Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn tới các cá nhân và đơn
vị đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới quý Thầy, Cô giáo trường Đại Học
Kinh Tế Huế đã trang bị cho tôi hệ thống kiến thức làm cơ sở để tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Phạm Thị Thanh Xuân –
người đã hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm trong suốt thời gian tôi thực tập đề tài
nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các cán bộ của UBND xã Quảng Vọng đã
nhiệt tình cộng tác cung cấp những tư liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả người thân, bạn bè đã nhiệt tình
giúp đỡ và động viên tôi trong suất quá trình nghiên cứu đề tài.
Huế ngày 20 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Hà Thị Lọc
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................i
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục đích của đề tài......................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................................4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................4
1.1.1. Một số vấn đề về hiệu quả kinh tế .........................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế.................................................................................4
1.1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh tế ...................................................................................5
1.1.1.3. Ý nghĩa của việc đánh giá và nâng cao hiệu quả kinh tế....................................6
1.1.1.4. Các phương pháp và chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế ...................7
1.1.2. Đặc điểm của cây cói............................................................................................9
1.1.2.1. Đặc điểm sinh học ..............................................................................................9
1.1.2.2. Yêu cầu sinh thái ..............................................................................................10
1.1.2.3. Giá trị kinh tế của cây cói.................................................................................11
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất cói................................................12
1.1.3.1 Các nhân tố vĩ mô..............................................................................................12
1.1.3.2. Các yếu tố điều kiện tự nhiên ...........................................................................14
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................15
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cói trên thế giới ...................................................15
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cói ở Việt Nam....................................................15
1.2.3. Tình hình sản xuất cói tại Thanh Hóa .................................................................18
CHƯƠNG II. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÓI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
QUẢNG VỌNG ............................................................................................................20
2.1. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu...............................................................20
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................20
ii
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình.........................................................................................20
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn..............................................................................20
2.1.1.3. Điều kiện đất đai, thổ nhưỡng ..........................................................................21
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................................22
2.1.2.1. Tình hình dân số, lao động ...............................................................................22
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai .................................................................................23
2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế ..............................................................................26
2.1.2.4. Tình hình cơ sở hạ tầng kỹ thuật .....................................................................29
2.1.3. Đánh giá chung....................................................................................................30
2.1.3.1. Những thuận lợi................................................................................................30
2.1.3.2. Những khó khăn ...............................................................................................30
2.2. Tình hình sản xuất cói ở xã Quảng Vọng...............................................................31
2.3. Thực trạng sản xuất cói của các hộ điều tra ...........................................................33
2.3.1. Nguồn lực sản xuất của các hộ điều tra ...............................................................33
2.3.1.1. Tình hình nhân khẩu và lao động .....................................................................33
2.3.1.2. Tình hình sử dụng đất đai .................................................................................35
2.3.1.3. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra ....................................36
2.3.2. Tình hình đầu tư sản xuất cói của các hộ điều tra ...............................................38
2.3.2.1. Cói trồng mới....................................................................................................39
2.3.2.1. Cói lưu gốc .......................................................................................................42
2.3.3. Năng suất và sản lượng cói..................................................................................46
2.3.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất cói của các hộ điều tra ..........................................47
2.3.5. So sánh hiệu quả sản xuất cây cói và cây lúa ......................................................49
2.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất cói................................................50
2.3.6.1. Ảnh hưởng của đất đai .....................................................................................50
2.3.6.2. Ảnh hưởng của mức độ đầu tư .........................................................................53
2.4. Tình hình tiêu thụ cói của các nông hộ trên địa bàn xã..........................................56
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT CÓI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUẢNG VỌNG ...........................................60
3.1. Một số định hướng phát triển sản xuất cói của xã Quảng Vọng ............................60
iii
3.2. Một số giải pháp phát triển sản xuất cói.................................................................61
3.2.1 Giải pháp chung....................................................................................................61
3.2.2. Giải pháp cụ thể...................................................................................................64
3.2.2.1. Giải pháp về chính quyền địa phương..............................................................64
3.2.2.2. Đối với các hộ sản xuất ....................................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................66
I. Kết luận ......................................................................................................................66
II. Kiến nghị...................................................................................................................67
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
UBND
Ủy ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
PTNN
Phát triển nông thôn
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
NN
Nông nghiệp
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
CN – XD
Công nghiệp –xây dựng
TM – DV
Thương mại - dịch vụ
CN – DV
Công nghiệp- dịch vụ
ĐVT
Đơn vị tính
BQC
Bình quân chung
DT BQ
Diện tích bình quân
BVTV
Bảo vệ thực vật
LN
Lợi nhuận
DN
Doanh nghiệp
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
SX
Sản xuất
IC
Chi phí trung gian
VA
Giá trị gia tăng
LĐ
Lao động
BQ
Bình quân
BQ LĐ
Bình quân lao động
DT
Diện tích
ĐVDT
Đơn vị diện tích
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng biểu
Bảng 1.
Tình hình sản xuất cói trong cả nước qua 3 năm 2008-2010 .......................17
Bảng 2.
Kết quả sản xuất cói của huyện Quảng Xương qua 3 năm 2008-2010 ........18
Bảng 3.
Tình hình dân số và lao động của xã Quảng Vọng.......................................22
Bảng 4.
Tình hình sử dụng đất đai của xã Quảng Vọng qua 3 năm 2008-2010 ........24
Bảng 5.
Tổng giá trị sản xuất của xã Quảng Vọng qua 3 năm 2008 – 2010..............27
Bảng 6.
Tình hình sản xuất cói của xã qua 3 năm 2008-2010 ...................................32
Bảng 7.
Tình hình dân số và lao động của các hộ điều tra.........................................33
Bảng 8.
Tình hình đất đai của các hộ điều tra ............................................................35
Bảng 9.
Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của nông hộ ...........................................37
Bảng 10. Quy mô, cơ cấu chi phí sản xuất cói trồng mới ............................................40
Bảng 11. Quy mô, cơ cấu chi phí sản xuất cói lưu gốc................................................43
Bảng 12. Năng suất và sản lượng cói của các hộ điều tra............................................46
Bảng 13. Kết quả và hiệu quả sản xuất cói của nông hộ..............................................47
Bảng 14. So sánh hiệu quả sản xuất cói và cây lúa......................................................50
Bảng 15. Ảnh hưởng của quy mô đất đai đến kết quả và hiệu quả sản xuất cói..........51
Bảng 16. Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến hiệu quả và kết quả sản xuất cói ......54
Sơ đồ
Sơ đồ 1: Chuỗi cung tiêu thụ nguyên liệu cói chẻ khô của các nông hộ......................57
vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Huyện Quảng Xương được xem là một huyện nghèo, đồng đất không mấy
thuận lợi, lại chịu nhiều thiên tai nên đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Trước tình hình đó UBNN huyện đã có chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng mà cụ
thể là huyện đã chuyển hằng trăm ha đất trồng lúa thoái hóa cho năng suất thấp sang
trồng cói với năng suất và giá trị kinh tế cao.
Không nằm ngoài sự chuyển biến đó, Xã Quảng Vọng cũng đã khuyến khích
người dân chuyển đổi diện tích đất trồng lúa với năng suất thấp sang trồng cói. Hiện
nay, xã Quảng Vọng là xã đi đầu trong phong trào chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ
trồng lúa sang trồng cói với diện tích lớn. Góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời
sống nhân dân trong xã.
Quảng Vọng là xã có diện tích trồng cói lớn nhất huyện Quảng Xương. Thu nhập
từ cói cũng đóng tỉ trọng cao trong cơ cấu thu nhập của người dân. Phát triển cói đã và
đang tạo công ăn việc làm cho người dân góp phần xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH. Tuy nhiên, do là một xã thuần nông nên người dân
chưa bỏ được tập quán canh tác lạc hậu, chưa thực sự quan tâm đến đầu tư phân bón, cải
tạo đất. Đồng thời mức độ thâm canh chưa cao, chưa hợp lý nên chưa khai thác hết được
thế mạnh kinh tế của loại cây trồng này. Xuất phát từ tình hình trên mà tôi chọn đề tài
nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả sản xuất cói ở xã Quảng Vọng, huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hóa ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Mục đích của đề tài
- Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế.
- Đánh giá hiệu quả sản xuất cói của các hộ nông dân trên địa bàn xã Quảng
Vọng. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng của cói cũng
như khả năng đầu tư cho sản xuất cói của người dân địa phương.
- Đưa ra những giải pháp và một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả canh tác cói
trên địa bàn nghiên cứu. Từ đó nâng cao vai trò của cây cói trong phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn và cải thiện đời sống nhân dân.
vii
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu
Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ phòng NN & PTNT huyện
quảng Xương, chính quyền và các ban ngành địa phương...
Số liệu sơ cấp: Căn cứ vào tình hình sản xuất cói trên địa bàn nghiên cứu
tôi chọn 60 hộ ở 7 thôn trong xã theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Phương pháp này để
xem xét sự vận động của sự vật, hiện tượng này trong mối quan hệ chặt chẽ với các sự
vật và hiện tượng khác. Xem xét sự vận động của các sự vật hiện tượng qua các thời
kỳ khác nhau.
Phương pháp thu thập số liệu:
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ phòng
NN & PTNT huyện quảng Xương, chính quyền và các ban ngành địa phương...
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Căn cứ vào tình hình sản xuất cói trên
địa bàn nghiên cứu tôi chọn 60 hộ ở 7 thôn trong xã theo phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên. Các hộ được phỏng vấn theo thông tin trên bảng câu hỏi.
Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Trong quá trình thực hiện đề tài tôi
có thu thập thông tin từ các chuyên viên, các kỹ sư nông nghiệp và cán bộ phòng NN
& PTNT huyện Quảng Xương, thông tin từ cán bộ xã.
Phương pháp phân tích thống kê
Để phân tích số liệu thu thập được trong đề tài tôi sử dụng phương pháp phân
tích thống kê như phương pháp so sánh, phương pháp phân tổ thống kê.
Phương pháp xử lý số liệu điều tra
Số liệu sau khi điều tra và thu thập được thì tôi tiến hành xử lý bằng phần mềm
Excel.
Phương pháp phân tích chuỗi cung: Để phân tích quá trình tiêu thụ cói
nguyên liệu cũng như các sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm từ cói. Xem xét kênh tiêu
thụ nào mang lại hiệu quả cho sản phẩm cói trên địa phương.
viii
Kết quả đạt được
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này tôi thu nhận được những kết
quả như sau:
Giá trị kinh tế mà cây cói mang lại cho người sản xuất là rất lớn. Trên cùng một
diện tích đất giá trị kinh tế của cói cao hơn nhiều so với cây lúa. Ở những năm giá cói
nguyên liệu ổn định thu nhập từ cói có thể cao gấp 2 lần lúa.
Kết quả và hiệu quả kinh tế của sản xuất cói phụ thuộc rất nhiều vào mức độ
đầu tư và điều kiện sản xuất. Với các mức độ đầu tư và điều kiện sản xuất khác nhau
thì kết quả và hiệu quả là khác nhau. Cụ thể, nhóm I do quá trình sản xuất bao gồm cả
hoạt động trồng cói và lúa nên mức độ đầu tư cho cói là thấp hơn so với nhóm II.
Nhóm II chuyên vào sản xuất cói có kinh nghiệm trong quá trình sản xuất nên kết hợp
khá hợp lý các yếu tố đầu vào cũng như áp dụng tốt những biện pháp thâm canh tăng
năng suất vì vậy hiệu quả kinh tế của nhóm II cao hơn nhiều so với nhóm I.
Nhận thấy giá trị kinh tế mà cây cói mang lại cho đời sống nhân dân là khá lớn
nên chính quyền địa phương và các ban ngành đã có những biện pháp để hỗ trợ và
khuyến khích nhân dân trong vùng đầu tư sản xuất.
Với điều kiện tự nhiên, tính chất đất đai phù hợp cho cây cói phát triển cộng với nhân
dân trong vùng có kinh nghiệm trong sản xuất thì việc lựa chọn cây cói là cây trồng
mũi nhọn trong phát triển nông nghiệp của địa phương là một chính sách đúng đắn.
ix
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cây cói là cây công nghiệp hàng năm có vị trí quan trọng trong hệ thống canh tác
ở nước ta, đặc biệt là các tỉnh ven biển vùng Bắc Trung Bộ, nơi đất đai thường xuyên bị
chua mặn nên việc phát triển các cây trồng khác gặp rất nhiều khó khăn. Cây cói được
trồng chủ yếu để làm chiếu, làm nguyên liệu cho sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ. Các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ được làm từ cói có ưu điểm là tiện lợi, đẹp, bền, rẻ tiền, dễ bị
phân hủy trong một thời gian ngắn khi không sử dụng và không gây ô nhiễm môi trường
nên phù hợp với xu thế chung hiện nay của thế giới là hướng tới các sản phẩm và công
nghệ thân thiện với môi trường. Chính vì vậy, nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ cây cói
ngày càng gia tăng. Ngoài việc cung cấp các sản phẩm tiêu dùng trong nước, các sản
phẩm từ cói của Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các thị trường châu Á, châu Âu… đặc
biệt là một số nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc… chính điều đó đã tạo cho
cây cói có một thế mạnh trong phát triển kinh tế của Việt Nam.
Thanh Hoá là tỉnh nằm ở phía Bắc Trung Bộ, một tỉnh đất chật người đông điều
kiện phát triển kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Xác định phát triển nông nghiệp là thế
mạnh của tỉnh nên trong những năm gần đây tỉnh đã có những chính sách thiết thực
nhằm phát triển ngành nông nghiệp. Đặc biệt cùng với việc đầu tư và phát triển một số
cây có thế mạnh của tỉnh như: Dứa, mía…thì tỉnh còn chú trọng đầu tư phát triển cây
cói. Một cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao. Chính vì vậy cây cói đã và đang tạo
cho mình một chỗ đứng trong phát triển kinh tế nông thôn.
Huyện Quảng Xương được xem là một huyện nghèo, đồng đất không mấy
thuận lợi, lại chịu nhiều thiên tai nên đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Trước tình hình đó UBND huyện đã có chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng mà cụ
thể là huyện đã chuyển hằng trăm ha đất trồng lúa thoái hóa cho năng suất thấp sang
trồng cói với năng suất và giá trị kinh tế cao.
Không nằm ngoài sự chuyển biến đó, Xã Quảng Vọng cũng đã khuyến khích
người dân chuyển đổi diện tích đất trồng lúa với năng suất thấp sang trồng cói. Hiện
1
nay, Quảng Vọng là xã đi đầu trong phong trào chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ trồng
lúa sang trồng cói với diện tích lớn. Góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân
dân địa phương.
Là xã có diện tích trồng cói lớn nhất huyện Quảng Xương. Thu nhập từ cói đóng
tỉ trọng cao trong cơ cấu thu nhập của người dân. Phát triển cói đã và đang tạo công ăn
việc làm cho người dân góp phần xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH – HĐH. Tuy nhiên, do là một xã thuần nông nên người dân chưa bỏ được
tập quán canh tác lạc hậu, chưa thực sự quan tâm đến đầu tư phân bón, cải tạo đất. Đồng
thời mức độ thâm canh chưa cao, chưa hợp lý nên chưa khai thác hết được thế mạnh
kinh tế của loại cây trồng này. Xuất phát từ tình hình trên mà tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Đánh giá hiệu quả sản xuất cói ở xã Quảng Vọng, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh
Hóa ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích của đề tài
- Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế.
- Đánh giá hiệu quả sản xuất cói của các hộ nông dân trên địa bàn xã Quảng
Vọng. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng của cói cũng
như khả năng đầu tư cho sản xuất cói của người dân địa phương.
- Đưa ra những giải pháp và một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả canh tác cói
trên địa bàn nghiên cứu. Từ đó nâng cao vai trò của cây cói trong phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn và cải thiện đời sống nhân dân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu có thể được xem xét từ nhiều khía cạnh, góc độ và phạm vi
khác nhau. Tuy nhiên do năng lực và thời gian có hạn nên tôi tập trung vào nội dung
cụ thể sau:
+) Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả sản xuất cói ở xã Quảng Vọng,
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
+) Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Xã Quảng Vọng, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Phạm vi thời gian: Thu thập số liệu thứ cấp năm 2008 – 2010, số liệu sơ cấp
năm 2010
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Phương pháp này để
xem xét sự vận động của sự vật, hiện tượng này trong mối quan hệ chặt chẽ với các sự
vật và hiện tượng khác. Xem xét sự vận động của các sự vật hiện tượng qua các thời
kỳ khác nhau.
Phương pháp thu thập số liệu:
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ
phòng NN & PTNT huyện Quảng Xương, chính quyền và các ban ngành địa phương...
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Căn cứ vào tình hình sản xuất cói trên
địa bàn nghiên cứu tôi chọn 60 hộ ở 7 thôn trong xã theo phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên để tiến hành điều tra. Trong 60 hộ điều tra tôi tiến hành chia thành hai nhóm để
phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Nhóm I gồm 30 hộ tiến hành sản xuất cói và lúa.
Nhóm II gồm 30 hộ chỉ tiến hành sản xuất cói. Các hộ được phỏng vấn theo thông tin
trên bảng câu hỏi.
Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Trong quá trình thực hiện đề tài tôi
có thu thập thông tin từ các chuyên viên, các kỹ sư nông nghiệp và cán bộ phòng NN
& PTNT huyện, thông tin từ cán bộ xã.
Phương pháp phân tích thống kê
Để phân tích số liệu thu thập được trong đề tài tôi sử dụng phương pháp phân
tích thống kê như phương pháp so sánh, phương pháp phân tổ thống kê.
Phương pháp xử lý số liệu điều tra
Số liệu sau khi điều tra và thu thập được thì tôi tiến hành xử lý bằng phần mềm
Excel.
Phương pháp phân tích chuỗi cung: Để phân tích quá trình tiêu thụ cói
nguyên liệu cũng như các sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm từ cói. Xem xét kênh tiêu
thụ nào mang lại hiệu quả cho sản phẩm cói trên địa phương.
Với năng lực và thời gian còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi những khiếm
khuyết, rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ phía quý thầy cô và bạn đọc để đề
tài được hoàn thiện hơn.
3
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Một số vấn đề về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện được và
chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả trong những điều kiện nhất định.
Hiện nay có rất nhiều các khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế do các nhà
kinh tế học đưa ra.
Theo GS.TS Ngô Đình Giao thì “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của
mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước” TS.Nguyễn Tiến Mạnh lại cho rằng “Hiệu quả kinh tế là một
phạm trù kinh tế khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được
mục tiêu đã xác định”.
Có thể nói khái quát rằng “Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hay quá
trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn..) để đạt được mục tiêu xác định”. Như vậy hiệu
quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở mọi
điều kiện “ động” của hoạt động kinh tế. Như vậy chúng ta hoàn toàn có thể tính toán
được hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi không ngừng của các hoạt động
kinh tế.
Khi nói đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp thì chúng ta cần phân
biệt rõ 3 khái niệm cơ bản: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế
“Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên 1 đơn vị chi
phí đầu vào hay nguồn lực được áp dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể
về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp”.
4
Như vậy chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản
xuất, nó cho chúng ta thấy rằng yếu tố nguồn lực có vai trò quan trọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực đầu vào dùng cho quá trình sản
xuất tạo ra bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
“Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm và
giá đầu vào được tính đến để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên 1 đồng chi
phí về đầu vào hay nguồn lực”. Chỉ tiêu này phản ánh rõ khi chúng ta nắm được giá
của các yếu tố đầu vào, đầu ra. Lúc này việc sử dụng hợp lý và cân đối các yếu tố đầu
vào theo một tỷ lệ nhất định thì sẽ đạt được lợi nhuận tối đa. Thực chất của hiệu quả
phân bổ chính là hiệu quả kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố đầu vào, đầu ra hay
chính là hiệu quả về giá.
“Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả 2 yếu tố hiện vật và giá trị đều
được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu sản
xuất chỉ đạt được hiệu quả kỹ thuật hoặc hiệu quả phân bổ thì mới là điều kiện cần
chứ chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế”.
Như vậy trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp và người sản
xuất cần đảm bảo cân đối và sử dụng hợp lý các nguồn lực đầu vào, đầu ra để đạt được
hiệu quả cao nhất.
1.1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh tế
Thực chất của khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (Lao động, thiết bị máy
móc, nguyên nhiên vật liệu, tiền vốn..) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay của người sản xuất – mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao
động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề và có quan hệ mật thiết với nhau gắn liền
với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động và
quy luật tiết kiệm thời gian. Để đạt được hiệu quả kinh tế cần phải cân đối và hợp lý
5
các yếu tố đầu vào, các nguồn lực cho quá trình sản xuất. Yêu cầu của việc nâng cao
hiệu quả kinh tế là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định và ngược lại đạt kết quả
nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí bao gồm chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí
cơ hội.
Hiệu quả kinh tế nó biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi
phí bỏ ra. Mối quan hệ so sánh ở đây chỉ thể hiện ở mặt tương đối, mặt tuyệt đối chỉ có
ý nghĩa trong một phạm vi nhất định.
Tóm lại có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống
nhất về mặt bản chất. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với
sự phát triển của nền kinh tế và xã hội.
1.1.1.3. Ý nghĩa của việc đánh giá và nâng cao hiệu quả kinh tế
Kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu con người ngày càng đa dạng, phong
phú và không có giới hạn. Trong khi đó nguồn lực sản xuất của xã hội ngày càng khan
hiếm. Bởi lẽ con người sử dụng ngày càng nhiều các nguồn lực sản xuất vào trong
hoạt động sản xuất ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu của con người. Sự khan hiếm
của các nguồn lực sản xuất buộc người sản xuất phải đặt ra ba câu hỏi: sản xuất cái gì?
Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Bởi vì thị trường chỉ chấp nhận những sản
phẩm của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng cả về mẫu mã và
chất lượng sản phẩm.
Mọi nỗ lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm một mục đích là đạt
được mục tiêu đề ra, đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được tiến
hành ổn định và đó là cơ sở để mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp, tạo cho
doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải
luôn duy trì và tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình như: tạo ra sự khác biệt
về mẫu mã và chất lượng hàng hóa, giá cả và tốc độ cung ứng sản phẩm đến tay người
tiêu dùng hay sự tiện dụng do sản phẩm mang lại.
Hiệu quả kinh tế là cơ sở để các doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ vào trong quá trình sản xuất, đào tạo nguồn nhân lực, áp dụng công nghệ mới
nhằm hợp lý nguồn lực sản xuất để mang lại hiệu quả cao nhất.
6
Hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và đối với hoạt động trồng cói nói riêng. Nó ảnh hưởng đến quyết
định của người sản xuất như: đầu tư thâm canh trong quá trình sản xuất, mở rộng diện
tích hay không? Đánh giá hiệu quả sản xuất cói để thấy được khả năng tiềm tàng chưa
được khai thác của cói từ đó có những biện pháp cải thiện những mặt mạnh và hạn chế
những mặt yếu. Từ việc đánh giá hiệu quả sản xuất cói sẽ làm cho người dân và chính
quyền địa phương có những biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sản xuất cói trên
địa bàn xã, đồng thời mở rộng diện tích, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu,
giảm chi phí…góp phần nâng cao thu nhập và đời sống cho người dân, góp phần vào
tiến trình phát triển kinh tế đất nước theo hướng CNH – HĐH.
1.1.1.4. Các phương pháp và chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế
Các phương pháp đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế
Phương pháp 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu
được với chi phí bỏ ra.
H=Q/C
Trong đó
H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra
Phương pháp này phản ánh hiệu quả sử dụng tổng hợp các nguồn lực của cả
quá trình kinh doanh nhất định. Từ đó người ta xem xét đánh giá hiệu quả kinh tế giữa
các đơn vị sản xuất với nhau, giữa các ngành sản phẩm khác nhau và qua các thời kỳ
khác nhau.
Phương pháp 2: Xác định hiệu quả kinh tế bằng tỷ số giữa kết quả tăng thêm
với chi phí tăng thêm để đạt được kết quả tăng thêm đó.
H = Q/ C
Trong đó:
H: hiệu quả kinh tế
Q: kết quả tăng thêm
C: Chi phí tăng thêm
7
Phương pháp này giúp chúng ta xác định được hiệu quả của một đồng chi phí
đầu tư thêm mang lại. Nó thường được áp dụng để tính hiệu quả trong đầu tư thâm
canh. Đặc biệt xác định được khối lượng tối đa hóa, kết quả sản xuất tổng hợp.
Tuy nhiên khi chúng ta sử dụng hai phương pháp này thì không thể thấy được
quy mô của hiệu quả. Do đó khi xác định hiệu quả kinh tế người ta dùng thêm chỉ tiêu
thu nhập hay lợi nhuận. Sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu này sẽ đánh giá đúng hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất mang lại cho người sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế
Để đánh giá hiệu quả sản xuất cói trên địa bàn nghiên cứu thì người nghiên cứu
đã sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
+) Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
- Giá trị sản xuất (GO/sào): Là toàn bộ giá trị tính bằng tiền của toàn bộ sản
phẩm thu được trên 1 đơn vị diện tích canh tác trong một chu kỳ nhất định và thường
là 1 năm.
n
GO = Qi * Pi
i 1
Trong đó: GO: tổng giá trị sản xuất/sào
Qi: Sản lượng sản phẩm thu được từng loại/sào
Pi: Đơn giá từng loại cói chẻ khô
- Chi phí trung gian (IC/sào): Là bộ phận cấu thành chi phí sản xuất bao gồm chi
phí vật chất và chi phí dịch vụ cho sản xuất (không kể khấu hao) sản phẩm nông nghiệp.
- Giá trị gia tăng bình quân/ĐVDT (VA/sào): Thể hiện những phần giá trị do
lao động sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Đó là một bộ phận của giá trị còn lại
sau khi trừ đi chi phí trung gian.
VA = GO – IC
Trong đó:
GO: tổng giá trị sản xuất/sào
VA: giá trị gia tăng/sào
IC: chi phí trung gian/sào
8
+) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
- Hiệu suất GO/IC: thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất đó càng lớn thì sản xuất càng có hiệu quả.
- Hiệu suất VA/IC: Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo ra
bao nhiêu đồng giá trị gia tăng thu nhập.
1.1.2. Đặc điểm của cây cói
1.1.2.1. Đặc điểm sinh học
Cây cói có tên khoa học là Cyperus malaccensis, thuộc họ cói Cyperaceae. Cói
là cây thân thảo nhiều năm, bao gồm cả cói trồng và cói mọc dại. Cói trồng có hai loài
chính: Cói bông trắng (cyperus tojet touris), thân tương đối tròn, dáng mọc hơi
nghiêng, hoa trắng, cao từ 1,5-2,0m, sợi chắc, trắng và bền, năng suất cao từ 54-95
tạ/ha, thời gian sinh trưởng từ 100-120 ngày. Đây là loài có phẩm chất tốt, thích hợp
cho xuất khẩu, cói bông trắng có dạng đứng và dạng xiên, trong sản xuất cói bông
trắng dạng xiên chiếm tỷ lệ trên 55%, dạng đứng chiếm dưới 45%; Cói bông nâu
(Cyperus Corymbosus Roxb), thân to, hơi vàng, hoa nâu, dáng mọc đứng, cứng cây, đẻ
yếu, sợi chắc song không trắng, cây cao khoảng 1,4-1,8m phẩm chất tốt nhưng không
được người dùng ưa chuộng.
Theo Đoàn Thị Thanh Nhàn cói là cây có khả năng để gốc lâu năm và bao gồm
các phần:
Thân cói: Thân cói được chia làm 2 phần: phần nằm dưới đất (thân ngầm) và
phần trên mặt đất (thân khí sinh) là đối tượng thu hoạch. Phần thân ngầm tròn, màu
hồng nhạt mọc ngang dưới đất có 4-5 đốt, mỗi đốt có 1 lá vẩy, phần thân khí sinh tiết
diện tròn.
Mầm: Là đoạn giữa thân ngầm và thân khí sinh (có 3, 4 đốt ngắn) mỗi đốt có 1
mầm, 2 mầm phía dưới ở trạng thái sinh trưởng sẽ phát triển bằng thân ngầm, 2 đốt
phía trên ở trạng thái ngủ.
Lá: Các đốt phần thân ngầm có lá vẩy màu trắng ngà. Các đốt phần gốc thân
khí sinh có 3, 4 lá màu xanh lục bọc lấy đoạn gốc của thân khí sinh, đốt cuối thân khí
sinh có 2 lá ngắn gọi là lá mác ôm lấy chùm hoa.
9
Hoa: Nằm ở đốt trên cùng, mỗi năm cói ra hoa vào 2 thời kỳ tháng 5, 6 và
tháng 9, 10 chính là lúc cói vừa chín có thể thu hoạch được.
Rễ: Rễ cói mọc từ các đốt của thân ngầm. Qua hàng năm thu hoạch độ dày của
tầng rễ cói càng lớn, do đó độ chặt của đất tăng lên.
Một chu kỳ sinh trưởng của cây cói từ nảy mầm cho tới thu hoạch là rất ngắn
(3-4 tháng). Tuy nhiên cói là cây lưu gốc nên thời gian khai thác một ruộng cói là
tương đối dài, có thể là gần chục năm tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc, đất đai cũng
như điều kiện tự nhiên.
Có thể chia thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây cói ra các chu kỳ sau:
+) Thời kỳ nảy mầm: Là đoạn giữa thân ngầm và thân khí sinh (có 3 - 4 đốt
ngắn) mỗi đốt có 1 mầm. Thường những mầm nằm ở các đốt phía trên mới có khả
năng nảy mầm thành nhánh mới.
+) Thời kỳ đâm tiêm và đẻ nhánh: trên 250C cói đẻ nhánh thuận lợi. Đất có độ
PH từ 6 – 7 và độ mặn từ 0,15 – 0,20% thích hợp cho cói đẻ nhánh. Giữ mặt đất đủ ẩm
để cói đâm tiêm tốt.
+) Thời kỳ vươn cao: ở thời kỳ này cói yêu cầu nhiệt độ cao và nhiều nước. Vì
vậy nếu nhiệt độ mà cao lại kèm theo mưa nhiều là điều kiện thuận lợi cho cói phát
triển. Nhất là ở nhiệt độ 25 – 270C. thời kỳ này cói cần nhiều N, P, K.
+) Thời kỳ ra hoa và chín: Mầm hoa hình thành ở kẻ lá mác, thân cói từ màu
xanh chuyển sang màu vàng óng.
1.1.2.2. Yêu cầu sinh thái
Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp cho cói sinh trưởng là 22-28oC, ở nhiệt độ thấp
cói chậm phát triển, khi nhiệt độ thấp hơn 12oC cói ngừng sinh trưởng, nếu cao hơn
35oC ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cói đặc biệt là vào giai đoạn cuối. Ở mức nhiệt
độ cao cói nhanh xuống bộ (héo dần từ ngọn xuống dưới).
Ánh sáng: Cói cần nhiều ánh sáng ở thời kỳ đẻ nhánh, sau khi đâm tiêm và lá
mác đã xoè.
Độ ẩm: Độ ẩm không khí thích hợp cho sinh trưởng trên dưới 85%, giữ đất vừa
đủ ẩm, mực nước trong ruộng 4-5cm.
10
Đất đai, dinh dưỡng: Cói là cây chịu mặn và cần có độ mặn thích hợp để đảm
bảo chất lượng sản phẩm. Cói thường là cây trồng đầu tiên trên vùng đất mặn, trong kế
hoạch cải tạo đất mặn. Cói có thể trồng thích nghi trên nhiều loại đất: đất mặn, đất
ngọt, chân cao, chân trũng, bãi bồi ven sông, ven biển. Song thích hợp nhất là trồng
trên loại đất thịt phù sa màu mỡ ven biển hoặc là ven sông nước lợ độ sâu tầng đất 4050 cm trở lên, độ chua pH: 6,0 - 7,0 độ mặn 0,1-0,2% và thoát nước tốt.
1.1.2.3. Giá trị kinh tế của cây cói
Cây cói là một cây công nghiệp quan trọng, phục vụ cho nhu cầu đời sống của
nhân dân ta và cho xuất khẩu. Nhiều đồ dùng trong nước gần gũi với người Việt Nam
ta như chiếu, mũ, thảm, làn, bao bì…Rõ ràng cây cói cũng như các sản phẩm làm từ
cói khá quen thuộc với đời sống người dân Việt Nam.
Cây cói có giá trị kinh tế cao, mang lại thu nhập cao cho người sản xuất hơn là
các loại cây trồng khác. Cói khác với các loại cây trồng khác là khi thu hoạch phơi khô
thì cói được chia làm nhiều loại và ở mỗi loại thì có giá là khác nhau, phục vụ cho sản
xuất các loại chiếu khác nhau. Thông thường thì cói chẻ khô được chia làm 5 loại.
Loại một là loại cói dài nhất có chiều dài từ 1.70m – 1.75m dùng để dệt chiếu 1.60m
đây cũng là loại cói có giá cao nhất và chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu sản lượng cói.
Thông thường nó chiếm khoảng 30 - 40% tổng sản lượng. Cói loại 2 là cói có chiều
dài từ 1.65m – 1.70m dùng để dệt chiếu 1.50m. Đây cũng là loại cói chiếm tỷ lệ cao
trong cơ cấu sản lượng cói và chiếm khoảng 25 – 30%, giá loại cói thấp hơn so cói loại
1. Đây là hai loại cói chiếm tỷ trọng cao trong tổng sản lượng và mang lại thu nhập
cao cho người nông dân vì giá bán cao hơn các loại cói ngắn khác. Còn các loại cói
ngắn khác bao gồm các loại cói từ 1.50m – 1.60m, từ 1.40m – 1.50m và thấp hơn
1.40m. Các loại cói này chiếm tỷ lệ không lớn trong tổng sản lượng cói. Ngoài ra cây
cói còn có các phế phẩm có thể tận dụng trong nông nghiệp như bổi. Đây là thân cây
cói đã bị chết và người nông dân tiến hành thu nhặt về phơi khô để nấu hoặc đối với
loại bổi đã mục thì để lại trên đồng tạo độ mùn cho đất.
Đối với những hộ có điều kiện chăm sóc, đầu tư thì tỷ lệ cói loại 1 và cói loại 2
cao hơn các loại cói ngắn còn lại làm năng suất cói tăng lên đáng kể. Vào những năm
giá cói ổn định, sản lượng thu được ổn định thì thu nhập đạt được trên một sào cói hơn
11