Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Dạy học chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển năng lực cho...

Tài liệu Dạy học chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 thpt.

.PDF
71
255
76

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA TOÁN ====== NGUYỄN THỊ THOA DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán Hà Nội-2019 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA TOÁN ====== NGUYỄN THỊ THOA DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. PHẠM THỊ HỒNG HẠNH Hà Nội-2019 LỜI CẢM ƠN Trước khi trình bày nội dung chính của khoá luận, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Toán, các thầy cô trong tổ Phương pháp dạy học đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Hồng Hạnh- giảng viên khoa Toán trường đại học Sư phạm Hà Nội 2, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi suốt thời gian tôi làm khoá luận này. Do khả năng và điều kiện bản thân còn hạn chế nên bản khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Xuân hoà, ngày … tháng… năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Thoa LỜI CAM ĐOAN Khoá luận của tôi được hình thành dưới sự hướng dẫn của cô giáo Phạm Thị Hồng Hạnh cùng với sự cố gắng của bản thân. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khoá luận tôi có tham khảo tài liệu của một số tác giả đã nêu trong mục tài liệu tham khảo. Tôi xin cam đoan những kết quả trong khoá luận là kết quả nghiên cứu của bản thân, không trùng với kết quả của các tác giả khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Xuân hoà, ngày … tháng… năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Thoa BẢNG TỪ VIẾT TẮT TRONG KHOÁ LUẬN Giáo viên GV Hình thành kiến thức HTKT Hoạt động HĐ Học sinh HS Nhận biết NB Phát triển năng lực PTNL Phương trình PT Phương trình tổng quát PTTQ Phương trình tham số PTTS Thông hiểu TH Trung học phổ thông THPT Vận dụng VD Vectơ chỉ phương VTCP Vectơ pháp tuyến VTPT MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................2 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................2 4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................2 6. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................2 8. Kết quả nghiên cứu ...............................................................................................3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................ 5 1.1. Năng lực và năng lực toán học ..........................................................................5 1.1.1 Năng lực .............................................................................................................5 1.1.2. Năng lực toán học .............................................................................................7 1.2. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực .................................................8 1.2.1. Dạy học theo nội dung và dạy học theo định hướng phát triển năng lực .........8 1.2.2. Đặc trưng của dạy học theo định hướng phát triển năng lực ............................9 1.2.3. Quy trình thiết kế kế hoạch bài học theo định hướng tiếp cận năng lực.........10 1.2.4. Một số phương pháp tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực ..11 1.3. Nội dung của chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng trong SGK Hình học 10 ban cơ bản ................................................................................................................12 1.4. Thực trạng dạy học chuyên đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng theo định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh .......................................................12 1.5. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 10 THPT ..................................................13 1.5.1. Sự phát triển sinh lí, tự ý thức và hình thành thế giới quan của học sinh lớp 10 THPT .........................................................................................................................13 1.5.2. Đặc điểm phát triển trí tuệ, học tập và hướng nghiệp của học sinh lớp 10 THPT .........................................................................................................................14 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 15 Chƣơng 2: DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ PHƢƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT ...............................................................................................16 2.1. Định hƣớng xây dựng biện pháp ....................................................................16 2.2. Các biện pháp ...................................................................................................16 2.1.1. Biện pháp 1: Thiết kế các tình huống tạo cho HS cơ hội hình thành và phát triển NL Toán học thông qua dạy học chuyên đề phương pháp tọa độ trong mặt phẳng .........................................................................................................................16 2.1.2. Biện pháp 2: Sử dụng một cách hợp lí các phương tiện, thiết bị dạy học môn toán như công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng” theo định hướng phát triển năng lực .........................................................................20 2.1.3. Biện pháp 3: Thiết kế dạy học một số tiết học trong chuyên đề phương pháp tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển năng lực học sinh .....................24 2.2.4. Biện pháp 4: Kiểm tra, đánh giá trong dạy học chuyên đề “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng” theo định hướng phát triển năng lực .......................................48 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 57 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................. 58 3.1. Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, nguyên tắc và nội dung thực nghiệm...........58 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................58 3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm ......................................................................................58 3.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................................................58 3.1.4. Các nguyên tắc tổ chức thực nghiệm ..............................................................58 3.1.5. Nội dung thực nghiệm .....................................................................................58 3.2. Thời gian, đối tƣợng, quy trình, phƣơng pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................................................59 3.2.1. Thời gian, đối tượng thực nghiệm sư phạm ....................................................59 3.2.2. Quy trình và cách thức triển khai nội dung thực nghiệm................................59 3.2.3. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm ...................................................60 3.3. Tiến trình thực nghiệm sƣ phạm ....................................................................60 3.3.1. Phân tích chất lượng HS trước khi thực hiện thực nghiệp sư phạm ...............60 3.3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ......................................................................61 3.3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................................61 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................62 KẾT LUẬN ..............................................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về việc “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” được Hội nghị TW8, khóa XI thông qua đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật về đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”[1]. Vì vậy để thực hiện thành công đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo nước nhà chúng ta cần phải thực hiện nhiều giải pháp đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, đánh giá về thực trạng dạy học hiện nay ở nước ta, các chuyên gia giáo dục vẫn thừa nhận những bất cập về mục tiêu, chương trình đào tạo làm cản bước tiến của việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Xuất phát từ phương pháp dạy học ở nhà trường còn khuôn mẫu, thiếu tính đa dạng gây nên sự nhàm chán trong học tập, chưa chú trọng phát huy năng lực người học. Hầu hết người thầy chỉ chú trọng vào việc học sinh dung nạp được những tri thức nào mà “quên” đi việc các em thực hiện và trải nghiệm được gì thông qua lượng tri thức đó. Do vậy, thực hiện đổi mới nền giáo dục trước tiên nhất là việc đổi mới phương thức giảng dạy. Cần chuyển đổi từ phương thức dạy học nội dung sang dạy học định hướng phát triển năng lực. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Trong chương trình Toán phổ thông thì hình học phẳng là một trong những phần học quan trọng, không chỉ giúp học sinh phát triển khả năng tư duy logic mà còn kích thích khả năng sáng tạo của học sinh. Thực tế thì chuyên đề này được đánh giá là nội dung khó trong chương trình và việc dạy chuyên đề này được giảng dạy 1 chủ yếu theo phương pháp thuyết trình, giảng giải làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu kiến thức, chính vì vậy mà hiệu quả học tập chưa được cao. Với những lí do trên, nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục ở trường phổ thông. Chúng tôi chọn tên cho đề tài nghiên cứu là: “Dạy học chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu - Đề xuất một số biện pháp dạy học chuyên đề phương pháp toạ độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 THPT. - Thiết kế một số bài dạy minh họa trong chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng” theo định hướng phát triển năng lực. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Các năng lực của học sinh và các biện pháp nhằm phát triển các năng lực đó thông qua dạy học theo chủ chuyên đề phương pháp toạ độ- HH10 - Phạm vi: Nội dung chuyên đề phương pháp tọa độ trong mặt phẳng- Hình học 10 ban cơ bản. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được các biện pháp dạy học chuyên đề phương pháp tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển năng lực và sử dụng hợp lí các biện pháp đó thì sẽ góp phần phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 THPT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài: Năng lực, phát triển năng lực, phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Nghiên cứu các thành tố năng lực của học sinh lớp 10 có thể được hình thành qua việc dạy học chuyên đề phương pháp tọa độ trong mặt phẳng. Thực trạng dạy và học chuyên đề phương pháp tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển năng lực HS lớp 10 THPT. Đề xuất biện pháp phát triển năng lực cho học sinh thông qua việc dạy học theo chuyên đề phương pháp tọa độ trong mặt phẳng – Hình học 10. Thiết kế tiết dạy theo định hướng phát triển năng lực người học. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 2 + Phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu, tìm hiểu các văn bản, các tài liệu về lí luận dạy học theo định hướng phát theo định hướng phát triển năng lực. - Nghiên cứu SGK, sách GV, sách tham khảo liên quan đến đề tài. + Phương pháp điều tra, quan sát Điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn và thăm dò ý kiến của GV, HS để tìm hiểu thực trạng dạy và học môn Toán ở trường THPT theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh trong việc dạy học chuyên đề “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng - Hình học 10”. + Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến của các chuyên gia về cơ sở khoa học, phương pháp nghiên cứu và biện pháp dạy học chuyên đề phương pháp tọa độ trong mặt phẳng ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực. + Thực nghiệm sư phạm Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá, kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của đề tài. (Tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp thực nghiệm và dạy như bình thường ở một lớp khác để đối chứng). 7. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì khóa luận được trình bày theo 03 chương: - Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn - Chương 2: Dạy học chuyên đề phương pháp tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 THPT - Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 8. Kết quả nghiên cứu - Hệ thống lí luận và thực tiễn của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng. - Tìm hiểu thực trạng của việc dạy học chuyên đề Tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển năng lực của học sinh lớp 10 THPT. 3 - Đề xuất 03 biện pháp dạy học chuyên đề phương pháp tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển năng lực học sinh. - Thiết kế 03 kế hoạch tiết học trong chuyên đề phương pháp tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển NL học sinh. 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Năng lực và năng lực toán học 1.1.1 Năng lực a) Khái niệm Theo từ điển Tiếng Việt thì NL là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [9-tr.816]. Từ điển năng lực của Đại học Harvard nhận định “năng lực” là những thứ mà một người phải chứng minh có hiệu quả trong việc làm, vai trò, chức năng, công việc hoặc nhiệm vụ [10-tr.47]. Theo quan điểm của Đặng Thành Hưng: “Năng lực” là “tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh học, tâm lí và giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả phù hợp với trình độ thực tế của hoạt động” [4-tr.25]. Theo Weinert (2001) định nghĩa: “Năng lực là khả năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của các thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”. Trong khóa luận này, chúng tôi theo quan điểm của Chương trình giáo dục phổ thông, chương trình tổng thể ( an hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TTGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của ộ trưởng ộ Giáo dục và Đào tạo): “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [2]. b) Thành phần, cấu trúc của năng lực Do có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực nên thành phần, cấu trúc của năng lực cũng có nhiều cách để phân loại. 5 Trong chương trình giáo dục hiện nay của các nước thuộc OECD, mô hình năng lực được chia thành 2 nhóm chính, nhóm năng lực chung và nhóm năng lực chuyên môn. - Nhóm năng lực chung bao gồm + Khả năng hành động độc lập thành công. + Khả năng sử dụng các công cụ giao tiếp và công cụ tri thức một cách tự chủ. + Khả năng hành động thành công trong các nhóm xã hội không đồng nhất. - Năng lực chuyên môn liên quan đến từng môn học riêng biệt. Ví dụ: Nhóm năng lực chuyên môn trong môn Toán bao gồm các năng lực sau đây: + Giải quyết các vấn đề toán học + Lập luận toán học + Mô hình hóa toán học + Giao tiếp toán học + Tranh luận về các nội dung toán học + Vận dụng các cách trình bày toán học + Sử dụng các ký hiệu, công thức, các yêu tố thuật toán [11]. Tác giả Nguyễn Thị Minh Phương đã đưa ra bốn nhóm năng lực thể hiện khung năng lực cần đạt cho học sinh Việt Nam [5-tr.43,44], đó là: - - - Năng lực nhận thức đòi hỏi học sinh phải có khả năng quan sát, ghi nhớ, tư duy (độc lập, logic, trừu tượng,…), tưởng tượng, suy luận, tổng hợp - khái quát hóa, phê phán - bình luận, từ đó có khả năng phát hiện vấn đề, khả năng tự học, tự trau dồi kiến thức trong suốt cuộc đời. Năng lực xã hội đòi hỏi học sinh phải có những khả năng giao tiếp, thuyết trình, giải quyết các tình huống có vấn đề, vận hành các cảm xúc, có khả năng thích ứng, khả năng cạnh tranh cũng như khả năng hợp tác. Năng lực thực hành (hoạt động thực tiễn) đòi hỏi học sinh phải có các vận dụng tri thức (từ bài học cũng như từ thực tiễn), thực hành một cách linh hoạt (tích cực, chủ động), tự tin, có khả năng sử dụng các công cụ cần thiết, khả năng giải quyết vấn đề, sáng tạo, có tính kiên trì. 6 - Năng lực cá nhân được thể hiện qua khía cạnh thể chất, đòi hỏi trước hết học sinh có khả năng vận động linh hoạt, phải biết chơi thể thao, biết bảo vệ sức khỏe, có khả năng thích ứng với môi trường; tiếp đó là khía cạnh hoạt động cá nhân đa dạng khác nhau như khả năng lập kế hoạch, khả năng tự đánh giá, tự chịu trách nhiệm. 1.1.2. Năng lực toán học Năng lực toán học là một loại năng lực chuyên môn, gắn liền với môn toán. Cũng có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực toán học. Theo Niss (1999) “Năng lực toán học như khả năng của cá nhân để sử dụng các khái niệm toán học trong một loạt các tình huống có liên quan đến toán học, kể cả những lĩnh vực bên trong hay bên ngoài của toán học (để hiểu, quyết định và giải thích)[8]. Niss xác định tám thành tố của NL toán học và chia chúng thành 2 cụm: - Cụm 1: NL tư duy toán học, NL giải quyết vấn đề toán học; NL mô hình hóa toán học; NL suy luận toán học. Cụm 2: NL biểu diễn; NL sử dụng ngôn ngữ và kí hiệu hình thức; NL giao tiếp toán học; NL sử dụng công cụ, phương tiện toán học [8]. Hiệp hội giáo viên Toán của Mĩ cho rằng: “NL toán học là cách thức nắm bắt và sử dụng nội dung kiến thức Toán”, nó bao gồm các thành tố: Giải quyết vấn đề; suy luận và chứng minh; giao tiếp; kết nối; biểu diễn [7-tr.11]. Theo Đỗ Đức Thái (Chủ biên): “Năng lực toán học bao gồm các thành tố: NL tư duy và lập luận toán học; NL mô hình hoá toán học; NL giải quyết vấn đề toán học; NL giao tiếp toán học; NL sử dụng công cụ, phương tiện học Toán” [7]. “ àn về những năng lực Toán học của học sinh phổ thông” của TS Chu Cẩm Thơ: “Chuẩn năng lực Toán học của học sinh phổ thông được chúng tôi hiểu là những năng lực cần có khi học sinh học xong chương trình môn Toán phổ thông. Những năng lực này đáp ứng việc hấp thụ những tri thức toán học, khả năng học tập môn Toán, khả năng vận dụng kiến thức toán vào cuộc sống,…”. Năng lực toán học được biểu hiện và phát triển qua các hoạt động học tập của HS khi thực hiện các nhiệm vụ do GV đưa ra. 7 1.2. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực 1.2.1. Dạy học theo nội dung và dạy học theo định hướng phát triển năng lực Dạy học theo nội dung được coi là chủ yếu tập trung vào nội dung, nhằm truyền thụ kiến thức, nhấn mạnh tới các kĩ năng nhận thức và việc thực hành các kĩ năng đó, hướng vào đáp ứng yêu cầu ứng thí, ít coi trọng khả năng đạt được, hay khả năng áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Việc đánh giá kết quả học tập cũng chỉ thường tập trung đánh giá mức độ đạt kiến thức thông qua các bài thi nói và viết. Phương pháp dạy học này nặng nề về lý thuyết và tính hệ thống, ít chú ý đến tiềm năng, nhu cầu và sự hứng thú của người học. Dạy học theo hướng phát triển năng lực người học tập trung vào phát triển được các năng lực cần thiết để họ có thể thành công trong cuộc sống cũng như học tập. Theo đó, đánh giá kết quả học tập cũng hướng tới đánh giá khả năng vận dụng hệ thống các kiến thức và kĩ năng có được, thông qua nhiều công cụ và hình thức đánh giá khác nhau, trong đó có cả quan sát và thực hành vào từng tình huống, bối cảnh nhất định [6-tr.17]”. Phương pháp dạy học này giúp người đọc không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng tri thức học được để giải quyết các vấn đề. Để tìm hiểu sự khác nhau giữa hai phương pháp giảng dạy, ta có bảng so sánh 1.1 . Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa dạy học theo nội dung và dạy học định hƣớng phát triển năng lực Tiêu chí Dạy học định hƣớng phát triển năng lực Dạy học theo nội dung Mục tiêu Mục tiêu dạy học được mô dạy học tả không chi tiết và không nhất thiết phải quan sát, đánh giá được. Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và quan sát được; thể hiện đuợc mức độ tiến bộ của học sinh một cách liên tục. Nội dung Việc lựa chọn nội dung dựa dạy học vào các khoa học chuyên môn, không gắn với tình huống thực tiễn, nội dung được quy định chi tiết trong chương trình. Lựa chọn những nội dung nhằm đáp ứng đuợc kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. chương trình chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết. 8 Phương Giáo viên là người truyền - Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, pháp dạy thụ tri thức, là trung tâm của hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh học quá trình dạy học, học sinh hội tri thức, chú trọng sự phát triển khả tiếp thu thụ động những tri năng giải quyết vấn đề, khả năng giao thức được quy định sẵn. tiếp. - Chú trọng sử dụng các quan điểm, các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành. Hình Chủ yếu dạy học lí thuyết Tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú thức dạy học trên lớp học. ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học. Đánh giá kết quả học tập của học Tiêu chí đánh giá được xây dựng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện lại nội dung đã học. Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng vào khả năng vận dụng vào các tình huống thực tiễn. sinh 1.2.2. Đặc trưng của dạy học theo định hướng phát triển năng lực Dạy học theo định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra. Từ việc quan tâm HS học được các gì đến việc HS vận dụng được cái gì thông qua việc học. Dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực chủ trương giúp người học không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực bao gồm những đăc trưng cơ bản sau: [6-tr.18,19]. - Lấy việc học của HS làm trung tâm - Đáp ứng các đòi hỏi của thực tiễn, hướng nghiệp và phát triển. - Linh hoạt và năng động trong việc tiếp cận và hình thành NL. 9 - Những NL của người học được tiếp cận một cách rõ ràng và được xem là tiêu chuẩn đánh giá kết quả giáo dục. Từ những đặc tính cơ bản trên, dẫn tới những ưu điểm của việc dạy học theo định hướng tiếp cận NL là: - Cho phép cá nhân hoá việc học - Chú trọng vào kết quả đầu ra - Tạo ra những cách thức và hình thức tổ chức dạy học riêng - Xác định được rõ ràng những gì cần đạt. 1.2.3. Quy trình thiết kế kế hoạch bài học theo định hướng tiếp cận năng lực. ước 1: Nghiên cứu bài học Giáo viên nghiên cứu bài học để xác định mục tiêu, kế hoạch bài học về kiến thức, kĩ năng, phẩm chất và năng lực của HS được hình thành, rèn luyện khi học xong một đơn vị kiến thức. Ngoài ra, khi nghiên cứu bài học, GV xác định được kiến thức trọng tâm của bài và dự kiến các hoạt động học tập sẽ thiết kế cho HS để đạt được mục tiêu của bài học. ước 2: Thiết kế các hoạt động học tập GV cần dự kiến các hoạt động học tập cho HS khi nghiên cứu bài học, các hoạt động thường là: hoạt động trải nghiệm; hoạt động phân tích và rút ra bài học; hoạt động thực hành luyện tập; hoạt động củng cố, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. ước 3: Thiết kế kế hoạch bài học Cấu trúc của một bài học được thiết kế như sau: I. Tên bài học II. Mô tả chung về bài học III. Mục tiêu IV. Thiết bị dạy học và học liệu V. Tiến trình dạy học HĐ 1: Xác định vấn đề/ Khởi động/ Trải nghiệm HĐ 2: Khám phá và hình thành kiến thức mới 10 HĐ 3: Luyện tập HĐ 4: Vận dụng và mở rộng VI. Củng cố, dặn dò 1.2.4. Một số phương pháp tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực Để việc đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả thì giáo viên toán cần tập trung vào những yếu tố sau: - Tìm kiếm cơ hội giúp học sinh phát triển NL toán học. Lựa chọn và tổ chức nội dung dạy học đáp ứng yêu cầu phát triển NL người học. - Vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học dựa trên hoạt động trải nghiệm, khám phá phát hiện, học tập độc lập, tích cực và tự học có hướng - dẫn của HS. Vận dụng các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển NL học tập của HS, (như tự đánh giá, đánh giá thường xuyên, đánh giá - định kì, đánh giá thông qua sản phẩm của HS) Sử dụng hợp lí các phương tiện, thiết bị dạy học môn toán như công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện dạy học môn toán theo tiếp cận NL [7-tr.31]. Do đó, nhiệm vụ cơ bản của người GV là: - GV tổ chức hoạt động nhằm thúc đẩy việc học tập tích cực, chủ động của HS. - Tạo môi trường hỗ trợ học tập (gắn với bối cảnh thực). Khuyến khích HS phản ánh tư tưởng và hành động, khuyến khích giao tiếp Tăng cường trách nhiệm học tập. Tạo điều kiên thuận lợi cho việc học tập, chia sẻ, trao đổi, tranh luận,… Tăng cường kết nối để học tập và học tập có hiệu quả. Cung cấp đầy đủ cơ hội để HS tìm tòi, khám phá, sáng tạo. Mối quan hệ GV-HS trong dạy học phải được quán triệt như là một quá trình, thao chu kì, diễn ra ngày qua ngày, GV cần biết: + Điều gì là quan trọng cho HS của mình (và do đó đầu tư thời gian một cách thích đáng). + Bằng cách gì có nhiều khả năng đề giúp HS của mình học tập một cách hiệu quả nhất. + Kết quả học tập ra sao và tác động tới giảng dạy trong tương lai thế nào? 11 1.3. Nội dung của chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng trong SGK Hình học 10 ban cơ bản Chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng ở chương trình phổ thông được giới thiệu thành một chương trong sách hình học 10. Nội dung của nó gồm 03 bài. ài 1: Phương trình đường thẳng - Phương trình tham số của đường thẳng: vectơ chỉ phương của đường thẳng. Phương trình tham số và chính tắc của đường thẳng. Phương trình tổng quát của đường thẳng, xây dựng phương trình tổng quát của đường thẳng; các dạng tổng quát của phương trình tổng quát của đường thẳng; vị trí tương đối của hai đường thẳng. - Khoảng cách và góc: khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng; vị trí của hai điểm đối với một đường thẳng; góc giữa hai đường thẳng. ài 2: Phương trình đường tròn - Phương trình đường tròn. Nhận dạng PT đường tròn. PT tiếp tuyến của đường tròn. ài 3: Phương trình đường elip - Đường elip: Định nghĩa, phương trình chính tắc, hình dạng. Giới thiệu về ba đường cong conic. 1.4. Thực trạng dạy học chuyên đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng theo định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh Thực trạng giảng dạy và học tập nội dung: “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng” trong nhà trường THPT. GV giảng dạy còn gặp nhiều khó khăn: + Tài liệu giảng dạy chủ yếu là SGK. + Việc giảng dạy kiến thức gần như chỉ ở mức độ thông báo, cung cấp kiến thức sao cho đủ nội dung trong SGK và theo phân phối chương trình, những câu hỏi được đưa ra hầu như ở mức độ “nhận biết”, chưa đem lại hứng thú, khó phát triển được năng lực cho HS. + Phần lớn GV sử dụng phương pháp dạy học thuyết minh, giảng giải, chưa lấy hoạt động của người học làm trung tâm. 12 + GV còn nhầm lẫn giữa việc dạy học bài tập với việc chữa bài. + Quá trình dạy học còn đơn điệu, chưa liên hệ thực tế hay gắn với các môn học khác. Về quá trình học tập của học sinh: + Bản thân HS còn ngại học hình, một số HS khá giỏi thì coi thường việc giải toán bằng phương pháp tọa độ. + HS nắm kiến thức một cách máy móc, hình thức, dẫn đến những sai lầm: nhầm lẫn giữa VTPT và VTCP, nhầm lẫn công thức tính góc, khoảng cách. Nếu có thể triển khai tốt việc dạy học chuyên đề “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng, HS có thể phát triển được nhiều loại NL khác nhau, tuy nhiên sẽ chủ yếu phát triển các NL: + NL tư duy và lập luận toán học + NL giao tiếp toán học + NL giải quyết vấn đề toán học 1.5. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 10 THPT 1.5.1. Sự phát triển sinh lí, tự ý thức và hình thành thế giới quan của học sinh lớp 10 THPT Ở thời điểm này, HS đang trong độ tuổi cuối tuổi vị thành niên và ở giai đoạn đầu tuổi thanh niên, chính vì vậy mà tâm sinh lí các em có tính phức tạp. - Về sinh lí: + Là thời kì đầu đạt được sự tăng trưởng về mặt thể lực. + Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và thể lực đã chậm lại. + Đa số các em đã vượt qua thời kì phát dục. + Sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong của não phức tạp và các chức năng của não phát triển. + Gây ra những khó khăn nhất định cho GV trong việc nhận diện, đánh giá và có tác động phù hợp đến HS. Tóm lại, các em đã đạt đến mức trưởng thành về cơ thể; chấm dứt giai đoạn khủng hoảng của thời kì phát dục để chuyển sang thời kì ổn định hơn, cân bằng hơn 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan