Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại cục hải quan thừa thiê...

Tài liệu đánh giá quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại cục hải quan thừa thiên huế

.PDF
110
378
113

Mô tả:

ại họ cK in h tế H uế TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH THỰC HIỆN Đ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CỤC HẢI QUAN THỪA THIÊN HUẾ MSSV Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Diệu Linh Sinh viên thực hiện : Trần Thị Hoài Nhi Lớp : K44B Thương Mại :10K4021218 Đ ại họ cK in h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Lý do chọn đề tài: Trong những năm gần đây, với đường lối đổi mới cùng với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước ta đã không ngừng phát triển và đạt được những thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển đó, tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, đã và đang từng bước đổi mới, cải tiến thủ tục hành chính nhằm theo kịp tốc độ phát triển và hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động nói trên có điều kiện phát tế H uế triển.Với xu thế phát triển mạnh mẽ và tất yếu của giao dịch điện tử trong những năm vừa qua và cả trong tương lai, thủ tục hải quan cũng đã và đang được “điện tử hóa”. Nói cách khác thủ tục hải quan điện tử đã ra đời và ngày càng phát triển để đáp ứng yêu cầu của xuất nhập khẩu hàng hóa và xuất nhập cảnh giữa các quốc gia. ại họ cK in h Tuy chỉ mới ra đời và phát triển từ năm 2005, thủ tục hải quan điện tử đã tạo một bước nhảy vọt quan trọng, giúp cho việc kiểm soát và thực hiện các thủ tục thông quan của hàng hóa xuất nhập khẩu trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn.Từ đó rút ngắn được thời gian, tiết kiệm được chi phí, tiết kiệm nhân lực, thông quan hàng hóa nhanh chóng, giảm bớt thủ tục giấy tờ, tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng uy tín thương hiệu cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý của cục hải quan. Đ Được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, ngành Hải quan đã có nhiều cố gắng và đạt được một số kết quả bước đầu trong tiến trình cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa ngành Hải quan. Rất nhiều giải pháp đã được ngành Hải quan triển khai áp dụng trong quá trình quản lý, đặc biệt là triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước về hải quan. Các quy trình thủ tục hải quan luôn được cải tiến sao cho ngày càng đơn giản hơn, minh bạch hơn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động thương mại, hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Với vai trò là những người gác cửa nền kinh tế, phòng chống các vụ buôn lậu cũng như thực hiện các thủ tục thông quan của hàng hóa trong và ngoài nước, kiểm tra và giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như quản lý việc thu thuế xuất nhập khẩu Sinh viên: Trần Thị Hoài Nhi- K44B Thương Mại 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh cho nhà nước, các cán bộ hải quan giữ một vai trò quan trọng trong việc quản lý sự giao thương của các công ty trong nước so với công ty nước ngoài.Thực hiện phương châm “ Chuyên nghiệp- Minh bạch- Hiệu quả” của ngành hải quan, Cục hải quan Thừa Thiên Huế với chức năng quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn tỉnh TT-Huế đã thực hiện rất tốt vai trò của mình, đảm bảo sự thông quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố Huế diễn ra thuận lợi thông qua việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử để quản lí hàng hóa xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, bên cạnh mặt thuận lợi mà HQĐT mang lại, vẫn còn có nhiều khó khăn và hạn chế cần phải khắc phục. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, tôi xin mạnh dạn chọn đề tài “ Đánh làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2.Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2.1.Mục tiêu nghiên cứu ại họ cK in h 2.1.1. Mục tiêu chung tế H uế giá quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Cục hải quan Thừa Thiên Huế” - Đánh giá tình hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thủ tục hải quan điện tử, khẳng định sự cần thiết phải áp dụng thủ tục hải quan điện tử, nghiên cứu cơ sở pháp lý của thủ tục hải quan điện tử và so sánh giữa hải quan truyền thống và hải quan điện tử. Đ -Chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm của quy trình thủ tục HQĐT. - Phân tích cảm nhận của doanh nghiệp đối với các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình HQĐT. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thừa Thiên Huế. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng hải quan điện tử ở Cục Hải quan Thừa Thiên Huế như thế nào? - Quy trình HQĐT còn có những ưu và nhược điểm gì cần được khắc phục? - Doanh nghiệp cảm nhận như thế nào đối với việc thực hiện thủ tục HQĐT? Sinh viên: Trần Thị Hoài Nhi- K44B Thương Mại 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh - Những giải pháp nào cần được thực hiện để nâng cao quy trình HQĐT ở cục hải quan Thừa Thiên Huế? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1 Đối tượng nghiên cứu: - Khách thể nghiên cứu: Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đang tham gia vào thủ tục HQĐT trên địa bàn thành phố Huế. - Đối tượng nghiên cứu: Quy trình HQĐT tại Cục hải quan Thừa Thiên Huế. 3.2 Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt không gian: tế H uế - Nghiên cứu được tiến hành ở Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế với các chi cục trực thuộc Cục như chi cục HQ Thủy An, chi cục HQ Cảng Chân Mây, chi cục HQ Thuận An,... +Về mặt thời gian: ại họ cK in h -Để đảm bảo tính cập nhật của đề tài các dữ liệu thứ cấp được thu thập trong phạm vi thời gian từ năm 2011 đến năm 2013. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập trong vòng 3 tháng (từ 20/2/2014 đến 1/5/2014). 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1.Phương pháp thu thập số liệu 4.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp sử dụng cho luận văn được thu thập từ các báo cáo tổng kết từ Đ năm 2011 đến năm 2013 của Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế, các tài liệu về kinh tế - xã hội của các cơ quan chức năng trong và ngoài nước. Các bài báo, tạp chí chuyên ngành, các nghiên cứu đã công bố rộng rãi. 4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập dựa trên kết quả điều tra khảo sát phát ra tại các chi cục trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế, việc điều tra thông qua các phiếu điều tra gửi cho các doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu tại các chi cục hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế. Cụ thể là chọn 60 doanh nghiệp đang làm thủ tục hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế. Sinh viên: Trần Thị Hoài Nhi- K44B Thương Mại 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh Phương pháp điều tra bằng cách phát phiếu khảo sát đã được thiết kế sẵn, sử dụng các câu hỏi đóng nhằm lấy ý kiến của các doanh nghiệp về đánh giá đối với các nội dung liên quan đến quy trình thủ tục hải quan diện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại. Mục đích của việc điều tra số liệu sơ cấp là để nắm bắt được những khó khăn, vướng mắc, ghi nhận những kiến nghị đề xuất của doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải quan điện tử. 4.2. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thiết kế bằng cách xây dựng thang đo, xác định mẫu nghiên 4.2.1. Xây dựng thang đo tế H uế cứu và sử dụng các phương pháp chọn mẫu. Thang đo trong nghiên cứu này dựa trên các yếu tố cấu thành quy trình HQĐT. Các phát biểu được xây dựng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Do có sự khác ại họ cK in h biệt nhau về văn hóa và cơ sở hạ tầng kinh tế, cho nên có thể các thang đo được xây dựng tại các nước phát triển hay các thang đo được xây dựng từ các cuộc nghiên cứu tương tự ở trong nước cũng như các mô hình nghiên cứu chưa phù hợp và thích ứng với thị trường Việt Nam. Thông qua việc hỏi ý kiến chuyên gia, nghiên cứu sơ bộ với mẫu có kích thước là n = 10, các biến quan sát đã được chỉnh sửa cho phù hợp đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Các tập biến quan sát cụ thể được đo lường dựa trên đồng ý”. Đ thang đo Likert 5 điểm, thay đổi từ 1 = “hoàn toàn không đồng ý” đến 5 = “hoàn toàn 4.2.2. Phương pháp nghiên cứu và mẫu nghiên cứu Kích thước mẫu của nghiên cứu chính thức bao gồm 60 doanh nghiệp làm thủ tục HQĐT ở cục hải quan Thừa Thiên Huế. Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản. Trước khi khảo sát chính thức, cuộc khảo sát thử với một mẫu nhỏ gồm 10 doanh nghiệp đã được thực hiện nhằm phát hiện những sai sót trong thiết kế bảng câu hỏi. Sau khi khảo sát thử, bảng câu hỏi được chỉnh sửa và sẵn sàng cho cuộc khảo sát chính thức. Thời gian tiến hành phỏng vấn diễn ra trong đầu tháng 3 và kết thúc vào giữa tháng 4 năm 2013. Sinh viên: Trần Thị Hoài Nhi- K44B Thương Mại 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh  Đề tài nghiên cứu trải qua hai giai đoạn  Nghiên cứu sơ bộ Được thực hiện thông qua phương pháp định tính nhằm mục đích khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát chung để đo lường các khái niệm nghiên cứu với các nội dung sau. * Hình thức thực hiện: - Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, xây dựng các tiêu chí đánh giá. - Sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm mục tiêu (Focus group) với các doanh nghiệp tham gia khai HQĐT. Vấn đề được đưa ra thảo luận là các ý kiến của doanh tế H uế nghiệp về những vấn đề ảnh hưởng đến việc thực hiện HQĐT tại Cục hải quan.. Mục đích của buổi thảo luận nhóm là để điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các yếu tố kiểm soát. - Sử dụng phương pháp khảo sát, phỏng vấn chuyên gia giúp thu thập ý kiến ại họ cK in h của các đồng chí Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế, các cán bộ công chức là chuyên viên chính có kinh nghiệm cũng như kiến thức chuyên ngành sâu để đưa ra các kết luận có căn cứ khoa học nhằm làm sáng tỏ về lý luận cũng như đánh giá quy trình HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất giải pháp có tính thuyết phục cao, mang tính khả thi với thực tiễn để áp dụng cho địa bàn nghiên cứu.  Nghiên cứu chính thức Đ Được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp các doanh nghiệp làm thủ tục HQĐT tại các chi cục trực thuộc Cục hải quan Thừa Thiên Huế. Các bước thực hiện: -Thiết kế bảng hỏi, điều tra thử và tiến hành điều chỉnh bảng câu hỏi sao cho thật rõ ràng nhằm thu được kết quả để có thể đạt được mục tiêu nghiên cứu. -Phỏng vấn chính thức: dùng phỏng vấn trực tiếp, người phỏng vấn phải giải thích nội dung bảng hỏi để người trả lời hiểu câu hỏi và trả lời chính xác theo những đánh giá của họ. Sinh viên: Trần Thị Hoài Nhi- K44B Thương Mại 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh  Phương pháp chọn mẫu Do giới hạn về nhân lực, thời gian và nguồn kinh phí, tôi tiến hành khảo sát trên mẫu đại diện và suy rộng kết quả cho tổng thể. Tôi quyết định sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản để phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Do đặc điểm mẫu là các doạnh nghiệp tham gia làm thủ tục hải quan điện tử ở các chi cục trực thuộc Cục hải quan Thừa Thiên Huế là chưa nhiều nên tôi quyết định chọn 60 doanh nghiệp. Trong đó có 40 doanh nghiệp ở Chi cục hải quan Thủy An, 15 doanh nghiệp ở chi cục hải quan Cảng Chân Mây và 5 doanh nghiệp ở chi cục hải quan Thuận An trên tổng số 83 doanh nghiệp thực hiện khai HQĐT. Bảng hỏi được phân ra cho 5 giám thuộc Cục hải quan TT- Huế. tế H uế đốc, 24 trưởng, phó phòng và 31 nhân viên đến khai HQĐT ở các chi cục hải quan  Phương pháp phân tích số liệu Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích số liệu sau: ại họ cK in h -Công cụ chủ yếu là phần mềm SPSS 16.0 -Thống kê ý kiến của doanh nghiệp đối với các biến quan sát thông qua các đại lượng như tần số, tần suất… -Kiểm định giá trị trung bình tổng thể One_Sample T_test đối với cảm nhận của doanh nghiệp đối với quy trình HQĐT tại Cục Hải quan Thiên Huế. 5. Kết cấu luận văn Phần I: Đặt vấn đề Đ Phần II: Nội Dung và Kết quả nghiên cứu -Chương 1: Cơ sở khoa học -Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Cục hải quan Thừa Thiên Huế -Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Cục hải quan Thừa Thiên Huế. Phần III: Kết Luận và Kiến nghị Sinh viên: Trần Thị Hoài Nhi- K44B Thương Mại 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Lí thuyết về Hải quan điện tử 1.1.1.1. Khái niệm về Thủ tục hải quan Để hiểu rõ khái niệm thủ tục hải quan điện tử là gì, trước hết ta phải hiểu thủ tục hải quan là gì? tế H uế Theo định nghĩa tại chương 2 Công ước Kyoto: " Thủ tục HQ là tất cả các hoạt động mà cơ quan HQ và những người có liên quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật HQ." Theo quy định của Luật HQ năm 2001, tại khoản 6, Điều 4 và Điều 16 thì "Thủ tục ại họ cK in h HQ là các công việc mà người khai HQ và công chức HQ phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải. 1.1.1.2.Thủ tục hải quan điện tử và các khái niệm liên quan: Theo điều 3 thông tư số 196/2012/TT-BTC Hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử: -Thủ tục hải quan điện tử: Là thủ tục hải quan trong đó việc khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua Hệ thống xử lý Đ dữ liệu điện tử hải quan. -Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan: Là thông tin được tạo ra, gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. -Chứng từ điện tử: Là chứng từ tạo ra theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Chương I Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. -Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Sinh viên: Trần Thị Hoài Nhi- K44B Thương Mại 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh -Hệ thống khai hải quan điện tử : Là hệ thống thông tin do người khai hải quan quản lý, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. -Hệ thống khai hải quan điện tử dự phòng: Là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tại cơ quan hải quan, được sử dụng để người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử khi có sự cố ngoài Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. - Tờ khai HQĐT: là 1 dạng chứng từ điện tử bao gồm tập các chỉ tiêu thông tin khai của người khai HQ. -Thông quan hàng hoá: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá đã hoàn thành các thủ tục hải quan cần thiết được xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hoàn thành các tế H uế thủ tục hải quan và chuyển sang một chế độ quản lý hải quan khác. -Giải phóng hàng: Là hình thức thông quan có điều kiện, theo đó cơ quan hải quan cho phép hàng hoá đang trong quá trình làm thủ tục thông quan được đặt dưới quyền quyết định của người khai hải quan. ại họ cK in h -Đưa hàng hóa về bảo quản: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá đang trong quá trình làm thủ tục thông quan được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan khi đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan quy định hoặc giao cho người khai hải quan tự bảo quản nguyên trạng hàng hóa chờ thông quan. -Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan: Là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được đưa vào hoặc được đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các khu Đ vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng nội địa (tiếng Anh Inland Clearance Depot, viết tắt là ICD), kho ngoại quan, bưu điện quốc tế. -Thông quan hàng hóa “một cửa”: Được thực hiện từ khâu đăng ký thủ tục hải quan điện tử đến khâu thông quan hàng hóa, người NK không phải trực tiếp liên hệ với cơ quan hải quan tại các bộ phận khác nhau trong quá trình thông quan hàng NK, mà thông quan đại lí hải quan sẽ làm thủ tục trọn gói cho DN. Đại lí chỉ cần khai báo điện tử 1 lần, nhận hàng tại cầu tàu khi tàu đến hoặc đưa container vào máy soi chiếu (nếu có) để thông quan hàng hóa. Các khâu này thực hiện theo một quy trình khép kín từ đầu đến cuối, đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Với thủ tục hải quan “một cửa”, Sinh viên: Trần Thị Hoài Nhi- K44B Thương Mại 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh DN sẽ thực hiện việc khai báo hàng hóa trước khi tàu cập cảng. Căn cứ vào thông tin này, DN được thông quan trước khi hàng hóa đến cửa khẩu đối với một số trường hợp ưu tiên theo quy định, hàng hóa thuộc luồng xanh, hàng không phải kiểm tra chuyên ngành. Hàng hóa được kiểm tra bằng máy soi container. Với nguyên tắc này, DN sẽ được hưởng một số lợi ích thiết thực như: Chủ động thông quan hàng hóa để kịp thời đưa vào sản xuất, kịp tiến độ; rút ngắn thời gian nhận hàng, giảm nhân lực cho hoạt động XNK; giảm chi phí nhận hàng do không phải di chuyển container nhiều lần trong cửa khẩu. -“ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ”: Là hàng hóa do thương nhân Việt tế H uế Nam( bao gồm cả thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất) xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng thương nhân nước ngoài chỉ định giao nhận hàng hóa đó tại Việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác. -“ Người xuất khẩu tại chỗ”: Là người được thương nhân nước ngoài chỉ định ại họ cK in h giao hàng tại Việt Nam. -“ Người nhập khẩu tại chỗ”: Là người mua hàng của thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng tại Việt Nam từ người xuất khẩu tại chỗ. - Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 87/2012/TT-BTC ngày 23/10/2013 của Bộ Tài chính quy định: “Thủ tục hải quan điện tử: là thủ tục hải quan trong đó việc khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua Đ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.” Tóm lại, thủ tục HQĐT là các công việc mà người khai HQ và công chức HQ phải thực hiện đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, trong đó việc khai báo và gửi hồ sơ của người khai HQ và việc tiếp nhận, đăng ký hồ sơ HQ của công chức HQ được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của HQ. 1.1.2.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của thủ tục hải quan điện tử Thủ tục hải quan có thể thực hiện bằng những cách thức, phương tiện khác nhau. Ví dụ: truyền thống (thủ công), bán truyền thống hoặc điện tử. Trước đây, ở Việt Nam, thủ tục hải quan chủ yếu được thực hiện bằng phương pháp truyền thống (hoàn toàn dựa vào hồ sơ giấy) hoặc bán truyền thống - kết hợp giữa truyền thống và điện tử Sinh viên: Trần Thị Hoài Nhi- K44B Thương Mại 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh (khai báo bằng đĩa mềm, khai báo qua mạng internet kết hợp hồ sơ giấy). Trong phương pháp này, luôn có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người khai hải quan và công chức hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan và sử dụng hồ sơ giấy. Hiện nay, ngoài phương pháp truyền thống, bán truyền thống, thủ tục hải quan còn được thực hiện hoàn toàn bằng phương tiện điện tử (hệ thống xử lý dữ liệu điện tử). Theo thủ tục truyền thống, doanh nghiệp muốn nhập hoặc xuất một lô hàng thì phải đến hải quan mua bộ hồ sơ (bằng giấy), khai các mặt hàng vào các tờ khai rồi đem nộp cho công chức hải quan. Sau khi dùng các biện pháp nghiệp vụ (nhập dữ liệu vào máy tính, phân luồng hàng hóa, kiểm hóa, áp thuế...), công chức hải quan trả hồ sơ tế H uế cho doanh nghiệp để đi làm hàng. Thường công đoạn này phải mất hơn một giờ đồng hồ, tùy thuộc vào mặt hàng. Nếu hàng ở luồng xanh, doanh nghiệp được làm hàng ngay, còn hàng ở luồng vàng - đỏ thì phải kiểm tra xác xuất theo phần trăm do lãnh đạo chi cục quyết định. Cách làm này cả hải quan và doanh nghiệp đều phải vất vả từ ại họ cK in h khâu khai báo đến kiểm tra cho thông quan hàng hóa. Sau một thời gian chuẩn bị, thử nghiệm, hiện nay, người khai hải quan có thể đăng ký hồ sơ làm thủ tục hải quan bằng cách tạo, gửi các thông tin dưới dạng điện tử đến cơ quan hải quan và nhận các thông tin (cũng dưới dạng điện tử) phản hồi từ phía cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do doanh nghiệp gửi đến và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho Đ doanh nghiệp cũng thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Trong việc làm thủ tục hải quan, người khai hải quan và công chức hải quan không có sự tiếp xúc trực tiếp (trừ một số trường hợp ngoại lệ). Thủ tục hải quan điện tử về cơ bản các nước giống nhau. Tuy nhiên, tùy theo tình hình mỗi nước việc áp dụng có khác nhau về quy mô, mức độ và hình thức. Đối với Việt Nam, việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử là việc làm rất cần thiết do yêu cầu thực hiện khối lượng công việc ngày càng tăng; yêu cầu phục vụ cho sự phát triển của thương mại điện tử; yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của hải quan thế giới, yêu cầu quản lý của Nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp và yêu cầu nhiệm vụ của ngành hải quan. Sinh viên: Trần Thị Hoài Nhi- K44B Thương Mại 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh Mô hình TQĐT các nước đều có điểm giống nhau là gồm có ít nhất 3 thành phần tham gia vào quy trình. Đó là cơ quan hải quan, cơ quan truyền nhận dữ liệu (VAN) và doanh nghiệp. Đối với những nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, vai trò của đại lý hải quan được chú trọng và phát triển đến mức độ chuyên nghiệp. Thông qua các đại lý hải quan, cơ quan hải quan có thể quản lý doanh nghiệp một cách hiệu quả. Điểm khác biệt giữa các nước là mức độ áp dụng thủ tục hải quan điện tử. Đối với các nước có hạ tầng CNTT phát triển và Chính phủ điện tử phát triển thì thực hiện mô hình TQĐT ở mức độ cao, sử dụng toàn bộ chứng từ điện tử (Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc), một số nước có hạ tầng CNTT trung bình và Chính phủ điện tử chưa phát tế H uế triển thì áp dụng mô hình TQĐT ở mức trung bình, kết hợp giữa chứng từ điện tử và chứng từ giấy, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp chứng từ giấy sau khi hàng hóa thông quan. Số còn lại áp dụng mô hình ở mức thấp, vừa khai báo điện tử vừa nộp hồ sơ giấy trước khi hàng hóa thông quan. ại họ cK in h Thực hiện thủ tục hải quan điện tử mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, cơ quan hải quan và xã hội, để việc triển khai thành công, các nước cần có mục tiêu chiến lược cụ thể, xác định đúng mô hình thực hiện và có kế hoạch triển khai thực hiện theo từng giai đoạn, tùy theo điều kiện của từng quốc gia. Trong quá trình thực hiện cần phải đảm bảo đủ các điều kiện về cơ sở pháp lý, nguồn lực về tài chính, con người, cơ sở hạ tầng CNTT, thiết bị, máy móc, phương tiện hỗ trợ và phương pháp quản lý hiệu quả, hợp. Đ phải đánh giá đúng những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện để có sự điều chỉnh phù Việc khai báo thủ tục hải quan điện tử đã trở thành một hình thức được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao và sử dụng rộng rãi. Theo Kế hoạch cải cách và hiện đại hóa ngành Hải quan đến năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành tại thông tư 87/2012/TT/BTC và Nghị định 196/2012/TT-BTC, với mục tiêu phấn đấu đến hết năm 2015, Hải quan Việt Nam phấn đấu bắt kịp với trình độ của hải quan các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN tại thời điểm năm 2010 với lực lượng hải quan chuyên nghiệp, chuyên sâu; hệ thống thông quan phần lớn là tự động hóa; áp dụng kỹ thuật QLRR; trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Đảm bảo hệ thống thủ tục hải quan điện tử tích hợp đầy đủ các chức năng xử lý tờ khai hải quan điện tử, Manifest điện tử, thanh toán điện tử, Sinh viên: Trần Thị Hoài Nhi- K44B Thương Mại 11 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh các giấy phép điện tử. Thủ tục hải quan điện tử trở thành một phương thức phổ biến tại các địa bàn trọng điểm có quy mô và lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, trong khi đó thủ tục hải quan truyền thống trở thành ngoại lệ. Mô hình quản lý mà ngành Hải quan Việt Nam sẽ xây dựng sẽ là mô hình quản lý hải quan hiện đại, tập trung thống nhất được xây dựng trên nền tảng CNTT với các nội dung: tập trung xử lý thông tin ở cấp Tổng cục và các Cục Hải quan; công nghệ quản lý dựa trên kỹ thuật QLRR; sử dụng tập trung và có hiệu quả các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Trước yêu cầu của hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng cùng với mục tiêu quản tế H uế lý chặt chẽ về hải quan, Cục HQ TT-Huế từng bước đổi mới từ phương thức quản lí hải quan thủ công truyền thống sang phương thức quản lý hải quan hiện đại, áp dụng kĩ thuật quản lí rủi ro trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp vụ hải quan và đã đạt được hiệu quả nhất định như: khai báo hải quan qua ại họ cK in h mạng, phân luồng hồ sơ tự động, thực hiện thủ tục HQĐT.. góp phần giảm thiểu thời gian thông quan hàng hóa, giảm thiểu về nguồn nhân lực trong hoạt động quản lí nhà nước về hải quan, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại của các doanh nghiệp XNK trên địa bàn nhưng vẫn đảm bảo kỉ cương, quản lí được các hoạt động XNK trong khu vực kiểm soát mà đơn vị thi hành. Cục hải quan Thừa Thiên Huế đã triển khai thí điểm thủ tục HQĐT tại Chi cục HQ Thủy An giữa năm 2011 và đạt được những kết quả đáng khích lệ, tiếp đó đơm vị đã mở rộng thực hiện thủ tục HQĐT Đ cho tất cả các chi cục trực thuộc. Doanh nghiệp thực hiện khai hải quan từ xa, tự tính và nộp thuế cho lô hàng XNK tại bất cứ đâu và vào bất cứ thời gian nào, cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra chứng từ, khai báo của doanh nghiệp ngay trên hệ thống Internet quyết định thông quan hàng hóa. Doanh nghiệp tự in tờ khai để nhận hàng hoặc xuất hàng nếu công chức hải quan nhận thấy không có dấu hiệu nghi ngờ sự không trung thực trong khai báo của doanh nghiệp. Việc thực hiện thủ tục HQĐT thay vì khai báo theo thủ tục truyền thống góp phần giảm chi phí cũng như thời gian cho DN,khắc phục đáng kể tình trạng phiền hà về thủ tục hành chính,…Những thuận lợi mà thủ tục HQĐT đem lại đã được các cấp, các ngành và cộng đồng DN tham gia hoạt động Xuất nhập khẩu tại địa phương đánh giá rất cao. Sinh viên: Trần Thị Hoài Nhi- K44B Thương Mại 12 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh 1.1.3.So sánh giữa thủ tục hải quan truyền thống và thủ tục hải quan điện tử Sau đây là một số so sánh được rút ra từ quy trình làm thủ tục hải quan cho thấy được những ưu điểm của thủ tục hải quan điện tử (TTHQĐT) so với thủ tục hải quan truyền thống (TTHQTT) Bảng 1.1. Một số so sánh giữa TTHQTT và TTHQĐT Quy trình thủ tục hải quan Quy trình thủ tục hải quan Nội dung truyền thống điện tử  Hồ sơ giấy  Hồ sơ điện tử. Riêng luồng vàng và luồng đỏ DN phải nộp, xuất trình thêm hồ sơ giấy ngoài tế H uế Hồ sơ hồ sơ điện tử đã gửi qua hệ thống.  DN mang bộ hồ sơ giấy đến  Thực hiện tại cơ quan DN. thức Chi cục HQ cửa khẩu nộp trực DN tạo thông tin trên máy tính ại họ cK in h Cách khai tiếp cho cơ quan HQ khi đăng và gửi đến cơ quan HQ thông Đăng báo ký tờ khai. ký tờ Nhập  Công chức đăng ký tiếp nhận  Hệ thống tự động lưu trữ khai thông hồ sơ nhập dữ liệu trực tiếp hoặc thông tin do DN tạo và gửi hồ hải tin vào nhập từ đĩa mềm do DN cung sơ đến. quan hệ cấp vào hệ thống. Hoặc khai báo qua mạng. Đ thống qua mạng Internet.  Lãnh đạo Đội thủ tục phân  Công chức tiếp nhận đề xuất luồng tờ khai và quyết định tỷ lệ phân luồng và lãnh đạo Đội Phân kiểm tra. thông quan hoặc Chi cục duyệt luồng  Công chức tiếp nhận đề xuất phân luồng trên hệ thống. tờ khai phân luồng và Lãnh đạo Đội thông quan hoặc Chi cục duyệt phân luồng trên hệ thống. Kiểm Trách  Việc kiểm tra hàng hóa do Đội  Chi cục HQ điện tử không tra nhiệm thủ tục tại các Chi cục HQ cửa kiểm tra hàng hóa như các Chi Sinh viên: Trần Thị Hoài Nhi- K44B Thương Mại 13 Khóa luận tốt nghiệp hàng kiểm hóa tra GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh khẩu (nơi có hàng hóa xuất, cục HQ cửa khẩu khác. nhập) thực hiện. hàng hóa Ghi kết  Kết quả kiểm tra được công  Kết quả kiểm tra được công quả chức kiểm tra ghi trực tiếp vào chức kiểm tra nhập vào hệ kiểm tờ khai thống và in ra từ hệ thống Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa. tra thông quan hàng hóa  Đội trưởng Đội thủ tục ký  Sau khi hàng hóa đã được duyệt thông quan trên tờ khai kiểm tra và đã qua khâu kiểm giấy. Lãnh đạo Chi cục HQ cửa tra hồ sơ sau kiểm hóa, lãnh đạo tế H uế Duyệt khẩu ký duyệt thông quan trên Chi cục HQ điện tử (hoặc Đội tờ khai giấy trưởng Đội thủ tục) duyệt thông quan trên hệ thống. ại họ cK in h  Đội Thủ tục hàng hóa thực  Đội kiểm tra sau thông quan hiện sau khi hàng đã được kiểm thực hiện kiểm tra, xác định tính Kiểm tra. tra, xác định tra giá xác định giá và tính thuế Đ Kiểm giá thuế sau khi hàng hóa được thông quan. Theo quy trình xác định giá mới: hàng luồng vàng, luồng đỏ thực hiện trước khi hàng thông quan và luồng xanh thực hiện sau khi hàng hóa được thông quan. Kiểm  Tờ khai phải qua khâu kiểm  DN tự khai, tự chịu trách tra tính tra, tính thuế. thống tự kiểm tra tính thuế. thuế Thông báo thuế nhiệm về thông tin khai báo. Hệ  Công chức HQ ra thông báo  Thông báo thuế được gửi kèm thuế, quyết định điều chỉnh thuế theo thông tin phản hồi cho DN khi DN đăng ký tờ khai, tính khi duyệt phân luồng tờ khai. thuế (nay theo quy định mới của Sinh viên: Trần Thị Hoài Nhi- K44B Thương Mại 14 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh Luật thuế, cơ quan HQ không ra thông báo thuế).  Nộp bằng tiền mặt hoặc  Nộp định kỳ hàng tháng từ chuyển khoản theo từng tờ khai, ngày 5 đến ngày 10, tại kho bạc Nộp lệ phí thuế phải thu khác chức HQ phải viết biên lai nộp Internet (tháng sau nộp cho tháng trước, nộp cho toàn bộ lệ phí cho từng tờ khai. và các khoản thông quan hàng hóa. Công của cơ quan HQ gửi qua mạng các Tờ khai trong tháng) Nộp  Nộp qua Kho bạc hoặc nộp  Nộp qua Kho bạc Nhà nước tế H uế Nộp nộp tại nơi làm thủ tục trước khi Nhà nước theo thông báo lệ phí thuế và trực tiếp tại Chi cục HQ cửa hoặc bảo lãnh của Ngân hàng các khoản khẩu, hoặc bảo lãnh của ngân trên nguyên tắc người khai HQ hàng. ại họ cK in h phải được tự khai, tự nộp. thu khác Phúc tập tập, lưu trữ hồ sơ tập hồ sơ thực hiện sau khi hàng quan thực hiện sau khi hàng hóa hóa được thông quan. được thông quan.  Bộ hồ sơ (bản sao) khi làm thủ  Cơ quan HQ chỉ lưu bộ hồ sơ tục xong, cơ quan HQ lưu toàn kèm theo Tờ khai đối với hàng Đ Phúc  Do Đội Kế toán thuế và Phúc  Do Đội kiểm tra sau thông Lưu trữ hồ sơ bộ, chỉ trả lại DNmột tờ khai. luồng vàng và luồng đỏ.  Đối  Bộ hồ sơ bản chính DN giữ. với hàng luồng xanh: cơ quan Hồ sơ do Đội kế toán thuế và HQ chỉ lưu một tờ khai, DN lưu Phúc tập hồ sơ lưu. một tờ khai kèm bộ hồ sơ và chỉ xuất trình khi cơ quan HQ yêu cầu. Hồ sơ do Đội kiểm tra sau thông quan lưu. Sinh viên: Trần Thị Hoài Nhi- K44B Thương Mại 15 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh 1.1.4. Một số quy định về pháp lý của việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử 1.1.4.1. Phạm vi áp dụng thủ tục hải quan điện tử Theo điều 1 thông tư số 196/2012/TT-BTC quy định những đối tượng sau thuộc phạm vi áp dụng thủ tục hải quan điện tử: - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa; - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công tại nước ngoài; - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu; tế H uế - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất; - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư; - Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất; - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ; ại họ cK in h - Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại; - Hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả; - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng ưu tiên trong lĩnh vực quản lí nhà nước về hải quan; - Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan. Đ 1.1.4.2. Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử Theo khoản 2, điều 6 thông tư số 87/2012/TT-BTC quy định: - Người khai hải quan thực hiện đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử theo mẫu “Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử” và nộp bản đăng ký cho Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Đại lý làm thủ tục hải quan điện tử có thể thực hiện việc đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử cho chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở được uỷ quyền. - Trong thời gian 08 giờ làm việc kể từ khi nhận bản đăng ký hợp lệ, Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông báo chấp nhận hoặc từ chối có nêu rõ lý do. Sinh viên: Trần Thị Hoài Nhi- K44B Thương Mại 16 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh Việc gửi thông tin về tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan cho người khai hải quan được thực hiện theo quy trình bảo mật. - Người khai hải quan có trách nhiệm bảo mật tài khoản để sử dụng khi giao dịch với cơ quan hải quan thông qua Hệ thống khai hải quan điện tử hoặc Hệ thống khai hải quan điện tử dự phòng. - Tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có giá trị để giao dịch, làm thủ tục hải quan với tất cả các Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử. 1.1.4.3. Hồ sơ hải quan điện tử tế H uế Theo điều 8 thông tư số 196/2012/TT-BTC, Hồ sơ hải quan bao gồm: - Tờ khai HQĐT ở dạng điện tử. Trong trường hợp phải xuất trình nộp bản giấy theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền , tờ khai HQĐT được in ra giấy theo mẫu Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; tờ khai sửa đổi bổ sung. ại họ cK in h - Các chứng từ khác thuộc hồ sơ HQĐT được quy định tại điểm b, khoản 1 điều 8 nghị định số 87/2012/NĐ-CP. 1.1.4.4. Thời gian khai và thủ tục hải quan điện tử Theo điều 9 Nghị định số 87/2012/TT-BTC, thời hạn người khai hải quan phải khai tờ khai hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: - Đối với hàng hoá nhập khẩu, ngày hàng hoá đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hoá (bản lược khai hàng hoá) trong hồ sơ Đ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải. - Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận tờ khai hải quan điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Cơ quan hải quan kiểm tra, đăng ký tờ khai hải quan điện tử trong giờ hành chính. Việc thực hiện thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử xem xét, quyết định trên cơ sở đăng ký trước của người khai hải quan. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 18 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập Sinh viên: Trần Thị Hoài Nhi- K44B Thương Mại 17 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Linh khẩu có hiệu lực tại thời điểm cơ quan hải quan chấp nhận đăng ký, cấp số tờ khai hải quan. 1.1.4.5. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia TTHQĐT Theo điều 4 Nghị định 87/2012/ TT-BTC của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử, đã được sửa đổi, bổ sung quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử như sau: Ngoài các quyền, nghĩa vụ của người khai hải quan quy định tại Luật Hải quan; quyền, nghĩa vụ của người nộp thuế quy định tại Luật Quản lý thuế và các Luật về chính sách thuế; quyền, nghĩa vụ của đối tượng lựa chọn giao dịch bằng phương tiện tế H uế điện tử quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện. Doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử còn có quyền và nghĩa vụ như sau:  Quyền của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử: ại họ cK in h a) Được cơ quan Hải quan hỗ trợ đào tạo, cung cấp phần mềm khai báo hải quan điện tử và tư vấn trực tiếp miễn phí; b) Được sử dụng chứng từ điện tử hoặc ở dạng điện tử chuyển đổi từ chứng từ giấy kèm theo tờ khai hải quan điện tử trong hồ sơ hải quan để cơ quan Hải quan kiểm tra theo yêu cầu; c) Được ưu tiên thực hiện trước so với trường hợp đăng ký hồ sơ hải quan bằng giấy trong trường hợp cơ quan Hải quan xác định phải kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan Đ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa; d) Được thông quan hoặc giải phóng hàng trên cơ sở tờ khai điện tử mà không phải xuất trình hoặc nộp các chứng từ kèm theo tờ khai trong hồ sơ hải quan đối với những lô hàng thuộc diện được miễn kiểm tra hồ sơ hải quan và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; Chỉ phải nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan có liên quan đến nội dung cơ quan Hải quan yêu cầu kiểm tra đối với những lô hàng thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa; đ) Được sử dụng chứng từ in ra từ hệ thống khai hải quan điện tử (có đóng dấu và chữ ký của đại diện doanh nghiệp) đối với lô hàng đã được cơ quan Hải quan chấp Sinh viên: Trần Thị Hoài Nhi- K44B Thương Mại 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan