Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ lạc trên địa bàn huyện can lộc, tỉnh hà...

Tài liệu đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ lạc trên địa bàn huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh

.PDF
80
407
127

Mô tả:

ÑAÏI HOÏC HUEÁ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ KHOA KINH TEÁ PHAÙT TRIEÅN ---------------- KHOÙA LUAÄN TOÁT NGHIEÄP ÑAÙNH GIAÙ THÖÏC TRAÏNG SAÛN XUAÁT VAØ TIEÂU THUÏ TREÂN Ñ̉ A BAØN HUYEÄN CAN LOÄC – TÆNH HAØ TÓNH Giaùo vieân höôùng daãn: Sinh vieân thöïc hieän: Th.S Hoà Tuù Linh Nguyeãn Thò Quyønh Lôùp: K42B – KTNN Khoùa hoïc: 2008 - 2012 HUEÁ, 05/2012 i LỜI CẢM ƠN Ñeå thöïc hieän nghieân cöùu vaø hoaøn thaønh ñöôïc khoùa luaän toát nghieäp “ñaùnh giaù thöïc traïng saûn xuaát vaø tieâu thuï laïc treân ñòa baøn huyeän Can Loäc, tænh Haø Tónh”, ngoaøi söï noã löïc cuûa baûn thaân, toâi ñaõ nhaän ñöôïc nhieàu söï quan taâm, giuùp ñôõ cuûa caùc toå chöùc ,caù nhaân. Lôøi ñaàu tieân toâi xin göûi lôøi caûm ôn ñeán quyù thaày coâ giaùo ñaõ giaûng daïy toâi trong suoát boán naêm hoïc vöøa qua ñeå toâi coù nhieàu kieán thöùc boå ích vaø nhieàu kinh nghieäm quyù baùu. Ñaëc bieät toâi xin chaân thaønh caûm ôn coâ giaùo, Th.s. Hoà Tuù Linh, ngöôøi ñaõ taän tình höôùng daãn vaø giuùp ñôõ toâi trong quaù trình thöïc taäp vaø hoaøn thaønh khoùa luaän naøy. Xin caûm ôn ban giaùm hieäu tröôøng Ñaïi Hoïc Kinh Teá, Khoa Kinh Teá vaø Phaùt Trieån ñaõ taïo moïi ñieàu kieän toát nhaát cho toâi trong suoát quaù trình hoïc taäp vaø thöïc taäp. Ñoàng thôøi toâi cuõng baøy toû loøng caûm ôn saâu saéc ñeán ban laõnh ñaïo laø caùc chuù, caùc anh, caùc chò thuoäc phoøng Noâng nghieäp huyeän Can Loäc ñaõ taän tình giuùp ñôõ trong vieäc cung caáp soá lieäu, vaên baûn taøi lieäu, goùp yù vaø giaûi ñaùp thaéc maéc taïo moïi ñieàu kieän giuùp toâi hoaøn thaønh kyø thöïc taäp vaø khoùa luaän naøy. Vaø cuøng toaøn theå baø con noâng daân 3 xaõ Vöôïng Loäc, Thieân Loäc, Phuùc Loäc ñaõ giuùp ñôõ toâi trong suoát quaù trình khaûo saùt vaø thu thaäp soá lieäu taïi ñòa phöông. Cuoái cuøng toâi xin caûm ôn taát caû nhöõng ngöôøi thaân, baïn beø ñaõ giuùp ñôõ vaø ñoùng goùp cho toâi nhöõng yù kieán quyù baùu ñeå toâi hoaøn thaønh chuyeân ñeà naøy Xin chaân thaønh caùm ôn ! Hueá, thaùng 5 naêm 2012 Sinh vieân Nguyeãn Thò Quyønh ii MỤC LỤC PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................i 1.Lý do lựa chọn đề tài ..............................................................................................1 2.Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................................2 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................2 4.Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3 PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CÚU.........................................................4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...............................................................................................4 1.1.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế .........................................................................4 1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế..................................................................4 1.1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế .........................................5 1.1.1.3. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ...........................................5 1.1.2. Lý luận về thị trường tiêu thụ nông sản .....................................................7 1.1.2.1. Khái niệm về thị trường tiêu thụ nông sản ..............................................7 1.1.2.2. Đặc điểm của thị trường tiêu thụ nông sản .............................................7 1.1.2.3. Kênh phân phối hàng hóa nông sản ........................................................8 1.1.3. Giá trị kinh tế của cây lạc ..........................................................................11 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ lạc ..............................12 1.1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất lạc...............................................12 1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ lạc ................................................15 1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất ................................16 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................17 1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc trên thế giới.......................................17 1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc ở Việt Nam ........................................18 1.2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc trên phạm vi toàn Việt Nam ............18 1.2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh................21 1.2.2.2.1.Tình hình sản xuất lạc .........................................................................21 1.2.2.2.2.Tình hình tiêu thụ lạc...........................................................................21 iii CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LẠC TRÊN.............23 ĐỊA BÀN HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH .....................................................23 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN CAN LỘC ... .............................................................................................................................23 2.1.1.Điều kiện tự nhiên .......................................................................................23 2.1.1.1. Vị trí địa lí .............................................................................................23 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, địa hình ....................................................................23 2.1.1.3. Đặc điểm thủy văn..................................................................................25 2.1.1.4. Đất đai, thổ nhưỡng ...............................................................................25 2.1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội............................................................26 2.1.1.1. Tình hình dân số và lao động.................................................................26 2.1.1.2. Tình hình cơ sở hạ tầng và trang thiết bị kĩ thuật..................................27 2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến sản xuất và tiêu thụ lạc ......................................................................................................................27 2.1.2.1. Ảnh hưởng tích cực ................................................................................27 2.1.2.2. Ảnh hưởng tiêu cực ................................................................................28 2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LẠC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH .......................................................................................................28 2.2.1. Khái quát tình hình sản xuất lạc trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh ......................................................................................................................28 2.2.1.1. Diện tích, năng suất lạc trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.....28 2.2.2. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .......................................................31 2.2.2.1. Nhân khẩu và lao động ..........................................................................31 2.2.2.2. Tình hình sử dụng đất ............................................................................31 2.2.2.3. Tình hình trạng bị cơ sở vật chất, kỹ thuật ............................................32 2.2.2.4. Tình hình sử dụng giống lạc của các hộ điều tra ..................................33 2.2.2.5. Tình hình đầu tư cho sản xuất lạc..........................................................34 2.2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất lạc của các hộ điều tra .............................38 2.2.3.1. Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất.........................................................38 2.2.3.2. Năng suất lạc .........................................................................................42 iv 2.2.3.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất .................................................................42 2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất lạc .................................................44 2.2.4.1. Ảnh hưởng của quy mô ruộng đất..........................................................44 2.2.4.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian .........................................................45 2.2.4.3. Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến năng suất lạc...........................48 2.3. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ LẠC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH .......................................................................................................51 2.3.1. Chuỗi cung và thị trường tiêu thụ sản phẩm lạc .....................................51 2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ lạc ..................................................55 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO................58 HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LẠC TRÊN ĐỊA BÀN ...........................58 HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH.......................................................................58 3.1. Định hướng phát triển nông nghiệp của địa phương ....................................58 3.2. Phân tích ma trận SWOT ................................................................................58 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ lạc trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.............................................................................................60 PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................67 1. KẾT LUẬN .............................................................................................................67 2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................70 v DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TĂT LĐ Lao động BQ Bình quân BQC Bình quân chung DT Diện tích NS Năng suất SL Sản lượng BVTV Bảo vệ thực vật ĐVT Đơn vị tính SXNN Sản xuất nông nghiệp TLSX Tư liệu sản xuất NN Nông nghiệp HTX Hợp tác xã TDTP Tiêu dùng thành phố TDNT Tiêu dùng nông thôn XK Xuất khẩu NK Nhập khẩu UBND Ủy ban nhân dân GO Giá trị sản xuất IC Chi phí trung gian VA Giá trị gia tăng vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tình hình sản xuất lạc một số nước trên thế giới....................................18 Bảng 1.2: Tình hình sản xuất lạc tại các vùng ở Việt Nam, 2006 – 2010 ...............19 Bảng 2.2: Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Can Lộc...........................26 Bảng 2.3: Tình hình sản xuất lạc của huyện Can Lộc giai đoạn 2006-2010 ..........29 Bảng 2.4: Tình hình nhân khẩu và lao động các hộ điều tra năm 2011 .................31 Bảng 2.5: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp các nông hộ điều tra: ....................31 Bảng 2.6: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các nông hộ (BQ/hộ)................32 Bảng 2.7 : Mức đầu tư cho sản xuất lạc của các nông hộ điều tra ..........................35 Bảng 2.8: Chi phí sản xuất lạc vụ Đông Xuân năm 2011 của các nông hộ điều tra (BQ/Sào) .......................................................................................................................39 Bảng 2.9: Diện tích, năng suất, sản lượng của các hộ điều tra................................42 Bảng 2.10: Kết quả và hiệu quả sản xuất vụ lạc Đông Xuân năm 2011 của các nông hộ..........................................................................................................................43 Bảng 2.11: Ảnh hưởng của quy mô, diện tích trồng lạc đến kết quả và hiệu quả trồng lạc vụ Đông xuân của các hộ điều tra..............................................................44 Bảng 2.12: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả trồng lạc vụ Đông xuân của các hộ điều tra ..............................................................................47 Bảng 2.13: Kết quả ước luợng các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lạc .............49 Bảng 2.14: Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ lạc ................56 vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1: Kênh phân phối giống cây trồng và vật nuôi ............................................8 Sơ đồ 1.2: Kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp tiêu dùng.................................10 Sơ đồ 2.1: Chuỗi cung sản phẩm lạc trên địa bàn huyện Can Lộc .........................53 Biểu đồ 1.1: Sản lượng lạc của thế giới giai đoạn 2008-2010...................................17 Biểu đồ 1.2. Sản lượng lạc của các vùng ở Việt Nam, 2006 – 2010 ......................... 20 Biểu đồ 2.1: Diện tích sản xuất lạc ở huyện Can Lộc, 2006 - 2010 .........................30 Biểu đồ 2.2: Năng suất lạc ở huyện Can Lộc, 2006 - 2010 .......................................31 Biểu đồ 2.3:Cơ cấu sử dụng giống lạc của các hộ điều tra ......................................40 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu mức đầu tư chi phí trung gian của hộ điều tra...................... 39 Biểu đồ 2.5: Giá trị GO/IC, VA/IC phân theo tổ......................................................46 viii TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Huyện Can Lộc là một địa phương phần lớn sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, trong nông nghiệp thì trồng trọt có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng và địa phương nói chung. Cây trồng chủ yếu của địa phương ngoài cây lúa là chính thì bên cạnh đó, cây lạc đóng vai trò quan trọng thứ 2 góp phần cải thiện thu nhập và trụ cột kinh tế của địa phương. Trong những năm qua sản lượng lạc không ngừng tăng lên nhưng tốc độ tăng còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của vùng. Từ thực tế đó tôi đã tiến hành điều tra thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ lạc trên địa bàn huyện Can lộc, tỉnh Hà tĩnh”.  Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Hệ thống hóa những vấn đề những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ lạc - Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ lạc trên địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lạc, đẩy mạnh tiêu thụ trên địa bàn nghiên cứu.  Dữ liệu phục vụ nghiên cứu sau. - Bài giảng thống kê kinh tế, Thạc sỹ Nguyễn Văn Vượng, Đại Học Kinh Tế Huế, 1999 - GS.TS Nguyễn Thế Nhã và PGS.TS Vũ Đình Thắng, Giáo trình kinh tế nông nghiệp NXB thống kê, Hà Nội - Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo của huyện, các niên giám thống kê,... - Số liệu điều tra từ các hộ nông dân trong địa bàn nghiên cứu. - Các trang Web: Fao.org.vn Agriviet.gov.vn  Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp thông kê. + Điều tra thu thập số liệu ix Số liệu thứ cấp: Được thu thập chủ yếu từ niên giám thống kê, các báo cáo, tài liệu của các ban ngành tỉnh Hà Tĩnh và ủy ban nhân dân (UBND) huyện Can Lộc. Số liệu sơ cấp: Đề tài chọn 3 xã có diện tích trồng lạc chiếm ưu thế của huyện Can Lộc để nghiên cứu. Đó là xã Vượng Lộc, xã Thiên Lộc, xã Phúc Lộc. Tôi tiến hành điều tra 60 hộ trồng lạc theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. + Tập hợp và hệ thống các số liệu thu thập được, tính toán các chỉ tiêu cần thiết trên cơ sở phân tổ thống kê. + Phân tích tài liệu: Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp phân tích thống kê, đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất, các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất, tiêu thụ lạc của các nông hộ. Ngoài ra, còn một số phương pháp khác được sử dụng trong đề tài như: - Phương pháp so sánh. - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo - Phương pháp phân tích hồi quy.  Kết quả đạt được Sau một thời gian nghiên cứu, tôi thu được kết quả sau: - Đánh giá được thực trạng sản xuất và tiêu thụ lạc ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh năm 2011. - Đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất, tiêu thụ lạc của các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu. - Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn cũng như nhu cầu của người nông dân trong việc đẩy mạnh phát triển sản xuất, tiêu thụ lạc trên địa bàn huyện Can Lôc. - Xây dựng hệ thống giải pháp phát triển sản xuất, tiêu thụ lạc trong thời gian tới trên địa bàn huyện Can Lộc. x Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do lựa chọn đề tài Thế giới đang không ngừng phát triển, mỗi quốc gia đều có những chiến lược phát triển riêng của đất nước mình. Hầu hết mọi quốc gia đều đi theo con đường công nghiệp hóa, tăng tỉ trọng đóng góp của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế và đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm của mọi quốc gia. Việt Nam vẫn là một nước đang phát triển với hơn 70% dân số sống ở nông thôn và nghề nghiệp chính của họ vẫn là sản xuất nông nghiệp. Do đó việc phát triển sản xuất nông nghiệp luôn được quan tâm hàng đầu ở nước ta. Từ một nước phải mua ngoại tệ để nhập khẩu lương thực và thực phẩm thì đến nay Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới. Trong kim ngạch hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam, không thể không nhắc đến vai trò của cây lạc (đậu phộng). Đây là một loại cây công nghiệp ngắn ngày dễ trồng, phù hợp với khí hậu và thổ nhưỡng nước ta nên được trồng ở nhiều vùng trên khắp cả nước. Cây lạc là loại cây có giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao và là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị (Việt Nam hiện là một trong 10 nước xuất khẩu lạc lớn nhất trên thế giới), đưa lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần ổn định kinh tế - xã hội của đất nước. Để có được thành tựu ấy phải kể đến nỗ lực sản xuất nông nghiệp ở các tỉnh, địa phương trong cả nước, trong đó có tỉnh Hà Tĩnh. Nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ, Hà Tĩnh có điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng. Đặc biệt là huyện Can Lộc ở phía bắc tỉnh Hà Tĩnh có điều kiện đặc trưng cho cả hai vùng, đồng bằng ven biển và vùng bán sơn địa. Với điều kiện khí hậu thuận lợi, người dân có nhiều kinh nghiệm sản xuất nên cây lạc ở đây đã được trồng với diện tích lớn. Và thị trường tiêu thụ hiện nay cũng khá thuận lợi, tạo điều kiện cho người dân nơi đây yên tâm đầu tư sản xuất. Tuy nhiên, sản xuất lạc hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn do yếu tố chủ quan lẫn yếu tố khách quan. Trước hết sản xuất lạc của người dân vẫn dựa vào kinh nghiệm SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh – Lớp: K42B-KTNN 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh bản thân là chủ yếu, họ chưa tiếp xúc với các quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật vì vậy hiệu quả đạt được chưa cao. Ngoài ra, những khó khăn về vốn, lao động, điều kiện thủy lợi... cũng gây khó khăn cho sản xuất. Sản xuất nhỏ, manh mún, trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật còn lạc hậu làm cho quá trình sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó kênh phân phối hàng hóa chưa hoàn thiện gây nhiều khó khăn trong tiêu thụ lạc của người dân, sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng còn qua nhiều khâu trung gian, người nông dân thường bị ép giá. Nên giá mà người sản xuất nhận được thấp mà giá người tiêu dùng phải trả lại cao. Cùng với đó là việc phát triển kinh tế theo hướng hàng hóa và hội nhập kinh tế quốc tế được mở rộng thì yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm lạc cũng trở nên cao hơn. Xuất phát từ những thực tế đó tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ lạc trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung chính là nhằm nắm rõ được thực trạng sản xuất và tiêu thụ lạc ở địa bàn, xác định các nhân tố ảnh hưởng qua việc áp dụng phần mềm kinh tế lượng EVIEWS. Từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ lạc ở địa bàn nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài  Mục tiêu tổng quát: Đánh giá được thực trạng sản xuất và tiêu thụ lạc của địa bàn nghiên cứu.  Mục tiêu cụ thể: Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ lạc. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ lạc tại địa bàn nghiên cứu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hiệu quả sản xuất, kênh phân phối lạc và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lạc của một số hộ sản xuất lạc ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.  Phạm vi nghiên cứu:  Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất lạc Đông- Xuân năm 2011 SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh – Lớp: K42B-KTNN 2 Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.S Hồ Tú Linh Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ sản xuất lạc ở 3 xã (xã Vượng Lộc, xã Thiên Lộc, xã Phúc Lộc) thuộc huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. 4. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp duy vật biện chứng là phương pháp sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu đề tài.  Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp.  Số liệu sơ cấp: Thông qua việc phỏng vấn các hộ nông dân sản xuất lạc tại 3 xã trên, dựa trên phiếu điều tra đã được thiết kế sẵn. Điều tra khoảng 55- 60 hộ được chọn ngẫu nhiên không lặp lại.  Số liệu thứ cấp: Nguồn số liệu từ phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng thống kê huyện Can lộc, các niên giám thống kê. Ngoài ra còn có các thông tin từ sách báo, internet,…  Phương pháp thống kê kinh tế: Từ số liệu thu thập được, tiến hành hồi quy kết quả nghiên cứu (bằng phần mềm Eviews) để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và tiêu thụ lạc của các hộ điều tra.  Phương pháp so sánh.  Phương pháp toán học. SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh – Lớp: K42B-KTNN 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế 1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày nay, hiệu quả kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất kinh doanh. Mục đích của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng là lợi nhuận và để đạt được lợi nhuận thì trước hết phải đạt được hiệu quả về kinh tế. Hiệu quả kinh tế không chỉ là mục tiêu cuối cùng mà còn là mục tiêu xuyên suốt trong cả quá trình sản xuất kinh doanh và là mục tiêu của mọi tổ chức, cá nhân. Các nhà kinh tế và các nhà thống kê có các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu khác nhau. Đứng ở góc độ kinh tế, “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt động, là thước đo trình độ tổ chức hoạt động của một doanh nghiêp, tổ chức và cá nhân”. Như vậy, muốn có được hiệu quả kinh tế thì phải đạt được được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Nếu chỉ đạt được một trong hai hiểu quả này thì mới chỉ có điều kiện cần chứ chưa có điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Trong đó: Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất. Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi thêm về đầu vào. SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh – Lớp: K42B-KTNN 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh Từ khái niệm, ta có thể thấy hiệu quả kỹ thuật là đánh giá về mặt hiện vật, còn hiệu quả phân phối là đánh giá về mặt giá trị. Vậy khi nào mà con người sử dụng nguồn lực đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế. 1.1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế  Nghiên cứu hiệu quả kinh tế cho ta biết được mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào như thế nào để có thể thu được nhiều sản phẩm nhất với chi phí trên một đơn vị sản phẩm là nhỏ nhất.  Trong nông nghiệp thì nghiên cứu hiệu quả kinh tế nhằm mục đích tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc sản xuất không đạt hiệu quả. Từ đó ta có thể điều chỉnh các yếu tố đầu vào hợp lí nhất để mang lại năng suất và sản lượng cao nhất. Đồng thời bên cạnh đó thì giá trị trên mỗi sản phẩm cũng phải được nâng lên bằng cách đầu tư thâm canh, mở rộng diện tích và tiết kiệm chi phí. 1.1.1.3. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế Các nhà kinh tế và các nhà thống kê có các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu khác nhau. Trong hệ thống cân đối quốc dân (MPS) kết quả thu được có thể là toàn bộ giá trị sản phẩm (C+V+m) hoặc có thể là thu nhập (V+m) hoặc có thể là thu nhập thuần (MI). Trong hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) kết quả thu được có thể là tổng giá trị sản xuất (GO), có thể là giá trị gia tăng (VA), có thể là thu nhập hỗn hợp (MI),... Phân tích hiệu quả kinh tế có những phương pháp là: Phương pháp 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách lấy kết quả thu được chia cho chi phí bỏ ra (dạng thuận) hoặc ngược lại lấy chi phí bỏ ra chia cho kết quả thu được (dạng nghịch). Ta có công thức sau: Dạng thuận: H = Q/C (1.1) Công thức này có ý nghĩa là một đơn vị chi phí sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả. Dạng nghịch: H = C/Q (1.2) Công thức này có ý nghĩa là để đạt được một đơn vị kết quả thì cần bao nhiêu đơn vị chi phí. SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh – Lớp: K42B-KTNN 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh Trong đó: H: hiệu quả kinh tế Q: Kết quả thu được C: Chi phí bỏ ra Phương pháp 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng phương pháp hiệu quả cận biên bằng cách so sánh phần giá trị tăng thêm và chi phí tăng thêm. Ta có công thức sau: Dạng thuận: hb= ∆q/∆c (1.3) Công thức này cho biết cứ một đơn vị đầu tư tăng thêm sẽ cho bao nhiêu đơn vị kết quả. Dạng nghịch: hb= ∆c/∆q (1.4) Trong đó: hb: hiệu quả cận biên ∆q: Lượng tăng giảm của kết quả ∆c: Lượng tăng giảm của chi phí Công thức này cho biết để tăng thêm một đơn vị kết quả thì cần tăng thêm bao nhiêu đơn vị chi phí. Để tăng sản lượng nông nghiệp ở nước ta thì giải pháp chính được đưa ra là phải tiến hành thâm canh nông nghiệp. Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra trong quá trình thâm canh là đảm bảo hiệu quả kinh tế của sản xuất không ngừng tăng lên. Xuất phát từ bản chất kinh tế của thâm canh và hiệu quả kinh tế của nó, những chỉ tiêu đánh giá trình độ thâm canh là cơ sở để tính toán hiệu quả kinh tế của thâm canh. Ở đây hiệu quả kinh tế của thâm canh cần so sánh kết quả sản xuất với đầu tư chung và so sánh phần tăng lên của kết quả sản xuất và đầu tư bổ sung. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế thâm canh bao gồm mức doanh lợi và mức doanh lợi bổ sung. Mức doanh lợi là chỉ tiêu khái quát nhất về hiệu quả sản xuất nói chung và của thâm canh nông nghiệp nói riêng. Mức doanh lợi có thể biểu hiện bằng mối quan hệ so sánh về lượng của thu nhập và chi phí sản xuất hoặc của thu nhập với tổng vốn sản xuất. Mặc dù mức doanh lợi là chỉ tiêu quan trọng nhất để đo lường hiệu quả kinh tế của thâm canh nhưng không phải bao giờ mức doanh lợi cũng đảm bảo thu nhập nhiều hơn trên đơn vị diện tích. Mức doanh lợi của đầu tư bổ sung là quan hệ so sánh giữa phần tăng lên của thu nhập với đầu tư bổ sung. Chỉ tiêu này có thể biểu hiện bằng mối quan hệ so sánh về SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh – Lớp: K42B-KTNN 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh lượng giữa phần tăng lên của thu nhập với phần chi phí sản xuất bổ sung, hoặc giữa phần tăng lên của thu nhập với phần vốn sản xuất bổ sung. Phương pháp 3: Dựa vào kết quả hàm hồi quy Cobb-Douglas Hàm Cobb-Douglas có dạng: Y= eAX11X22…Xnn (1.5) Sau khi log tự nhiên hai vế, ta được dạng hàm hồi quy là: LnY =A+1LnX1+2LnX2+…+nLnXn (1.6) 1.1.2. Lý luận về thị trường tiêu thụ nông sản 1.1.2.1. Khái niệm về thị trường tiêu thụ nông sản Hiểu theo nghĩa rộng thì thị trường được định nghĩa như sau:  Thị trường là biểu hiện của các quá trình mà trong đó thể hiện các quyết định của người tiêu dùng về hàng hóa dịch vụ cũng như các quyết định của các doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, mẫu mã hàng hóa.  Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa, là cách thức, những con đường kết hợp hữu cơ giữa những nhà sản xuất và những trung gian khác nhau trong quá trình vận chuyển và phân phối hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. 1.1.2.2. Đặc điểm của thị trường tiêu thụ nông sản Nông sản là sản phẩm của sản xuất nông nghiệp, do đó đặc điểm tiêu thụ nông sản gắn liền với những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và thị trường nông sản. Thứ nhất, tiêu thụ nông sản có tính khu vực, tính vùng rõ rệt. Dễ thấy là sản xuất nông nghiệp gắn bó chặt chẽ với điều kiện tự nhiên ở mỗi vùng mỗi khu vực nên sản xuất mang tính vùng. Mỗi vùng có lợi thế và khả năng sản xuất một hay một số sản phẩm, mà so với các vùng khác, vùng (khu vực) này có nhiều ưu điểm hơn hẳn. Thêm vào đó, tính chất dễ hư hao vốn có của nông sản cũng góp phần tạo nên tính tiêu thụ theo khu vực của nông sản. Nếu vận chuyển đi xa nơi sản xuất, nông sản có thể hư hỏng, do đó rất khó khăn để tiêu thụ ở xa nơi sản xuất. Thứ hai, xuất phát từ tính thời vụ của sản xuất cho nên việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cũng có tính thời vụ, nên hầu hết các nông sản chỉ có trên thị trường vào SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh – Lớp: K42B-KTNN 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh một khoảng thời gian nhất định. Đặc điểm này có tác động đến giá cả của nông sản vào các thời điểm khác nhau như: Đầu vụ, giữa vụ hay cuối vụ. Thông thường, giá cả nông sản cao vào đầu vụ và cuối vụ ổn định, tương đối thấp vào giữa vụ. Thứ ba, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp là rộng lớn do sản phẩm nông nghiệp phục vụ nhu cầu tối thiểu của con người. Trong khi đó, sản phẩm nông sản lại khó bảo quản và khó vận chuyển. Thứ tư, trong nông nghiệp ngoài những sản phẩm được đưa ra thị trường thì còn có một lượng sản phẩm được giữ lại làm tư liệu sản xuất (TLSX) cho các quá trình sản xuất tiếp theo. 1.1.2.3. Kênh phân phối hàng hóa nông sản Kênh phân phối là tổng hợp các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ vận động và phân phối hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Khác với các cách thức phân phối trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, trong lĩnh vực nông nghiệp sản phẩm làm ra bởi hàng triệu người nông dân và những sản phẩm này chủ yếu phục vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân. Có hai loại phân phối trong nông nghiệp đó là:  Kênh phân phối giống cây trồng vật nuôi: Là loại kênh phân phối hàng hóa tư liệu sinh vật nông nghiệp. Trung tâm giống quốc gia Các C.ty SX và phân phối giống cấp tỉnh Người sản xuất nông nghiệp Sơ đồ 1.1: Kênh phân phối giống cây trồng và vật nuôi Loại kênh này có đặc trưng: - Đó là loại kênh sản xuất và chuyển giao công nghệ về giống và sử dụng giống, kênh phân phối đặc biệt về sản phẩm nông nghiệp với tính chất tư liệu sinh học. - Kênh kết hợp nghiên cứu với chuyển giao hoàn thiện sản phẩm trong quá trình chuyển giao công nghệ giống, trong đó nghiên cứu về chất xám đóng vai trò quan trọng. - Kênh mang tính trực tiếp và cung cấp là chủ yếu. SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh – Lớp: K42B-KTNN 8 Khóa luận tốt nghiệp - GVHD: Th.S Hồ Tú Linh Là loại kênh phân phối sản phẩm mới vừa mang tính đặc quyền của nhà nước vừa mang tính xã hội cao.  Các kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp tiêu dùng cá nhân: Số lượng kênh trong phân phối hàng hóa nông sản nhiều và gián đoạn hơn so với kênh phân phối trong hàng hóa công nghiệp, dịch vụ. Được chia làm 3 nhóm khác nhau tương ứng với 3 cấp độ khác nhau và được thể hiện qua Sơ đồ 1.2. Các đặc điểm trong hệ thống kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp: Một là, tùy vào mức độ sản xuất và sự gắn kết với thị trường sản xuất nông nghiệp mà các kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp được chia làm ba cấp độ khác nhau: Hai kênh KI và KII là hai kênh ngắn nhất, mang tính trực tiếp và hoạt động chủ yếu ở vùng nông thôn. Ba kênh KIII, KIV, KV dài hơn và phải qua 2 đến 3 khâu trung gian hàng hóa mới đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Loại kênh này hoạt động chủ yếu ở khu vực thành phố. Hai kênh KVI và KVII là hai kênh dài nhất, trong hai kênh này có sự xuất hiện của các trung gian là các nhà xuất nhập khẩu. Vì vậy kênh này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Hai là, ngoài hai kênh trực tiếp hoạt động ở vùng nông thôn thì cả 5 kênh còn lại đều có khâu trung gian. Đầu tiên là người thu gom hoặc người chế biến. Nhưng chức năng thu mua là chức năng đầu tiên. Ba là, về chủ kênh, người sản xuất nông nghiệp chỉ thực hiện vai trò là người cung cấp sản phẩm ra thị trường trong hai kênh đầu tiên. Còn các kênh khác thì chủ kênh là một người trung gian nào đó với vị thế của mình đứng ra làm chủ. Bốn là, người nông dân là người sản xuất ở đầu kênh nhưng họ không phải là chủ kênh nên phần lớn họ chỉ quan tâm đến người trung gian đầu tiên trực tiếp quan hệ với họ. Việc tiêu thụ nông sản có thể được tiến hành trên nhiều kênh. Tuy nhiên, các chủ trang trại, các doanh nghiệp phải biết lựa chọn cho mình kênh phân phối hợp lý với chi phí thấp nhất, hoạt động có hiệu quả nhất, dòng lưu chuyển hàng hóa phải luôn được đảm bảo thông suốt và đặc biệt là không bị cản trở về mặt pháp lý. SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh – Lớp: K42B-KTNN 9 Khóa luận tốt nghiệp KI SXNN GVHD: Th.S Hồ Tú Linh KII SXNN Bán lẻ TDNT TDNT KIII KIV KV SXNN SXNN Thu gom Thu gom Bán lẻ TDTP KVI KVII SXNN SXNN SXNN Chế biến Thu gom Chế biến Ng.XK Ng.XK Ng.XK Ng.XK B.buôn TP B.buôn TP B.buôn NN Đại lý NN Bán lẻ TP Bán lẻ TP Bán lẻ NN Bán lẻ NN TDNN TDNN TDTP TDTP Sơ đồ 2: Kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp tiêu dùng SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh – Lớp: K42B-KTNN 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan