Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường đánh giá rủi ro sức khỏe do tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xã vĩnh long, h...

Tài liệu đánh giá rủi ro sức khỏe do tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xã vĩnh long, huyện vĩnh lộc, tỉnh thanh hóa

.PDF
92
45
121

Mô tả:

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐÁNH GIÁ RỦI RO SỨC KHỎE DO TỒN LƯU HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TẠI XÃ VĨNH LONG, HUYỆN VĨNH LỘC, TỈNH THANH HÓA MAI ĐỨC MẠNH CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG MÃ SỐ: 60440301 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ THỊ HẢI LÊ HÀ NỘI, NĂM 2017 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Cán bộ hướng dẫn: TS. Lê Thị Hải Lê Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Thảo Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Trần Mạnh Trí Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại: HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Ngày 05 tháng 01 năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Thị Hải Lê – Giảng viên khoa Môi trường – Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất ký công trình nào khác. Các số liệu được sử dụng trong luận văn được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và có chú thích rõ nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước các nội dung về bài luận văn của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên thực hiện Mai Đức Mạnh i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình từ tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Khoa Môi trường, trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Hải Lê, người đã dành nhiều thời gian, công sức, tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Cùng với đó, em cũng nhận được thêm sự chỉ bảo tận tình của TS. Lê Thị Trinh - Trưởng khoa Môi trường cùng các thầy, cô giáo trong Tổ Quản lý phòng thí nghiệm - Khoa Môi trường, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội trong quá trình tiến hành nghiên cứu. Em xin gửi lời cảm ơn tới Công ty Cổ phần tư vấn Tài nguyên và Môi trường, UBND xã Vĩnh Long, Trạm Y tế xã Vĩnh Long, Trưởng Thôn Thành Phong và người dân khu vực nghiên cứu đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, cổ vũ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Trong quá trình thực hiện luận văn, do thời gian và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để luận văn của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên thực hiện Mai Đức Mạnh ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................v DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH...................................................................................................... vii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................3 1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ..........................................3 1.2. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu .........................................................................6 1.2.1. Đặc điểm của hóa chất bảo vệ thực vật .............................................................6 1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng hóa chất BVTV tại Việt Nam ..........................16 1.2.3. Hiện trạng tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Việt Nam và huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa ..........................................................................................................17 1.2.4. Các phương pháp xử lý hóa chất BVTV tồn lưu trong đất .............................23 1.3. Tổng quan về phương pháp đánh giá đánh giá rủi ro sức khỏe con người ............26 1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................26 1.3.2. Các yếu tố của rủi ro sức khỏe ........................................................................27 1.3.3. Mô hình đánh giá rủi ro sức khỏe ....................................................................28 1.4. Các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về đánh giá rủi ro sức khỏe do phơi nhiễm hóa chất BVTV ...................................................................................................31 1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................31 1.4.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .................................................................32 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................36 2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu .............................................................................36 2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................37 2.2.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu ........................................................37 2.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học .....................................................................38 2.2.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu thực tế..............................................38 iii 2.2.4. Phương pháp xây dựng mô hình đánh giá rủi ro sức khỏe cho vùng nghiên cứu .............................................................................................................................43 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................50 2.2.6. Phương pháp phân tích, thảo luận tổng hợp ....................................................50 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................51 3.1. Đánh giá hiện trạng mức độ tồn lưu HCBVTV tại địa điểm nghiên cứu ...............51 3.1.1. Nồng độ hóa chất BVTV trong môi trường đất...............................................51 3.1.2. Nồng độ hóa chất BVTV trong môi trường nước ...........................................54 3.1.3. Nồng độ hóa chất BVTV trong mẫu rau .........................................................55 3.2. Đánh giá rủi ro sức khỏe vùng nghiên cứu .............................................................57 3.2.1. Nhận diện mối nguy hại ..................................................................................57 3.2.2. Đánh giá độc tính.............................................................................................59 3.2.3. Đánh giá phơi nhiễm .......................................................................................64 3.2.4. Đánh giá rủi ro .................................................................................................66 3.3. Quản lý rủi ro ..........................................................................................................71 3.3.1. Công cụ pháp lý ...............................................................................................71 3.3.2. Công cụ kỹ thuật ..............................................................................................72 3.3.3. Công cụ truyền thông ......................................................................................77 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ...........................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................81 PHỤ LỤC iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn BTC Bộ Tài chính BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường BVTV Bảo vệ thực vật BYT Bộ Y tế DDD Dichloro Diphenyl Dichloroethane DDE Dichloro Diphenyl TrichloroEthylene DDT Dichloro Diphenyl Trichloroethane ĐTP Mẫu đất thôn Thành Phong EPA Environmental Protection Agency – Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ GC Sắc ký khí HCH Hexa Cloroxyclo Hexane HRA Health Risk Assessment - Đánh giá rủi ro sức khỏe HTX Hợp tác xã LC50 Nồng độ gây chết 50% LD50 Liều độc gây chết 50% NMTP Mẫu nước mặt thôn Thành Phong NNTP Mẫu nước ngầm thôn Thành Phong OCPs Organo Chlorine Pesticides ONMT Ô nhiễm môi trường PCBs Poly Chlorinated Biphenyls POPs Persistent organic pollutants - Các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia RTP Mẫu rau thôn Thành Phong SOP Standard Operation Proceduce – Quy trình vận hành chuẩn TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân v DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Biểu hiện lâm sàng và các triệu chứng nhiễm độc thuốc BVTV ..................12 Bảng 1.2. Các cở sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải xử lý trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc .............................................................................................................19 Bảng 1.3. Các phương pháp xử lý hóa chất BVTV trong đất .......................................26 Bảng 2.1. Vị trí các điểm lấy mẫu nước mặt .................................................................40 Bảng 2.2. Vị trí các điểm lấy mẫu nước dưới đất..........................................................40 Bảng 2.3. Vị trí các điểm lấy mẫu rau ...........................................................................41 Bảng 3.1. Phân vùng ô nhiễm theo nồng độ đối với thông số DDT .............................52 Bảng 3.2. Giá trị lựa chọn dùng tính toán rủi ro từ môi trường đất ..............................57 Bảng 3.3. Hệ số rủi ro qua con đường tiêu hóa từ môi trường đất ................................57 Bảng 3.4. Giá trị lựa chọn dùng tính toán rủi ro từ nước dưới đất ................................58 Bảng 3.5. Hệ số rủi ro qua đường tiêu hóa từ môi trường nước ...................................58 Bảng 3.6. Giá trị lựa chọn dùng tính toán rủi ro từ rau .................................................58 Bảng 3.7. Hệ số rủi ro qua đường tiêu hóa khi sử dụng rau ..........................................59 Bảng 3.8.Tuổi thọ tử vong trung bình của người dân tại thôn Thành Phong từ năm 2012 đến năm 2016........................................................................................................60 Bảng 3.9. Tỷ lệ tử vong tại Thành Phong chia theo nguyên nhân từ năm 2012 đến năm 2016 ...............................................................................................................................60 Bảng 3.10. Nồng độ phơi nhiễm với đất ô nhiễm qua đường tiêu hóa .........................64 Bảng 3.11. Nồng độ các chất phơi nhiễm qua đường tiêu hóa đối với nguồn nước bị ô nhiễm .............................................................................................................................65 Bảng 3.12. Nồng độ phơi nhiễm với rau qua đường tiêu hóa .......................................66 Bảng 3.13. Đặc tính rủi ro của Lindan khi phơi nhiễm qua tiêu hóa trong môi trường đất, nước và rau .............................................................................................................67 Bảng 3.14. Đặc tính rủi ro của DDT khi phơi nhiễm qua tiêu hóa trong môi trường đất, nước và rau ....................................................................................................................68 Bảng 3.15. Rủi ro tổng các chất không gây ung thư của môi trường đất, nước dưới đất và thực phẩm tới sức khỏe con người ............................................................................69 Bảng 3.16. Đặc tính rủi ro của chất gây ung thư Dieldrin trong môi trường nước khi phơi nhiễm qua con đường tiêu hóa ..............................................................................70 Bảng 3.17. Các lớp kết cấu hố xử lý đất ô nhiễm..........................................................76 Bảng 3.18. Các lớp kết cấu hố xử lý, chôn cô lập đất ô nhiễm .....................................77 vi DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Chu trình phát tán của hóa chất BVTV trong hệ sinh thái nông nghiệp .......10 Hình 1.2. Các bước đánh giá rủi ro sức khỏe ................................................................28 Hình 2.1. Hiện trạng kho thuốc .....................................................................................37 Hình 2.2. Tường bao quanh kho thuốc ..........................................................................37 Hình 2.3. Vị trí các điểm lấy mẫu đất tại thôn Thành Phong ........................................39 Hình 2.4. Vị trí các điểm lấy mẫu nước tại thôn Thành Phong .....................................41 Hình 2.5. Vị trí các điểm lấy mẫu rau tại thôn Thành Phong ........................................42 Hình 3.1. Nồng độ hóa chất BVTV trong môi trường đất theo độ sâu ........................51 Hình 3.2. Bản đồ khoanh vùng ô nhiễm ........................................................................53 Hình 3.3. Biểu đồ kết quả phân tích mẫu nước mặt thôn Thành Phong .......................54 Hình 3.4. Biểu đồ kết quả phân tích mẫu nước dưới đất thôn Thành Phong ................55 Hình 3.5. Biểu đồ kết quả phân tích mẫu rau thôn Thành Phong .................................55 Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ tử vong theo nguyên nhân của người dân thôn Thành Phong từ năm 2012 đến năm 2016 ................................................................................................61 Hình 3.7. Biểu đồ tổng hợp phiếu điều tra ....................................................................62 Hình 3.8. Rủi ro tổng của môi trường đất, nước dưới đất và thực phẩm tới sức khỏe con người với chất không gây ung thư ..........................................................................70 Hình 3.9. Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý đất ô nhiễm ...............................................74 vii MỞ ĐẦU Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, trong những năm qua đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế vẫn còn dựa nhiều vào các yếu tố phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Cùng với đó, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn từ các vấn nạn ô nhiễm môi trường. Trong đó, ô nhiễm môi trường do hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra đang ngày càng được quan tâm. Trong những năm 1960-1990, một lượng lớn hóa chất BVTV có độc tính cao, bền vững trong môi trường, rất khó phân hủy như DDT, Lindan, Aldrin, Heptachlor, Endrin, Hecxanclobenzen…đã được sử dụng tại Việt Nam. Đây là những chất nằm trong nhóm 9 hóa chất BVTV trên tổng số 23 nhóm chất hữu cơ khó phân hủy có mặt trong Công ước Stockhom (tính đến năm 2012). Do công tác quản lý lỏng lẻo, chưa chú ý đến công tác môi trường, hóa chất BVTV đã phát tán ra môi trường, gây ô nhiễm đất, nguồn nước và ảnh hưởng đến sức khỏe người dân sống xung quanh. Nhận thức được những hiểm họa do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra đến môi trường và sức khỏe con người, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tác động của hóa chất BVTV tồn lưu nói riêng và các chất hữu cơ khó phân hủy nói chung. Đặc biệt riêng đối với hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường tính đến tháng 6 năm 2015 trên địa bàn toàn quốc có 1.562 điểm tồn lưu do hóa chất bảo vệ thực vật tại 46 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Căn cứ theo QCVN 54:2013/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ngưỡng xử lý hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ theo mục đích sử dụng đất thì hiện có hàng trăm điểm ô nhiễm tồn lưu do hóa chất BVTV có mức độ rủi ro cao gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng [1]. Trong đó tỉnh Thanh Hóa có 7 điểm tồn lưu thuộc danh mục các điểm gây ô nhiễm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Kho thuốc BVTV tại điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật thôn Thành Phong, xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc được xây dựng từ những năm 1970 phục vụ 1 sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Vĩnh Long. Đến nay kho đã được phá dỡ, chỉ còn nền kho là bãi trống trong khuôn viên của gia đình ông Trịnh Quang Trung. Tuy nhiên, theo phản ánh của gia đình ông Trung và một số hộ dân, mỗi khi thời tiết thay đổi, mùi thuốc BVTV vẫn bốc lên, gây cảm giác khó chịu. Do vậy, để tìm hiểu mức độ tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật và đánh giá rủi ro của chúng đối với sức khỏe người dân đang sống lân cận kho hóa chất và từ đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu, phòng ngừa cho người dân, học viên đã lựa chọn đề tài “Đánh giá rủi ro sức khỏe do tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa” cho luận văn của mình. Mục tiêu nghiên cứu - Nhận diện nguy cơ rủi ro, đánh giá phơi nhiễm và chỉ số rủi ro do tồn lưu hóa chất BVTV (nhóm clo hữu cơ) đến sức khỏe người dân tại thôn Thành Phong, xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. - Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu tác động của hóa chất bảo vệ thực vật tại điểm tồn lưu đến sức khỏe người dân tại Thôn Thành Phong, xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Nội dung nghiên cứu 1. Khảo sát, thu thập số liệu thông tin về điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội xã Vĩnh Long, các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. 2. Lấy mẫu, phân tích và đánh giá hiện trạng tồn lưu hóa chất BVTV nhóm clo hữu cơ trong môi trường đất, môi trường nước và mẫu rau tại điểm tồn lưu hóa chất BVTV thôn Thành Phong, xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. 3. Đánh giá rủi ro sức khỏe người dân thôn Thành Phong, xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. 4. Đề xuất giải pháp xử lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm tại điểm tồn lưu hóa chất BVTV thôn Thành Phong, xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu a. Điều kiện tự nhiên [2] Vĩnh Long là xã thuộc vùng đất châu thổ có sự bồi đắp phù sa của sông Mã và sông Bưởi.Vị trí tiếp giáp với các xã như sau: Phía Đông tiếp giáp xã Vĩnh Hưng và sông Bưởi làm ranh giới; Phía Tây tiếp giáp với xã Vĩnh Tiến, Vĩnh Yên; Phía Bắc tiếp giáp với xã Thạch Long, huyện Thạch Thành; Phía Nam tiếp giáp với xã Vĩnh Phúc, Vĩnh Thành huyện Vĩnh Lộc. Vĩnh Long có tổng diện tích tự nhiên là 1.485,39 ha. Trong đó có 16 ha năm trong khu vực di tích Thành Nhà Hồ. Đất nông nghiệp có diện tích 924,88 ha, đất thổ cư là 115,17 ha. Các loại đất khác là 445,34 ha. Đất tự nhiên của xã chủ yếu là đất phù sa biến đổi Limon. Đất đai được hình thành trên sản phẩm phong hóa của các loại đá mẹ và mẫu trầm tích tụ từ các tác động của sông. Các loại đá mẹ và mẫu trầm tích hình thành đất bao gồm: Đá gabro, đá phiến, đá vôi, sản phẩm dốc tụ của các loại đá phiến cát kết - gabro, phù sa cổ, phù sa mới. Xã Vĩnh Long nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mùa hạ khí hậu nóng ẩm và có chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng. Mùa đông khô hanh có sương giá, sương muối. Xen kẽ giữa hai mùa chính là khí hậu chuyển tiếp: Giữa hạ sang đông là mùa thu ngắn thường có bão lụt. Giữa đông sang hạ là mùa xuân không rõ rệt thường có mưa phùn. Nhiệt độ không khí trung bình năm là 23,4oC. Lượng mưa trung bình năm từ 1600-1700 mm, hàng năm có khoảng 137 ngày có mưa, tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 9 xấp xỉ 400 mm, thấp nhất là tháng 01 dưới 20 mm. Độ ẩm không khí: Độ ẩm tương đối trung bình năm là 86%. Mùa đông, những ngày khô hanh độ ẩm xuống thấp dưới 50% (thường xảy ra vào tháng 12). Cuối đông sang xuân vào những ngày mưa phùn độ ẩm lên tới 89%. Trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc có 2 con sông: Sông Mã và sông Bưởi. Đây là nguồn nước ngọt cung cấp nước cho sản xuất và đời sống của nhân dân của huyện cũng như cho xã Vĩnh Long. Ngoài ra nguồn nước dưới đất cung cấp nước sinh hoạt cho các giếng khơi, giếng khoan phục vụ sinh hoạt trong nhân dân trong xã. 3 Hiện tại, người dân xã Vĩnh Long chưa được sử dụng nước máy. Nhà máy nước sạch của huyện hiện khai thác nguồn nước dưới đất để xử lý và cung cấp nước sạch cho người dân thị trấn và xã Vĩnh Thành. b. Điều kiện kinh tế-xã hội [2] Tình hình phát triển kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2016: 14,9%. Tổng giá trị sản xuất là: 333,0 tỷ đồng. Trong đó: Nông-lâm-thủy sản: 111,6 tỷ đồng Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp-Xây dựng: 118,2 tỷ đồng Thương mại-Dịch vụ: 103,2 tỷ đồng Bình quân thu nhập đầu người: 33,8 triệu đồng Sản xuất nông nghiệp Tổng diện tích gieo trồng năm 2016 là: 1.636,23 ha Trong đó, diện tích cây lúa: 1.394,93 ha. Diện tích cây ngô: 56 ha. Diện tích cây khoai lang, sắn, rau, màu: 125,3 ha. Diện tích cây mía: 60 ha Về năng suất cây trồng Năng suất cây lúa: 64 tạ/ha. Năng suất cây ngô xuân: 52tạ/ha. Năng suất cây ngô đông: 52 tạ/ha. Năng suất cây mía: 640 tạ/ha Sản lượng cây trồng Sản lượng cây lương thực có hạt: 10.038,06 tấn. Sản lượng thóc là: 8.927,55 tấn. Sản lượng ngô: 1.110,51 tấn. Sản lượng cây mía: 3.840 tấn. Ngành chăn nuôi đang có chiều hướng phát triển tốt theo mô hình trang trại. Việc thực hiện tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm đã được thực hiện đạt trên 80% kế hoạch. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường từ chăn nuôi trong các khu dân cư đang dần được khắc phục. Tổng đàn trâu, bò cả xã có: 1.892 con Tổng đàn lợn có: 4.949 con Toàn bộ diện tích rừng được chăm sóc và bảo vệ tốt, không có tình trạng đốt, phá và cháy rừng xảy ra. Quyền lợi của người trồng rừng được đảm bảo. Năm 2016 xã được UBND Huyện hỗ trợ 01 vạn cây keo lá tràm để trồng bổ sung tại các thôn có diện tích rừng đã khai thác nhằm khép kín diện tích đã khai thác đảm bảo đúng tiến độ và phấn đấu tỉ lệ che phủ rừng tại địa phương đạt 20,7% vào năm 2020. 4 Triển khai kế hoạch lập quy hoạch bố trí đất đai cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cây trồng đối với diện tích đất lúa ở vùng trũng thấp sang trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản tại thôn Đông Môn, thôn Cẩm Bào với diện tích 9,2ha. Các thôn đang có quy hoạch với quy mô lớn như thôn Bèo, Đông Môn, Xuân Áng với diện tích lên đến gần 30ha. UBND xã đã chỉ đạo cho các hộ có mô hình cá lúa nâng cao chất lượng sản xuất, mạnh dạn đầu tư xây dựng bờ bao và các công trình hỗ trợ cho phát triển kinh tế mang tính liên kết, bao tiêu sản phẩm tạo đầu ra ổn định cho các hộ. Nâng cao chất lượng 11 tiêu chí đã hoàn thành trong năm 2015. Các tiêu chí còn lại đạt thêm từ 15 - 20% so với năm 2015. Năm 2016 xã đã đăng ký hoàn thành thêm 1 tiêu chí là tiêu chí giao thông, từ ngay những ngày đầu năm UBND xã đã định hướng cho các thôn xây dựng kế hoạch làm đường giao thông nông thôn, đôn đốc các thôn tích cực vận động nhân dân đóng góp để xây dựng các tuyến đường giao thông theo kế hoạch của từng thôn. Ngành dịch vụ thương mại Thương mại dịch vụ tiếp tục phát triển, thị trường hàng hóa, dịch vụ ổn định, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các hộ gia đình có nhiều khởi sắc, các mặt hàng kinh doanh đa dạng như: Bán hàng tạp hóa, dịch vụ ăn uống, vận tải, nhà trọ,....Hiện tại trên địa bàn xã có 255 hộ gia đình kinh doanh cá thể với doanh thu bình quân trên 14,5 triệu đồng/hộ/tháng. Công tác văn hóa xã hội Duy trì kết quả phổ cập tiểu học và trung học cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu năm học 2015 – 2016. Trường Tiểu học Vĩnh Long 1 được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tặng Giấy khen. Công tác khám chữa bệnh: Tổng số lượt người được khám bệnh tại xã: 5.037 lượt người. Trong đó: Khám tại trạm: 1.471 lượt người Khám tại thôn: 3.566 lượt người Phòng chống dịch bệnh UBND xã đã phối hợp với Ban quản lý Di sản Thành nhà Hồ tổ chức liên hoan nghệ thuật vùng di sản tại Lễ hội làng Đông Môn năm 2016 với sự tham gia của các thôn Đông Môn, Xuân Áng, Cẩm Bào, Bèo. Năm 2016 UBND xã đã làm tốt công tác tuyên truyền cho nhân dân phòng chống dịch bệnh nên không có dịch bệnh xảy ra. Tổ chức khám và cấp thuốc BHYT 5 cho nhân dân là: 63.000.000 đồng. Chấm điểm tiêu chí về xã chuẩn quốc gia giai đoạn 2 được: 72/100 điểm. 1.2. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu 1.2.1. Đặc điểm của hóa chất bảo vệ thực vật a. Khái niệm hóa chất BTVT Hóa chất bảo vệ thực vật hay nông dược là những hợp chất hoá học (vô cơ, hữu cơ), những chế phẩm sinh học (chất kháng sinh, vi khuẩn, nấm, siêu vi trùng, tuyến trùng,…), những chất có nguồn gốc thực vật, động vật được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật, chủ yếu gồm côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú rừng, nấm, vi khuẩn, rong rêu, cỏ dại [3]. Ngoài tác dụng phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, thuốc BVTV còn bao gồm cả những chế phẩm có tác dụng điều hoà sinh trưởng thực vật, các chất làm rụng lá, làm khô cây, giúp cho việc thu hoạch mùa màng bằng cơ giới được thuận tiện (thu hoạch bông vải, khoai tây bằng máy móc,...). b. Phân loại hóa chất BVTV Có nhiều cách để phân loại hóa chất BVTV phụ thuộc vào các mục đích khác nhau. Thông thường, người ta sử dụng các cách phân loại như sau: - Phân loại theo đối tượng sinh vật muốn tiêu diệt - Phân loại theo nhóm chức hóa học chính có tác dụng trừ dịch hại - Phân loại theo độc tính của các loại hóa chất Phân loại theo đối tượng sinh vật muốn tiêu diệt Thuốc BVTV được chia thành từng nhóm tuỳ theo công dụng của chúng. Các nhóm này bao gồm thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ dại, thuốc trừ nhện hại cây, thuốc trừ thân cây mộc, thuốc trừ tuyến trùng, thuốc làm rụng lá cây, thuốc trừ ốc sên, hóa chất kích thích sinh trưởng, hóa chất chống bệnh vi khuẩn thực vật , thuốc trừ chuột, thuốc điều hoà sinh trưởng cây, thuốc trừ chim hại mùa màng...[4] Phân loại theo nhóm chức hoá học chính có tác dụng trừ dịch hại Hóa chất nhóm clo hữu cơ Hóa chất bảo vệ thực vật nhóm cơ clo thường có độ độc mức độ I hoặc II. Các hợp chất trong nhóm này gồm: Aldrin, BHC, Chlordan, DDE, DDT, Dieldrin, Endrin, Endosulphan, Heptachlor, Keltan, Lidan, Methoxyclor, Rothan, Perthan, Toxaphen v.v. là những hợp chất mà trong cấu trúc phân tử của chúng có chứa một 6 hoặc nhiều nguyên tử Clo liên kết trực tiếp với nguyên tử Cacbon. Trong các hợp chất trên Lindan và DDT là những loại hóa chất được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam từ trước những năm 1960-1993 [1]. Hóa chất trừ sâu clo hữu cơ phân giải trong cây chậm, nhất là những chất có áp suất bay hơi thấp. Độ bền vững của hóa chất trừ sâu clo hữu cơ trong môi trường sống theo thứ tự sau: Aldrin > Dieldrin > Heptacloepoxit > HCH kĩ thuật > DDT> Clodan > Lindan > Endrin > Heptaclo > Toxaphen > Methoxyclo [3]. Sản phẩm chuyển hoá hóa chất trừ sâu cơ clo ít độc hơn hợp chất ban đầu, trừ nhóm xiclodien như Dieldrin. Các loại hóa chất trừ sâu Cơ clo tích luỹ lâu trong mô mỡ, trong lipit, lipoprotein, dầu thực vật, trong sữa. Các hóa chất BVTV clo hữu cơ điển hình có thể được liệt kê gồm: DDT: có tác dụng diệt trừ sâu bệnh, duy trì hoạt tính trong vài tháng, nó rất bền vững trong môi trường, tích lũy khá lâu ở các mô mỡ và gan, thuộc nhóm độc nhóm II. Sự hòa tan trong mỡ nhờ nhóm Triclometyl, còn độc tính của nó do nhóm p-clophenyl quyết định. Lượng DDT hấp thụ hàng ngày tối đa cho phép không quá 5g/kg trọng lượng cơ thể. Mức dư lượng tối đa cho phép đối với tổng DDT trong đất là 0,1mg/kg và trong nước là 1g/l. DDT, DDE, DDD có khả năng hoà tan trong mỡ cao. Đặc tính ưa mỡ kết hợp với thời gian bán phân huỷ rất dài làm cho các hợp chất có khả năng tích luỹ sinh học cao trong sinh vật sống dưới nước. Điều đó dẫn tới sự khuếch đại sinh học của DDT ở sinh vật trong cùng một chuỗi thức ăn. Trong số các hóa chất trừ sâu cơ clo, tác dụng sinh học của DDT đối với môi trường đã được nghiên cứu rất nhiều. DDT có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương, làm tê liệt hệ thần kinh và dẫn tới tử vong [1]. Công thức phân tử: C14H9Cl5 Khối lượng phân tử: M = 354,5. Cl Cl Cl C C Cl Cl H Tên hóa học: 1,1,1-trichloro-2,2-bis(4-chlorophenyl) ethane DDT có hai đồng phân chính là o,p’-DDT và p,p’-DDT. Song chỉ có o,p’DDT có tác dụng diệt trừ sâu bệnh. 7 DDD Công thức phân tử : C14H8Cl4, khối lượng phân tử : M = 318 H Cl Cl C Cl C Cl H 1,1-dichloro-2,2-bis(4-chlorophenyl) ethene DDE Công thức phân tử: C14H8Cl4, khối lượng phân tử: M = 318 Cl Cl C Cl C Cl H 1,1-dichloro-2,2-bis(4-chlorophenyl) ethane DDE và DDD là sản phẩm chuyển hoá chính của DDT, thường bền với sự phân hủy bằng sinh vật hiếu khí và yếm khí. Hàng năm sự phân huỷ DDT thành DDE trong môi trường chỉ chiếm vài phần trăm [1]. Lindan, với công thức hoá học là C6H6Cl6. Các dẫn xuất của hợp chất này gồm có Gama-BHC, Gama - HCH, Gama 666. Lindan có tác dụng trừ được nhiều loại nhóm sâu hại thực vật, xông hơi, tiếp xúc, nhóm độc II. Giá trị LD50 qua miệng: 88125 mg/kg, qua da: 1.000 mg/kg. Methoxychlor có thể tác dụng tiếp xúc, trừ nhiều loại sâu hại thực vật. Thuộc nhóm độc bảng IV. LD50 qua miệng: 6.000 mg/kg. Perthane có thể tác dụng tiếp xúc, trừ nhiều loại sâu miệng nhai và chích hút. Thuộc nhóm độc IV. LD50 qua miệng: 8170 mg/kg. Thiodan hay còn gọi là Endosulfan, với công thức hoá học là C9H6Cl6O3S, hợp chất này có thể tác dụng tiếp xúc, trừ côn trùng và nhện đỏ hại thực vật, nhóm độc I. LD50 qua miệng: 30-110 mg/kg, qua da: 359 mg/kg. 8 Hợp chất nhóm Chloxiclodien bao gồm các hợp chất: Chlodane: có tác động qua đường ruột, tiếp xúc, xông hơi, rất bền vững trong môi trường sống, dùng chủ yếu trừ mối, LD50 qua miệng: 457-590 mg/kg, qua da: 200- 2000 mg/kg. Heptachlo: tác động qua tiếp xúc và xông hơi, dùng trừ kiến, mối, mọt, ít được dùng cho cây. LD50 qua miệng: 147-220 mg/kg, qua da: 2000 mg/kg. Aldrin: có tác dụng qua đường ruột, tiếp xúc và xông hơi, chủ yếu dùng để trừ mối. Trong môi trường sống Aldrin chuyển hoá thành Dieldrin. LD50 qua miệng: 38-67 mg/kg (chuột), qua da: 98 mg/kg. Dieldin: có tác dụng chủ yếu trừ mối, tác dụng qua tiếp xúc. Rất bền vững trong môi trường, kích thích tế bào ung thư. LD50 qua miệng: 37-87 mg/kg, qua da: 60-90 mg/kg. Endin: có tác động tiếp xúc, hiệu lực kéo dài. LD50 qua miệng: 10-12 mg/kg, qua da: 60-120 mg/kg. Hóa chất nhóm Photpho (lân) hữu cơ: điển hình là Thiophos, Wofatox, Sythox,Fenamiphos, Fenitrothion, Diazinon, Dimethoat, Fenamiphos, Fenotrothion, Fenthion, Isofenphos, ... Hóa chất nhóm carbamat: Bendicard, Butocarboxim, Carbaryl, Fenobucarb, Isoprocarb, Methicarb, Pirimicarb, Propoxur, Carbofuran, Cabosulfan, Thiofanox... Hóa chất Pyrethroid: Pyrethrin, Acrinathrin, Acrinathrin, Alphamethrin, Cyhalothrin, Cyprmethrin, Fenpopathrin, Flucinthrinat, Fluvatinat,... Phân loại theo độc tính của các loại hóa chất Theo Hội nghị Y tế thế giới lần thứ 8 năm 1975, tổ chức WHO đã đưa ra bảng phân loại hóa chất BVTV theo độc tính đối với các loại sinh vật căn cứ trên giá trị LD50 và LC50, trong đó có các loại : - LD50 được tính khi thâm nhập qua đường tiêu hoá. - LC50 được tính khi thâm nhập qua da. Trong đó, LD50 được định nghĩa là liều lượng gây chết trung bình một nửa số lượng cá thể của hóa chất và được tính bằng mg hoạt chất khi sử dụng trên trọng lượng cơ thể loài. Do vậy, khi giá trị LD50 càng thấp, có nghĩa là khả năng gây hại của chất đó càng lớn. Qua nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc lên cơ thể chuột, các chuyên gia về độc học đã đưa ra 5 nhóm độc theo tác động của độc tố qua đường miệng và qua da. 9 Tất cả các loại hóa chất BVTV đều độc với người và động vật máu nóng, tuy nhiên mức độ gây độc đối với mỗi loại khác nhau và tùy theo cách xâm nhập vào cơ thể. Các loại hóa chất BVTV thường bền vững ở nhiệt độ thường nhưng dễ bị kiềm thủy phân. Chúng không bị phân hủy sinh học, tích tụ trong các mô mỡ và khuếch đại sinh học trong chuỗi thức ăn sinh học từ phiêu sinh vật đến các loài chim nồng độ tăng lên trên hàng triệu lần [1]. c. Tác động của hóa chất BVTV đến môi trường và sức khỏe cộng đồng Tác động đến môi trường Hoá chất BVTV cũng được những cây cối và động vật hấp thụ và theo chuỗi thức ăn sẽ xâm nhập và tích luỹ trong cơ thể người. Đặc biệt, trong chuỗi thức ăn này cứ qua mỗi bậc dinh dưỡng, hoá chất BVTV lại được tích luỹ với số lượng theo cấp số nhân và được gọi là khuếch đại sinh học. Hình 1.1. Chu trình phát tán của hóa chất BVTV trong hệ sinh thái nông nghiệp Nguồn: [1] Tác động đến môi trường đất Sự tồn tại và chuyển vận hoá chất BVTV trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó các yếu tố như cấu trúc hóa học của hoạt chất, các dạng thành phẩm, loại đất, điều kiện tiết thủy lợi, loại cây trồng và các vi sinh vật trong đất đóng vai trò quan trọng. Hoá chất BVTV có thể hấp thụ từ đất vào cây trồng, đặc biệt các loại rễ của rau như củ cà rốt và cỏ. Hoá chất BVTV được hấp thu từ đất vào cỏ, súc vật ăn cỏ như trâu bò sẽ hấp thu toàn bộ dư lượng hoá chất BVTV trong cỏ vào thịt và sữa. 10 Nhiều thuốc bảo vệ thực vật có thể tồn lưu lâu dài trong đất, ví dụ DDT và các chất clo hữu cơ sau khi đi vào môi trường sẽ tồn tại ở các dạng hợp chất liên kết trong môi trường, mà những chất mới thường có độc tính cao hơn hẳn, xâm nhập vào cây trồng và tích luỹ ở quả, hạt, củ sau đó di truyền theo thực phẩm đi vào gây hại cho người, vật như ung thư, quái thai, đột biến gen...[3]. Tác động đến môi trường nước Hoá chất BVTV có thể trực tiếp đi vào nước do phun hoặc xử lý nước bề mặt với hoá chất BVTV để tiêu diệt một số sinh vật truyền bệnh cho người; thải bỏ hoá chất BVTV thừa sau khi phun; nước dùng để cọ rửa thiết bị phun được đổ vào sông, hồ, ao, ngòi; cây trồng được phun ngay ở bờ nước; rò rỉ hoặc đất được xử lý bị xói mòn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng 25% tổng lượng DDT đã sử dụng được chuyển vào đại dương [3]. Tác động đến môi trường không khí Ô nhiễm không khí do hoá chất BVTV chủ yếu do phun thuốc. Ngay trong quá trình phun thuốc, các hạt nhỏ bay hơi tạo thành những hạt mù lỏng có thể bay rất xa theo gió. Thông thường hoá chất BVTV loại tương đối ít bay hơi như DDT cũng bay hơi trong không khí rất nhanh khi ở vùng khí hậu nóng gây ô nhiễm không khí và rất nguy hiểm nếu hít phải hoá chất BVTV trong không khí [1]. Tuy vậy, hoá chất BVTV cũng có thể bám dính theo các hạt bụi và xâm nhập cơ thể con người qua hít thở hoặc bám lên rau quả xâm nhập cơ thể người qua ăn uống. Tác động đến sức khỏe cộng đồng Hóa chất BVTV clo hữu cơ thường có khả năng chống lại sự thoái hoá, do đó chúng có thể tồn tại lâu dài trong môi trường. Chúng có thể tích tụ trong mô mỡ của động vật và tích tụ dần qua chuỗi thức ăn. Vì thế, có thể thấy những tác động nguy hại của chúng ở những mắt xích cao nhất của chuỗi thức ăn, như các loài chim săn mồi hay con người. Những nguy cơ liên quan đến chế độ ăn uống Khi hóa chất BVTV được sử dụng với nồng độ lớn và với mức độ thường xuyên hay vào thời điểm gần thu hoạch, lượng hóa chất tồn dư rất cao trong các sản phẩm thu được. Người tiêu dùng do đó cũng có nguy cơ bị nhiễm độc cao. Nước uống cũng có thể bị ô nhiễm, dù đó là ô nhiễm trực tiếp từ hệ thống đường cấp nước hay do sử dụng chung thùng chứa và vận chuyển nước uống với hóa chất BVTV. Một nguy cơ lớn, đặc biệt ở các nước đang phát triển, là các 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan