công nghiệp ngắn ngày, có vị trí ngày càng quan trọng của nhiều nước trên thế giới, trong đó có nước ta. Nó là một trong những cây trồng mũi nhọn, có HQKT cao và khả năng thích ứng rộng, nó không chỉ được trồng ở hầu hết các tỉnh từ Nam ra Bắc ở nước ta mà nó còn được trồng ở nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Thái Lan,…Mía ngoài công dụng giải khát thì nó còn là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường. Đường là một loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhiều quốc gia trên thế giới, cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành sản suất công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng như rượu cồn, bánh kẹo. Ngày nay, dân số ngày càng tăng, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp nói chung và sản phẩm từ mía nói riêng cũng tăng theo. Điều đó sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển cây mía. SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình Nghĩa Phúc là một xã miền núi thuộc huyện Tân Kỳ, với đơn vị hành chính bao gồm 20 xóm, hầu hết người dân sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu. Trong những năm gần đây thì cây mía trở thành cây chủ đạo trong công tác xóa đói giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho nông dân trong xã. Tuy nhiên, người trồng mía nguyên liệu vẫn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất do điều kiện thời tiết khí hậu của vùng khắc nghiệt, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, giá cả thị trường không ổn định và giá cả vật tư nông nghiệp phục vụ hoạt động sản xuất mía tương đối cao. Do đó, người nông dân không dám mạnh dạn đầu tư thâm canh dẫn đến hiệu quả sản xuất mía thấp. Xuất phát từ thực tế đó, việc xem xét tình hình sản xuất mía của địa phương, đánh giá chính xác hiệu quả của cây mía là một trong những cơ sở để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất mía để giúp nông hộ sản xuất mía có hiệu quả hơn. Xuất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại Ủy Ban Nhân Dân xã Nghĩa Phúc, huyện Tân Kỳ, Tỉnh Nghệ An tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ ở xã Nghĩa Phúc, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An” để làm đề tài nghiên cứu của mình. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói chung và của cây mía nói riêng. - Đánh giá tiềm năng, thực trạng sản xuất, tiêu thụ mía nguyên liệu của xã Nghĩa Phúc, qua đó đánh giá hiệu quả kinh tế cây mía ở địa bàn nghiên cứu. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây mía nguyên liệu trên địa bàn xã. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra chọn mẫu SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình Căn cứ vào địa bàn của xã cũng như thực trạng sản xuất mía của các hộ nông dân, tôi chọn 3 xóm của xã Nghĩa Phúc trong đó có 20 hộ thuộc xóm Tân Hoành, 20 hộ thuộc xóm Tân Hoa và 20 hộ thuộc xóm Bắc Sơn. + Chọn mẫu điều tra: Tổng số hộ điều tra phục vụ đề tài là 60 mẫu, các mẫu này được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không trùng lặp. + Nội dung điều tra: Được phản ánh trong phiếu điều tra được xây dựng sẵn. - Phương pháp phân tích thống kê kinh tế + Từ số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được, xây dựng hệ thống bảng biểu để phân tích, đánh giá tình hình sản xuất mía của Việt Nam, cũng như tình hình sản xuất mía của huyện Tân Kỳ và xã Nghĩa Phúc. + Phân tích sự khác nhau về mức độ đầu tư thâm csnh giữa các hộ sản xuất, mối quan hệ giữa các yếu tố riêng biệt để từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố cơ bản tới kết quả sản xuất mía. - Phương pháp so sánh + So sánh sự biến động các chỉ tiêu qua 3 năm 2010 – 2012 ở huyện Tân Kỳ và xã Nghĩa Phúc. + So sánh sự khác nhau về mức độ đầu tư thâm canh, kết quả và hiệu quả giữa 2 nhóm hộ DT Kinh và DT Thổ. - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo Để thực hiện đề tài này tôi đã trao đổi với một số cán bộ của xã Nghĩa Phúc, trao đổi và thảo luận với các hộ trồng mía từ đó góp phần hoàn thiện nội dung đề tài nghiên cứu. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các hộ gia đình có đất trồng mía trên địa bàn xã Nghĩa Phúc, huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ An. - Phạm vi nghiên cứu + Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá tình hình cũng như kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các nông hộ ở xã Nghĩa Phúc- Tân Kỳ- Nghệ An. + Phạm vi không gian: Nghiên cứu ở xã Nghĩa Phúc - huyện Tân Kỳ- tỉnh Nghệ An. SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình + Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình cơ bản của xã Nghĩa Phúchuyện Tân Kỳ-tỉnh Nghệ An trong 3 năm qua (2010 – 2012), và tình hình sản xuất mía của các hộ điều tra năm 2012. SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương I. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1.1.1. Khái quát chung về hộ nông dân a. Khái niệm Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn. Có rất nhiều định nghĩa về hộ nông dân: Theo giáo sư Frank Ellis Trường Đại học Cambridge (1988): “Hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao”. Lý thuyết của Chayanov coi hộ nông dân là một doanh nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình. Do đó, các khái niệm kinh tế thông thường không áp dụng được cho kiểu doanh nghiệp này. Do không thuê lao động nên trong hộ nông dân không có khái niệm tiền lương và tiếp theo là không thể tính được lợi nhuận, địa tô và lợi tức. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả các hoạt động kinh tế gia đình, đó là sản lượng hàng năm trừ đi chi phí. Mục tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao, không kể thu nhập ấy có nguồn gốc nào: trồng trọt, chăn nuôi hay ngành nghề dịch vụ. Đó là kết quả chung của lao động gia đình. Hộ nông dân là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế. Các nguồn lực đất đai, tư liệu sản xuất (TLSX), vốn sản xuất, sức lao động... được góp thành vốn chung, cùng chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định dều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình. b. Đặc điểm của hộ nông dân SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình Theo tạp chí ngân hàng số 75/2003, quan điểm của giáo sư Frank Ellis và quan điểm của Giáo sư Đào Thế Tuấn thì hộ nông dân có những đặc điểm sau: - Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. - Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ tự cung tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường. - Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau, khiến cho khó có giới hạn thế nào là một hộ nông dân. - Khả năng của hộ nông dân chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu tái sản xuất giản đơn nhờ sự kiểm soát TLSX nhất là ruộng đất và lao động. - Sản xuất kinh doanh chịu nhiều rủi ro, nhất là rủi ro khách quan trong khi khả năng khắc phục lại hạn chế. - Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố sản xuất khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống cho gia đình nông dân trước những thiên tai. - Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính nổi bật của hộ nông dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của các nông trại, là yếu tố phân biệt chúng với các doanh nghiệp tư bản. - “Người nông dân làm công việc của gia đình chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần túy” (Woly, 1966). 1.1.1.2. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động. Nó được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau: - Hiểu quả tổng hợp là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện nhiều mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có được những kết quả đó. Hiệu quả tổng hợp bao gồm hiệu quả kinh tế bên trong nó. SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình - Hiệu quả kinh tế (HQKT) là phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp. GS.TS Ngô Đình Giao cho rằng: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”; TS Nguyễn Tiến Mạnh: “HQKT là phạm trù kinh tế khách quan phản ánh trình độ lợi dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định”. Hay, HQKT được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đội và tương đối, cũng xem xét cả về phần so sánh giữa hai đại lượng đó. Đồng thời, cần phân biệt rõ ba khái niệm về hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và HQKT. + Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực được sử dụng để sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. + Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong đó yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân phối là hiệu quả kỹ thuật có liên quan đến yếu tố giá đầu vào và giá đầu ra. + HQKT là mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó. HQKT là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân phối. Nếu chỉ đạt một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân phối thì mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để đạt HQKT. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả hiệu quả kỹ thuật lẫn hiệu quả phân phối thì khi đó sản xuất mới đạt HQKT. Từ đó có thể kết luận bản chất của HQKT là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây mới là hai mặt của một vấn đề có quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao HQKT là đạt SVTH: Nguyễn Thị Khuyên 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại, đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để tạo ra nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. 1.1.1.3. Một số vấn đề chung về cây mía 1.1.1.3.1. Nguồn gốc, đặc điểm sinh vật học của cây mía a) Nguồn gốc: Cây mía được các nhà khoa học kết luận có nguồn gốc từ khu vực Nam Á. Mía được gieo trồng ở Ấn Độ từ 3000 năm trước công nguyên. Sau đó cây mía được người Bồ Đào Nha mang về trồng ở Châu Âu. Cho tới nay cây mía đã có mặt khắp mọi nơi trêm thế giới trong đó có Việt Nam. b) Đặc điểm. Cây mía gồm các bộ phận thân, rễ, lá, hoa và hạt. Mỗi bộ phận đều có chức năng riêng.  Rễ mía: - Cây mía có 2 loại chính rễ hom (rễ sơ sinh) và rễ cây (rễ thứ sinh). + Rễ sơ sinh mọc ra từ đai rễ hom trồng, có nhiệm vụ hút nước trong đất để giúp mầm mía mọc và sinh trưởng trong giai đoạn đầu (rế tạm thời). Khi mầm mía phát triển thành cây con, thì các rễ thứ sinh mọc ra từ đai rễ của gốc cây con, giúp cây hút nước và chất dinh dưỡng. Lúc này các rễ sơ sinh teo dần và chết cây mía sống nhờ vào rễ thứ sinh và không nhờ vào chất dinh dưỡng dự trữ trong hom mía nữa. + Rễ thứ sinh là rễ chính của cây mía, bám vào đất để giữ cho cây mía không bị đỗ ngã, đồng thời hút nước và chất dinh dưỡng nuôi cây trong suốt chu kỳ sinh trưởng. Rễ mía thuộc loại rễ chùm, ăn nông, tập trung ở tầng đất mặt 30-40 cm, rộng 40-60 cm. - Rễ có nhiệm vụ giữ cho cây đứng vững với thế có lợi cho sinh trưởng, phát triển, nó cung cấp nước và chất dinh dưỡng cho cây.  Thân mía: Ở cây mía, thân là đối tượng được thu hoạch, là nơi dữ trữ đường được dùng làm nguyên liệu chính để chế biến đường ăn. Thân mía cao trung bình 2-3 m, một số giống có thể cao 4-5m. Thân mía được hình thành bởi nhiều lóng (đốt) hợp lại, ở phía gốc các lóng rất ngắn và nhỏ. Mỗi lóng mang một mầm nên phần gốc thường có rất nhiều mầm, do đó cây có thể đẻ nhiều 8 SVTH: Nguyễn Thị Khuyên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan