Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá mức độ tổn thương ngành du lịch do tác động của biến đổi khí hậu tại tỉ...

Tài liệu đánh giá mức độ tổn thương ngành du lịch do tác động của biến đổi khí hậu tại tỉnh nghệ an

.PDF
99
541
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH TRẦN THỊ MÙI ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG NGÀNH DU LỊCH DO TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HÀ NỘI – 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH TRẦN THỊ MÙI ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG NGÀNH DU LỊCH DO TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Lƣu Thu Thủy (Chữ kí của GVHD) HÀ NỘI – 2017 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................................... v DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................................... 4 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ................ 4 1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN .......................................................................... 9 1.2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên ........................................... 9 1.2.1.1. Vị trí địa lý................................................................................................. 9 1.2.1.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................... 10 1.2.1.3. Thủy văn .................................................................................................. 11 1.2.1.4. Thổ nhƣỡng ............................................................................................. 12 1.2.1.5. Tài nguyên khí hậu .................................................................................. 14 1.2.1.6. Tài nguyên rừng ...................................................................................... 18 1.2.1.7. Tài nguyên biển ....................................................................................... 22 1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn ............................. 22 1.2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 22 1.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................... 23 1.2.3. Thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Nghệ An ................................................... 31 1.3. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ THIÊN TAI TẠI TỈNH NGHỆ AN ............................ 34 1.3.1. Xu thế biến đổi của các yếu tố khí hậu và hiện tƣợng khí hậu cực đoan ....... 34 1.3.2. Kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh Nghệ An ........................................................ 40 1.3.3. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu và thiên tai tại tỉnh Nghệ An ...................... 42 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TỔN THƢƠNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NGÀNH DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN BẰNG CHỈ SỐ TỔN THƢƠNG ............................................................................................................. 45 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ...................................................................................................................... 45 2.1.1.Một số khái niệm ............................................................................................. 45 2.1.1.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu và tính dễ bị tổn thƣơng ......................... 45 2.1.1.2. Một số khái niệm về du lịch .................................................................... 46 i 2.1.2.Cơ sở lý luận về đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do biến đổi khí hậu ............. 49 2.1.2.1. Cách tiếp cận ........................................................................................... 50 2.1.2.2. Khung phân tích ...................................................................................... 51 2.2. PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU............................................................................................................................... 51 2.2.1. Phƣơng pháp đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng theo chỉ số ............................... 51 2.2.2. Phƣơng pháp phân tích thứ bậc AHP để tính toán trọng số của các chỉ thị tổn thƣơng ....................................................................................................................... 53 2.2.3. Phƣơng pháp thành lập các bản đồ tổn thƣơng .............................................. 57 CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI NGÀNH DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN .................................................................. 58 3.1. TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ CHỈ SỐ CỦA CÁC BIẾN THÀNH PHẦN ..................... 58 3.1.1. Lựa chọn và tính toán trọng số của các chỉ thị tổn thƣơng ............................ 58 3.1.1.1. Bộ chỉ thị tổn thƣơng của ngành du lịch ................................................. 58 3.1.1.2. Tính toán trọng số của các chỉ thị............................................................ 59 3.1.2. Tính toán chỉ số các biến tổn thƣơng ............................................................. 67 3.2. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG TỔNG HỢP ........................................... 72 3.2.1. Đánh giá mức độ tác động của các biến thành phần ...................................... 72 3.2.1.1. Đánh giá mức độ phơi nhiễm .................................................................. 72 3.2.1.2. Đánh giá mức độ nhạy cảm ..................................................................... 74 3.2.1.3. Đánh giá năng lực thích ứng ................................................................... 76 3.2.2. Mức độ tổn thƣơng tổng hợp .......................................................................... 79 3.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI NGÀNH DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN .......................................................................... 83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI ....................................................................................... 86 ̣ TÀI LIÊU ̣ THAM KHẢO ............................................................................................. 88 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Hoàng Lƣu Thu Thủy, không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Tác giả (Kí tên) Trần Thị Mùi iii LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin đƣợc tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS . Hoàng Lƣu Thu Thủy -là giáo viên hƣớng dẫn đã tâ ̣n tiǹ h giúp đỡ tác giả hoàn thành luâ ̣n văn này . Xin chân thành cảm ơn sƣ̣ giúp đỡ tâ ̣n tình của các thầ y cô giáo trong khoa sau Đa ̣i ho ̣c. Đa ̣i ho ̣c quố c gia Hà Nô ̣i đã nhiê ̣t tình giúp đỡ và t ạo điều kiện để học viên hoàn thành tốt chƣơng trình đào tạo Thạc sĩ tại khoa. Tác giả cũng gửi lời cảm ơn tới tập thể đề tài “ Đánh giá mức độ tổ n thương của hệ thống kinh tế xã hội do tác động của biến đổi khí hậ u tại vùng Bắ c Trung Bộ (thí điểm cho tỉnh Hà Tĩnh )’’, mã số: KHCN - BĐKH/11-15 đã cho phép và tạo điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i để tác giả sử dụng số liệu, kết quả nghiên cứu của đề tài trong quá trình thực hiện luâ ̣n văn. Cảm ơn bạn bè , gia đình đã đô ̣ng viên , giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình tác giả hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Trần Thị Mùi iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT AHP Analytic Hierarchy Process (Phƣơng pháp phân tích thứ bậc) BĐKH Biế n đổ i khí hâ ̣u CHDCND Cô ̣ng hòa dân chủ nhân dân CSVCKT Cơ sở vật chất kỹ thuật CSLT Cơ sở lƣu trú DTTN Diện tích tự nhiên IPCC Intergovernmental Panel on Climate Change (Ủy ban liên chính phủ về thay đổi khí hậu) NBD Nƣớc biển dâng OECD Organization for Economic Co-operation and Development (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế) TDBTT Tính dễ bị tổn thƣơng UNEP United Nations Environment Programme (Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hiệp Quốc) UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc) UNWTO World Tourism Organization (Tổ chức Du lịch thế giới) UNFCCC United Nations Framework Convention on Climate Change (Công ƣớc khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu) v DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (°C) ...................................... 14 Bảng 1.2. Tổng lƣợng mƣa trung bình tháng và năm (mm) ......................................... 15 Bảng 1.3. Tần suất bão trung bình tháng và năm ảnh hƣởng trực tiếp đến đoạn bờ biển tỉnh Nghệ An giai đoạn 1960-2013 ................................................................... 16 Bảng 1.4. Số ngày nắng nóng trung bình tháng và năm (ngày) ................................... 17 Bảng 1.5. Số ngày mƣa lớn trung bình tháng và năm (ngày) ....................................... 17 Bảng 1.6. Xếp hạng ƣu tiên theo tiêu chí trong hệ thống bảo tồn ................................ 21 Bảng 1.7. Các di tích văn hóa, lịch sử đƣợc xếp hạng của tỉnh Nghệ An, phân theo huyện ................................................................................................................. 24 Bảng 1.8. Danh mục các lễ hội tỉnh Nghệ An .............................................................. 26 Bảng 1.9. Tổng thu nhập từ khách du lịch từ năm 2010 đến năm 2014 ...................... 31 Bảng 1.10. Cơ cấu khách quốc tế và nội địa giai doạn 2010 – 2014 ........................... 32 Bảng 1.11. Hiện trạng cơ sở lƣu trú giai đoạn 2010 – 2014 ........................................ 32 Bảng 1.12. Nguồn lao động ngành du lịch 2010 – 2014 .............................................. 33 Bảng 1.13. Phƣơng trình xu thế tuyến tính của nhiệt độ trung bình năm giai đoạn 1980-2013 .......................................................................................................... 34 Bảng 1.14. Phƣơng trình xu thế tuyến tính của lƣợng mƣa năm giai đoạn 1980-201335 Bảng 1.15. Phƣơng trình xu thế tuyến tính của số ngày mƣa lớn năm giai đoạn 19802013 ................................................................................................................... 37 Bảng 1.16. Phƣơng trình xu thế tuyến tính của số ngày nắng nóng năm giai đoạn 1980-2013 .......................................................................................................... 38 Bảng 1.17. Diện tích ngập lụt vùng ven biển tỉnh Nghệ An ........................................ 42 Bảng 2.1. Mức độ quan trọng trong so sánh cặp theo AHP ......................................... 54 Bảng 3.1. Bộ chỉ thị đánh giá tổn thƣơng do BĐKH đối với ngành du lịch tỉnh Nghệ An ...................................................................................................................... 58 Bảng 3.2. Trọng số các chỉ thị của biến phơi nhiễm .................................................... 62 Bảng 3.3. Trọng số các chỉ thị của biến nhạy cảm ....................................................... 65 Bảng 3.4. Trọng số các chỉ thị của biến năng lực thích ứng ........................................ 66 Bảng 3.5. Giá trị chuẩn hóa các chỉ thị của biến mức độ phơi nhiễm và giá trị chỉ số phơi nhiễm (E) đố i với ngành du lịch cho các huyê ̣n ta ̣i tỉ nh Nghệ An ............ 67 Bảng 3.6. Giá trị chuẩn hóa các chỉ thị của biến mức độ nhạy cảm và giá trị chỉ số nhạy cảm (S) đố i với ngành du lịch cho các huyê ̣n ta ̣i tin ̉ h Nghệ An ............... 68 vi Bảng 3.7. Giá trị chuẩn hóa các chỉ thị của biến năng lực thích ứng và giá trị chỉ số năng lực thích ứng (AC) đố i với ngành du lịch cho các huyê ̣n ta ̣i tỉnh Nghệ An ........................................................................................................................... 70 Bảng 3.8. Kế t quả tính toán và mức độ đánh giá chỉ số phơi nhiễm đối với ngành du lịch của các huyê ̣n ta ̣i tỉnh Nghệ An .................................................................. 72 Bảng 3.9. Kế t quả tính toán và mức độ đánh giá chỉ số nhạy cảm đối với ngành du lịch của các huyện tại tỉnh Nghệ An ......................................................................... 74 Bảng 3.10. Kế t quả tiń h toán và mức độ đánh giá chỉ số năng lực thích ứng đố i với ngành du lịch của các huyê ̣n ta ̣i tin ̉ h Nghệ An .................................................. 77 Bảng 3.11. Kế t quả tính toán và mƣ́c đô ̣ tổ n thƣơng đố i với ngành du lịch của các huyê ̣n ta ̣i tỉnh Nghệ An ...................................................................................... 79 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An .................................................................. 9 Hình 1.2. Bản đồ Tài nguyên du lịch tỉnh Nghệ An .................................................... 31 Hình 1.3. Biến trình nhiều năm và xu thế biến đổi của nhiệt độ không khí trung bình năm giai đoạn 1980-2013 .................................................................................. 35 Hình 1.4. Biến trình nhiều năm và xu thế biến đổi của lƣợng mƣa năm giai đoạn 1980-2013 tại một số trạm khí tƣợng ................................................................ 36 Hình 1.5. Biến trình nhiều năm và xu thế biến đổi của số ngày mƣa lớn năm giai đoạn 1980-2013 .......................................................................................................... 38 Hình 1.6. Biến trình nhiều năm và xu thế của số ngày nắng nóng năm giai đoạn 19802013 ................................................................................................................... 39 Hình 2.1. Cách tiếp cận từ trên xuống và từ dƣới lên để đánh giá TTDBTT và thích ứng ..................................................................................................................... 50 Hình 2.2. Khung phân tích đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng .......................................... 51 Hình 3.1. Bản đồ Mức độ phơi nhiễm ngành du lịch tỉnh Nghệ An ............................ 74 Hình 3.2. Bản đồ Mức độ nhạy cảm ngành du lịch tỉnh Nghệ An ............................... 76 Hình 3.3. Bản đồ Năng lực thích ứng ngành du lịch tỉnh Nghệ An ............................. 78 Hình 3.4. Bản đồ Mức độ tổn thƣơng ngành du lịch tỉnh Nghệ An ............................. 83 vii PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Theo Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Biến đổi khí hậu tác động trực tiếp tới phát triển du lịch ở ba hình thức. Đó là [5]: - Tác động đến tài nguyên du lịch, điểm hấp dẫn du lịch trong đó có cả những tài nguyên du lịch tự nhiên đã hình thành, tồn tại hàng triệu năm qua nhƣ Vịnh Hạ Long, vƣờn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng... - Tác động đến các hoạt động du lịch, đặc biệt là hoạt động lữ hành bị ảnh hƣởng, đình trệ thậm chí huỷ do điều kiện thời tiết xấu liên tiếp, bão lụt, lũ quét do biến đổi khí hậu gây ra. - Tác động trực tiếp đến hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch nhất là hệ thống giao thông, cơ sở lƣu trú, khu vui chơi giải trí... Trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay, Nghệ An là một trong số những địa phƣơng chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu và các hiện tƣợng thời tiết, khí hậu cực đoan nhƣ bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt, hạn hán và xâm nhập mặn. Biến đổi khí hậu và thiên tai đã và đang tác động lên các ngành/ lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó du lịch là một trong những ngành chịu ảnh hƣởng khá nặng nề của biến đổi khí hậu. Tỉnh Nghệ An có tài nguyên du lịch khá đa dạng và phong phú. Bờ biển Nghệ An dài, phẳng với nhiều bãi tắm đẹp nhƣ Cửa Lò, Bãi Lữ, Quỳnh Phƣơng, Quỳnh Lập, Diễn Thành… Phía Tây Nghệ An có khu dự trữ sinh quyển với nhiều khu rừng nguyên sinh, vùng sinh thái hấp dẫn với hệ thống các sông suối, hồ, đập, thác, hang động tạo nên nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên đa dạng. Bên cạnh đó, Nghệ An có hàng ngàn khu di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng đã tạo ra một nguồn tài nguyên du lịch nhân văn với bản sắc riêng của vùng đất xứ Nghệ. Nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng là tiềm năng lớn để xây dựng Nghệ An trở thành một trong những trọng điểm du lịch của cả nƣớc và khu vực. Biến đổi khí hậu và thiên tai đã và đang có những tác động mạnh đến các điểm du lịch này, gây nhiều tổn thƣơng đến không những các điểm du lịch mà cả đến các hoạt động du lịch cũng nhƣ cơ sở hạ tầng du lịch tại địa bàn. Việc đánh giá những tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai đến ngành du lịch, thông qua việc xác định mức độ tổn thƣơng của ngành du lịch trong giai đoạn hiện tại, từ đó kiến nghị những giải pháp nhằm giảm thiểu tác động và nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành du lịch tỉnh Nghệ An vì vậy, có tính cấp thiết và thực tiễn cao nhằm đóng 1 góp những căn cứ khoa học phù hợp để đảm bảo ngành du lịch tỉnh Nghệ An phát triển bền vững. Xuấ t phát tƣ̀ những lý do nêu trên , tác giả chọn đề tài : “Đánh giá mức độ tổn thương ngành du lịch do tác động của biến đổi khí hậu tại tỉnh Nghệ An” để thực hiện luận văn thạc sỹ chuyên ngành Biến đổi khí hậu. 2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu - Đánh giá mức độ tổn thƣơng do biến đổi khí hậu đến ngành du lịch tại tỉnh Nghệ An. - Đề xuất các giải pháp giảm nhẹ mức độ tổn thƣơng và tăng cƣờng khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu đảm bảo phát triển bền vững ngành du lịch tỉnh Nghệ An. 2.2. Nhiệm vụ 1. Nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận và lựa chọn phƣơng pháp đánh giá mức độ tổn thƣơng do biến đổi khí hậu đối với ngành du lịch. 2. Đánh giá mức độ tổn thƣơng của ngành du lịch do tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai bằng phƣơng pháp đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng và năng lực thích ứng do OECD đề xuất năm 2003. - Tính toán chỉ số cácbiến thành phần (chỉ số phơi nhiễm, chỉ số nhạy cảm, chỉ số năng lực thích ứng) trên cơ sở sử dụng kết quả tính toán trọng số của các chỉ thị trong mỗi biến thành phần và chỉ số tổn thƣơng tổng hợp cho tất cả các huyện của tỉnh Nghệ An. - Đánh giá mức độ tổn thƣơng do biến đổi khí hậu đối với ngành du lịch thông qua chỉ số tổn thƣơng tổng hợp. - Xây dƣ̣ng bản đồ mức độ tổn thƣơng ngành du lịch do biến đổi khí hậu tại tỉnh Nghệ An, tỷ lệ 1:100.000. 3. Đề xuấ t một số giải pháp , kiế n nghi ̣giảm nhẹ mức độ tổn thƣơng và nâng cao năng lực thích ƣ́ng với biế n đổ i khí hâ ̣u của ngành du lịch tỉnh Nghệ An . 2.3. Đối tượng - Ngành du lịch tại tỉnh Nghệ An. 2.4. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian : Lãnh thổ tỉnh Nghệ An theo ranh giới hành chính cấp tỉnh và cấp huyện. - Về thời gian: Đánh giá mức độ tổn thƣơng vào thời điểm năm 2013. 2 3. NGUỒN SỐ LIỆU - Số liệu của các chỉ thị phơi nhiễm đƣợc lựa chọn từ số liệu khí tƣợng giai đoạn 1980-2013 của 8 trạm khí tƣợng tỉnh Nghệ An và Báo cáo công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh trong giai đoạn 2008-2013. - Số liệu của các chỉ thị nhạy cảm và năng lực thích ứng đƣợc thu thập từ các nguồn: Niên giám thống kê của tỉnh; Báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội củatỉnh và các huyện trong tỉnh trong các năm 2012-2014; - Số liệu về du lịch, gồm: thực trạng hoạt động du lịch, tài nguyên du lịch đƣợc lấy từ các báo cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nghệ An, từ một số các công trình khoa học, luận án, luận văn nghiên cứu về du lịch của tỉnh Nghệ An và từ các website. 4. NHƢ̃ NG ĐÓNG GÓP CỦ A LUẬN VĂN - Đóng góp về ý khoa học và thực tiễn: Đề tài thực hiện việc đánh giá nguy cơ/ mức độ tổn thƣơng do biến đổi khí hậu đối với ngành du lịch tỉnh Nghệ An theo phƣơng pháp đánh giá tổn thƣơng dựa vào chỉ số, là một phƣơng pháp đánh giá bán định lƣợng do OECD đề xuất vào năm 2003 có ý nghĩa khoa học và thực tiễn quan trọng bởi vì nó là một trong những căn cứ hết sức cần thiết để xây dựng chính sách và các kế hoạch thích ứng cho ngành du lịch tại các khu vực dễ bị tổn thƣơng cụ thể tại Nghệ An, đồng thời nó cũng là căn cứ để thiết lập các giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro của biến đổi khí hậu đối với ngành du lịch. - Những đóng góp mới: Đƣa ra đƣợc bộ chỉ số định lƣợng hóa về mức độ phơi nhiễm, mức độ nhạy cảm, năng lực thích ứng và mức độ tổn thƣơng tổng hợp của ngành du lịch tỉnh Nghệ An do tác động của Biến đổi khí hậu và các hiện tƣợng khí hậu cực đoan. 5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng. - Chương 1: Tổng quan - Chương 2: Cơ sở lý luận, phƣơng pháp đánh giá tổn thƣơng do biến đổi khí hậu đến ngành du lịch tỉnh Nghệ An bằng chỉ số tổn thƣơng - Chương 3: Đánh giá mức độ tổn thƣơng do biến đổi khí hậu đối với ngành du lịch tỉnh Nghệ An. 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN a. Ngoài nƣớc Phƣơng pháp tiếp cận đánh giá tổn thƣơng dựa vào các chỉ thị đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu áp dụng để đánh giá tổn thƣơng và lập bản đồ mức độ tổn thƣơng cho nhiều vùng, khu vực khác nhau trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc tiếp giáp với biển có nguy cơ rủi ro cao với biến đổi khí hậu (BĐKH) nhƣ Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Ấn Độ. Các nhà khoa học Ấn Độ Divya Mohan và Shirish Sinha đã thực hiện đề tài “Đánh giá mức độ tổn thƣơng đối với sinh kế của ngƣời dân và các hệ sinh thái ở lƣu vực sông Ganga” [28]. Brunckhorst và các nhà nghiên cứu khác đã thực hiện đánh giá tổn thƣơng do tác động của biến đổi khí hậu ở bang New Walls, Australia trên cơ sở sử dụng một số chỉ thị tổn thƣơng xã hội (chỉ thị bất lợi kinh tế - xã hội, chỉ thị nguồn lực kinh tế và chỉ thị giáo dục và nghề nghiệp) để xây dựng chỉ số tổn thƣơng tổng hợp của cộng đồng và khả năng thích ứng của họ. Tổn thƣơng đƣợc phân tích theo tổn thƣơng ngắn hạn (bão, ngập lụt) và tổn thƣơng dài hạn (bất lợi kinh tế - xã hội, tính ổn định dân cƣ) [27]. Công trình “Thành lập bản đồ tính dễ bị tổn thƣơng do biến đổi khí hậu ở vùng Đông Nam Á” của tập thể tác giả thuộc Chƣơng trình môi trƣờng và kinh tế cho Đông Nam Á thực hiện vào năm 2009 [26]. Đây là công trình nghiên cứu rất có giá trị về phƣơng pháp luận đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng tổn thƣơng tổng hợp gồm cả 3 thành phần tự nhiên, kinh tế, xã hội bằng tiếp cận đánh giá theo chỉ thị và chỉ số tổn thƣơng tổng hợp. Nghiên cứu đã thực hiện việc tính toán một chỉ số tổn thƣơng chung cho 530 khu vực dƣới quốc gia ở vùng Đông Nam Á, bao gồm các nƣớc:In-đô-nê-xi-a, Campuchia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam. Chỉ số tổn thƣơng do BĐKH đã đƣợc xác định thông qua các bƣớc sau: (1) Đánh giá mức độ tiếp xúc bằng các thông tin và các chỉ thị liên quan đến khí hậu (bão, lũ lụt, lở đất, hạn hán và nƣớc biển dâng), (2) Đánh giá mức độ nhạy cảm về khía cạnh con ngƣời bằng chỉ thị mật độ dân số và về khía cạnh sinh thái bằng các chỉ thị đa dạng sinh học và cuối cùng (3) Chỉ số năng lực thích ứng nhƣ là một hàm số của các chỉ thị kinh tế - xã hội, công nghệ và cơ sở hạ tầng. Dựa vào kết quả đánh giá 3 thành phần trên, đã xây dựng chỉ số tổn thƣơng chung cho từng khu vực và thành lập các bản đồ thành phần, gồm: bản đồ tai biến khí hậu, bản đồ mức độ nhạy cảm của con ngƣời và sinh thái và bản đồ năng lực thích ứng. Theo IPCC (2014) [33], ngành du lịch chịu nhiều tác động trực tiếp và gián tiếp 4 của BĐKH. Nƣớc biển dâng cao và đại dƣơng có tính axit hơn sẽ đe dọa đến cơ sở hạ tầng du lịch ven biển và các điểm tham quan tự nhiên. Những tác động chính của BĐKH đến ngành du lịch: - Các công trình trên các bãi biển phải dần dần nâng cấp để thích ứng với mực nƣớc biển dâng - Một số bãi biển sẽ trở lên sâu hơn và sóng biển cao hơn - Đối với du lịch sinh thái: các đơn vị tổ chức du lịch và ngƣời du lịch có thể gặp nhiều trở ngại, rủi ro hơn và chi phí chắc chắn sẽ tăng lên. Các yếu tố khí hậu đƣợc xác định là có ảnh hƣởng lớn nhất đối với ngành du lịch là nhiệt độ, ánh nắng mặt trời, bức xạ, lƣợng mƣa, gió, độ ẩm và sƣơng mù [29]. Các yếu tố này cần đƣợc đo lƣờng và đánh giá vì nó có ý nghĩa quan trọng đối với sức khỏe của con ngƣời và là nguồn lực quan trọng đối với ngành du lịch. Một trong những nghiên cứu đầu tiên về BĐKHvà ngành du lịch là “Dự báo các ảnh hƣởng của thay đổi nhiệt độ đối với ngành công nghiệp trƣợt tuyết ở Thụy Sỹ”[34]. Nghiên cứu cho thấy rằng, trong điều kiện nhiệt độ hiện tại và chiều dài đƣờng tuyết là 1200m thì có đến 85% cơ hội để phục vụ cho ngành công nghiệp trƣợt tuyết. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ tăng 2oC, khả năng này chỉ còn 65%. Điều này cho thấy nhiệt độ tăng có tác động nghiêm trọng đối với sự phát triển của ngành công nghiệp trƣợt tuyết của khu vực. Trong nghiên cứu về Thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu đối với ngành du lịch của tổ chức UNEP và đại học Oxford, đã chỉ ra rằng: Môi trƣờng và khí hậu có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau, do vậy ngành du lịch đƣợc coi là một ngành kinh tế rất nhạy cảm với BĐKH. Điều kiện môi trƣờng là một nguồn lực quan trọng đối với ngành du lịch, sự thay đổi về môi trƣờng và khí hậu trên một phạm vi rộng sẽ có tác động sâu sắc đến du lịch ở cấp địa phƣơng và cấp khu vực. Những thay đổi trong nguồn nƣớc, mất da dạng sinh học, giảm thẩm mỹ cảnh quan, sản xuất nông nghiệp bị biến đổi, tăng hiểm họa thiên tai, xói mòn bờ biển và ngập lụt, thiệt hại cơ sở hạ tầng và gia tăng các bệnh truyền nhiễm sẽ tác động đến ngành du lịch ở các mức độ khác nhau [37]. BĐKH có thể ảnh hƣởng đến chiều dài mùa du lịch cũng nhƣ môi trƣờng du lịch mong đợi. Các tài liệu cho thấy: sự thay đổi nhiệt độ có thể có tác động tích cực cho chiều dài mùa và môi trƣờng du lịch, tuy nhiên trong nhiên cứu khác lại cho thấy sự thay đổi nhiệt độ có tác động tiêu cực cho ngành du lịch. Lise và Tol (2002) [35] đã sử dụng dữ liệu mặt cắt ngang, tiến hành phân tích mặt cắt ngang đối với khách du lịch trong các nƣớc thuộc tổ chức OECD và thấy rằng nhiệt độ tối ƣu cho các điểm du lịch của các nƣớc này trong khoảng từ 21-24oC. Ý nghĩa của phát hiện này cũng chỉ ra rằng khi nhiệt độ toàn cầu tăng sẽ có những tác động tàn phá đối với ngành công nghiệp du lịch của 5 các quốc gia này. Hamilton và nnk (2005) [30], đã sử dụng một mô hình mô phỏng để tìm hiểu ảnh hƣởng của BĐKH với ngành du lịch thế giới sử dụng kịch bản phát thải trung bình A1B. Họ phát hiện ra rằng tốc độ tăng trƣởng của ngành du lịch quốc tế dự báo sẽ tăng trong những thập kỷ tới, nhƣng có thể sẽ bị chậm lại sau đó trong thế kỷ này. Sandra Sookram (2008) [40] đã nghiên cứu “Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành du lịch của một số quốc gia thuộc vùng biển Caribbean”. Đối với vùng biển Caribbean, du lịch là một ngành quan trọng trong phát triển kinh tế của vùng và đây cũng là một trong những ngành công nghiệp quan trọng nhất đối với một số nƣớc trong tiểu vùng. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá tác động của BĐKH đến ngành du lịch về mặt kinh tế ở 9 quốc gia trong vùng biển Caribbean, gồm các quốc gia: Aruba, Barbados, the Dominican Republic, Guyana, Jamaica, Montserrat, the Netherlands Antilles, Saint Lucia and Trinidad and Tobago. Tác giả đã sử dụng một hàm đặc biệt với khách du lịch là biến phụ thuộc trong phân tích. Các biến độc lập đƣợc sử dụng là: chỉ tiêu GDP bình quân đầu ngƣời (GDPPC), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tổng sản phẩm thu nhập quốc nội (GDP) và giá dầu, chi phí di chuyển giữa các điểm du lịch trong các quốc gia. Hai biến khí hậu gồm nhiệt độ và lƣợng mƣa. Trong phân tích, sác số liệu đƣợc sử dụng trong giai đoạn 1989-2007. Giai đoạn đầu của nghiên cứu cho thấy một hiệu ứng tiêu cực của cả hai biến nhiệt độ và lƣợng mƣa ảnh hƣởng đến lƣợng khách du lịch. Trong giai đoạn thứ hai của phân tích, chi phí phải chi trả đối với tác động của biến đổi khí hậu đến ngành du lịch đƣợc dự báo đến cuối thế kỷ này theo 3 kịch bản khí hậu: A2, B2 và BAU (điểm giữa của kịch bản A2 và B2). Việc dự toán đƣợc thực hiện đối với các tác động của sự thay đổi nhiệt độ, lƣợng mƣa, mực nƣớc biển dâng, hiện tƣợng cực đoan nhƣ tần suất và cƣờng độ của các cơn bão và những ảnh hƣởng làm phá hủy hệ sinh thái. Tổng chi phí ƣớc tính cho du lịch vùng Caribbean theo ba kịch bản khí hậu vào cuối thế kỷ này đều rất cao, dao động từ 43,9 tỷ USD theo kịch bản B2 cho đến 46,3 tỷ USD theo kịch bản BAU. b. Trong nƣớc Hiện nay, ở Việt Nam chƣa có nhiều nghiên cứu về đánh giá mức độ tổn thƣơng của BĐKH đến ngành du lịch. Những nghiên cứu tác động của BĐKH đến ngành du lịch đƣợc lồng ghép trong những nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH của các tỉnh hoặc cả nƣớc. Trong chuyên khảo “Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam” của Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng [13] đã xác định các tác động của BĐKH đến ngành du lịch gồm: 1) BĐKH gây ra nhiều trở ngại cho ngành du lịch: Một số công trình trên các bãi biển đều phải dần dần nâng cấp để thích ứng với 6 mực nƣớc biển dâng; Một số bãi biển sâu hơn và sóng biển cao hơn; Nhiều chuyến du lịch biển có thể gặp nhiều rủi ro hơn; Gia tăng cả bức xạ tử ngoại lẫn bức xạ nhìn thấy. 2) BĐKH tác động đến một số hoạt động du lịch sinh thái. 3) BĐKH tác động nhiều đến hoạt động du lịch núi cao: Thu hẹp vùng có nhiệt độ lý tƣởng; Gia tăng rủi ro trong suốt hành trình. 4) BĐKH gây nhiều khó khăn cho phát triển du lịch bền vững. Báo cáo “Tác động của biến đổi khí hậu và xây dựng mô hình thích ứng ở vùng trũng thấp tỉnh Thừa Thiên Huế” [12] nêu rõ: BĐKH làm thay đổi cơ sở hạ tầng cũng nhƣ cơ cấu xã hội liên quan đến du lịch, đặc biệt ở vùng núi, đồng bằng và ven biển. Cơ sở hạ tầng của các khu di tích bị hƣ hỏng do lũ lụt, bão. Hiệu quả tổ chức thành công các chƣơng trình du lịch với các hoạt động tham quan, vui chơi giải trí ngoài trời có thể bị ảnh hƣởng do tác động của BĐKH. Văn phòng Biến đổi khí hậu Đà Nẵng (CCCO), Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đà Nẵng đã thực hiện dự án “Đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do biến đổi khí hậu đến hoạt động du lịch TP Đà Nẵng”[23] vào các năm 2013-2014. Mục tiêu chính của dự án là: xác định các khu vực dễ bị tổn thƣơng do BĐKH đến hoạt động du lịch thành phố bằng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và hỗ trợ ngành du lịch xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trong tƣơng lai. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các thiên tai và hiện tƣợng thời tiết nguy hiểm đã và đang tác động đến Tp. Đà Nẵng nói chung và ngành du lịch nói riêng. Trong bối cảnh BĐKH, các hiện tƣợng này sẽ có nguy cơ gia tăng về cƣờng độ, tần suất cũng nhƣ tính chất bất ngờ, khó dự báo. Các hiện tƣợng thời tiết nguy hiểm làm ảnh hƣởng đến hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật (xuống cấp hoặc mất đi), kéo theo hạn chế khả năng tiếp cận các điểm du lịch cũng nhƣ gây nguy hiểm cho khách du lịch. Ngoài ra, các hiện tƣợng này cũng làm suy giảm các giá trị tài nguyên du lịch. Từ những tác động trên sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hoạt động du lịch hiện nay cũng nhƣ khả năng phát triển trong tƣơng lai. Cũng từ kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu tổng hợp các khu vực và các đối tƣợng du lịch có thể bị tác động bởi các hiện tƣợng thời tiết nguy hiểm. Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu cũng đã thực hiện dự báo khả năng úng ngập do sự thay đổi lƣợng mƣa, gia tăng nhiệt độ và mực nƣớc biển dâng. Dự báo đến năm 2030, mực nƣớc biển ở Đà Nẵng sẽ dâng cao từ 11,6-11,8 cm; diện tích ngập khoảng 2,4 km2. Các khu du lịch ở Đà Nẵng ít có nguy cơ ngập nhƣng hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đều nằm trong vùng có nguy cơ ngập cao, cần phải có giải pháp nâng cấp, phòng tránh. Trong 5 năm, từ 2011-2016 Liên Minh Châu Âu đã tài trợ cho ngành du lịch Việt Nam dự án: “Dự án Chƣơng trình Phát triển Năng lực Du lịch có Trách nhiệm với Môi trƣờng và Xã hội” (Dự án EU-ESRT) [4]. Theo Ông Bruno Angelet, Trƣởng Phái đoàn liên minh châu Âu tại Việt Nam nhấn mạnh BĐKH là vấn đề lớn mà ngành Du 7 lịch Việt Nam đang phải đối mặt. Dự án EU-ESRT thông qua hỗ trợ kỹ thuật đã giúp nâng cao nhận thức về BĐKH cũng nhƣ tác động của nó với các vấn đề liên quan đến môi trƣờng, yêu cầu đối với trách nhiệm quản lý điểm đến của Chính phủ và ngành Du lịch, giảm thiểu tác động tiêu cực, nâng cao yếu tố tích cực. Mục đích của dự án: Thúc đẩy dịch vụ du lịch có trách nhiệm với môi trƣờng và xã hội nhƣ một phần của Chiến lƣợc Phát triển ngành Du lịch Việt Nam. Mục tiêu tổng quát của dự án: Đƣa các nguyên tắc về du lịch có trách nhiệm vào ngành Du lịch Việt Nam để nâng cao khả năng cạnh tranh và góp phần thực hiện Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội. Các kết quả chính của dự án: 1) Hỗ trợ chính sách và tăng cƣờng thể chế: Cán bộ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch và các cơ quan quản lý du lịch tại địa phƣơng có đủ năng lực để triển khai nội dung du lịch có trách nhiệm với môi trƣờng và xã hội vào công tác xây dựng chính sách, quản lý và quy hoạch; 2) Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và đối tác công-tƣ: Năng lực của hiệp hội du lịch; các đối tác du lịch tại địa phƣơng và các doanh nghiệp đƣợc tăng cƣờng để đạt hiệu quả đối với mối quan hệ đối tác công-tƣ trong quản lý du lịch; 3) Đào tạo và Dạy nghề du lịch: Hệ thống đào tạo nghề du lịch bao gồm hệ thống Tiêu chuẩn nghề du lịch Việt Nam (VTOS) đƣợc duy trì bền vững và bao trùm toàn ngành du lịch. Tại Hội thảo “Ứng phó với biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng trong lĩnh vực Du lịch ở Việt Nam” do Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức ngày 21/11/2012 tại Hà Nội bà Nguyễn Thanh Bình, Vụ Khách sạn Tổng cục Du lịch đƣa ra giải pháp phòng ngừa và ứng phó nhằm làm giảm thiểu ảnh hƣởng của BĐKH và nƣớc biển dâng tới các hoạt động du lịch, trong đó bao gồm “giảm nhẹ” và “thích ứng”. Hoạt động “giảm nhẹ” hƣớng tới việc thay thế các thiết bị làm lạnh có sử dụng CFC tại các cơ sở lƣu trú và hạn chế khí thải CO2 từ các phƣơng tiện vận chuyển; khuyến khích phát triển loại hình du lịch thân thiện với môi trƣờng; áp dụng mô hình giảm thiểu chất thải, tái sử dụng, tái chế chất thải (3R); khuyến khích tiết kiệm năng lƣợng, nƣớc và sử dụng năng lƣợng thay thế... Hoạt động “thích ứng” là hƣớng tới công cụ quản lý vĩ mô nhƣ xây dựng hệ thống chính sách bảo vệ tài nguyên, các khu điểm du lịch; nâng cao nhận thức về BĐKH và những tác động đến du lịch. Cũng theo bà Bình, du lịch là ngành kinh tế nhạy cảm với các điều kiện môi trƣờng tự nhiên, do đó du lịch sẽ là một trong những ngành chịu ảnh hƣởng trực tiếp dƣới tác động của BĐKH. Những hoạt động của du lịch cũng tác động không nhỏ đến môi trƣờng, vì vậy việc bảo vệ môi trƣờng là một trong những trọng tâm mà những ngƣời hoạt động trong ngành du lịch phải quan tâm và cùng chung sức thực hiện để ứng phó với tác động của BĐKH, góp phần đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam [3]. 8 1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN 1.2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên 1.2.1.1. Vị trí địa lý Nghệ An là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có tọa độ địa lý từ 18o33’10’’ đến 20o01’43’’ vĩ Bắc và từ 103o52’53’’đến 105o48’50’’ kinh Đông. - Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa với đƣờng biên giới dài 196,3 km. - Phía Nam giáp Hà Tĩnh với đƣờng biên giới dài 92,6 km. - Phía Tây giáp nƣớc CHDCND Lào với đƣờng biên giới dài 419km. - Phía Đông giáp với biển Đông với tổng chiều dài bờ biển trên 82km. Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An [16] 9 1.2.1.2. Địa hình, địa mạo Nghệ An là một tỉnh nằm ở Đông Bắc dãy Trƣờng Sơn, có độ dốc thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao và hệ thống sông suối chằng chịt. Địa hình Nghệ An chủ yếu là đồi núi bao trùm ba phần tƣ lãnh thổ tỉnh, thuộc các huyện có chung một phần biên giới với Lào: Thanh Chƣơng, Anh Sơn, Con Cuông, Tƣơng Dƣơng, Kỳ Sơn, Quế Phong; bên trong tỉnh hay giáp giới tỉnh Thanh Hóa: Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Quỳ Châu, Quỳ Hợp. Khu vực cao hơn cả là dãy Trƣờng Sơn và Pù Hoạt. Dải Trƣờng Sơn bề ngang hẹp, hiểm trở với nhiều đỉnh núi cao hơn 2.000m, cao nhất là đỉnh Puxalaileng tại Na Ngoi – Kỳ Sơn 2.345 m. Dãy Pù Hoạt có mức độ chia cắt lớn, mạng lƣới sông suối chằng chịt. Địa hình cácxtơ Nghệ An có đặc điểm là không liên tục, nằm rải rác, dân địa phƣơng gọi là “lèn”. Khu vực đồi núi kéo dài từ các huyện đồi núi xuống các huyện đồng bằng có độ cao trên dƣới 200m, một vài đỉnh nhô lên, nhƣng không vƣợt quá 500m. Thấp nhất là vùng đồng bằng phù sa Quỳnh Lƣu, Diễn Châu, Yên Thành… có nơi chỉ cao 0,2 m so với mặt nƣớc biển (đó là xã Quỳnh Thanh thuộc huyện Quỳnh Lƣu) [16]. Những dạng địa hình chính của Nghệ An có giá trị du lịch: * Dạng địa hình đồi núi: Địa hình đồi núi là dạng đặc trƣng cơ bản của tỉnh. Nghiên cứu lịch sử và hiện tại có thể nêu lên những đặc trƣng chính của dạng địa hình này có ý nghĩa du lịch là: Vùng núi Pù Hoạt Bắc sông Cả và vùng Trƣờng Sơn: + Cấu trúc Pù Hoạt với đỉnh cao nhất 2.453m: mức độ phân cắt lớn với một mạng lƣới sông suối chằng chịt. Ngoài đỉnh Pù Hoạt còn có nhiều đỉnh khá cao trên 1.500m nhƣ Pu Long (1.570m), Pho May (1.562m). + Cấu trúc Trƣờng Sơn có hƣớng chính là Tây Bắc – Đông Nam với hệ thống sông núi và sƣờn dốc bị chia cắt phức tạp. Dải Trƣờng Sơn Bắc từ Nam sông Cả đến đèo Mụ Dạ có bề ngang hẹp nhiều đỉnh cao trên 2.000m nhƣ Puxalaileng (2.345m) cao nhất Nghệ An, rất hiểm trở. Các dãy núi Puxalaileng nối tiếp nhau liên tục tạo thành dạng núi non trùng điệp trên lãnh thổ huyện Kỳ Sơn và kéo dài theo dọc biên giới tự nhiên Việt – Lào. Vùng đồi núi thấp bao gồm các huyện Anh Sơn, Thanh Chƣơng và một phần của các huyện Nam Đàn, Nghi Lộc, Đô Lƣơng, Yên Thành, Quỳnh Lƣu. Đặc điểm chung của vùng là đồi thấp, độ cao trên dƣới 200m, đỉnh bằng, sƣờn thoải, xen kẽ còn có các thung lũng rộng hơn nhƣ thung lũng vùng sông Con và Thanh Chƣơng. Đây là nơi có nhiều tiềm năng tài nguyên du lịch nhân văn, vừa là nơi cung cấp nguồn lƣơng thực, thực phẩm phục vụ phát triển du lịch. 10 Nhƣ vậy, với hơn ba phần tƣ diện tích là đồi núi đã đem lại một ý nghĩa lớn cho du lịch Nghệ An. Yếu tố địa hình này cùng với nguồn động thực vật phong phú là tài nguyên tổng hợp để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, thể thao, mạo hiểm…Các loại hình du lịch này hiện nay đƣợc du khách rất yêu thích, đặc biệt là khách quốc tế. * Địa hình Karst: Địa hình Karst ở Nghệ An không giống nhƣ những nơi khác, không có hoặc rất hiếm thấy những dải địa hình Karst liền mạch mà thƣờng là các dạng đồi núi Karst rải rác dân địa phƣơng thƣờng gọi là “lèn”. Khu vực đá vôi là nơi chuyển tiếp giữa vùng núi Pù Hoạt và đồi bát úp 200 - 300m, tập trung ở các huyện Anh Sơn, Con Cuông, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Tân Kỳ; ngoài ra còn thấy rải rác ở các huyện Thanh Chƣơng, Đô Lƣơng, Diễn Châu. Nhiều khối núi đá vôi do quá trình Karst diễn ra mãnh liệt đã để lại các dạng địa hình đá vôi lởm chởm có nhiều hang, động, thung lũng, động Karst, có nơi là các lèn đá vôi. Một số điểm có thể khai thác phục vụ tốt cho du lịch nhƣ: hang đá mặt trắng ở Bài Sơn – Đô Lƣơng, hang Bua và hang Thẩm Ồm ở Quỳ Châu, khu vực lèn Hai Vai của Diễn Châu, nơi đã phát hiện di tích đồ đá của ngƣời Việt cổ. * Địa hình bờ, bãi biển: Nghệ An có khoảng 82km đƣờng bờ biển, bờ biển Nghệ An thuộc đoạn bờ thấp và bằng phẳng kéo dài từ Nam Thanh Hóa vào, có nhiều cửa sông cắt xẻ và nhiều mỏm núi đâm sát ra biển tạo thành các mũi Cửa Lò, múi Lồi, mũi Ròn…Nét đặc trƣng chính của bãi biển vùng này là cát thoải, rộng, cát trắng không có bùn, nƣớc biển trong xanh, chƣa bị nhiễm bẩn rất thích hợp cho phát triển du lịch biển, đặc biệt là khu vực từ cảng Cửa Lò đến Cửa Hội dài 6km. Trên biển sát bờ có các đảo đẹp nhƣ: Lan Châu, Song Ngƣ và Hòn Mắt. * Vùng đồng bằng: Đặc điểm đồng bằng Nghệ An là không tập trung thành vùng lớn mà bị chia cắt thành nhiều vùng nhỏ bởi các dãy đồi, mỗi khu vực có những nét riêng về sự hình thành, độ cao cũng nhƣ mặt bằng là nơi xen kẽ giữa tài nguyên nhân văn và tài nguyên biển thuận lợi cho việc tổ chức các loại hình du lịch nghỉ dƣỡng, tham quan, nghiên cứu. Dạng địa hình này chính là nơi hình thành các đô thị, nơi tập trung đông dân cƣ và phát triển sầm uất nhất. Do đó, thuận lợi cho việc mở rộng các dịch vụ phục vụ du lịch; xây dựng các cơ sở hạ tầng, các trạm an dƣỡng, cơ sở lƣu trú… 1.2.1.3. Thủy văn - Sông ngòi: Tỉnh Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trƣờng Sơn, trong tỉnh có 7 lƣu vực sông 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan