BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
============
MAI VĂN THI
DẠY HỌC XÁC SUẤT – THỐNG KÊ HỖ TRỢ NGHỀ
NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 9.14.01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS TRẦN KIỀU
2. TS PHẠM VĂN TRẠO
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, được hoàn
thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của nhiều nhà khoa học. Các số liệu, kết quả
được trình bày trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác trước đó.
Hà Nội, ngày
tháng 08 năm 2020
Tác giả luận án
Mai Văn Thi
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong và ngoài Viện Khoa học
giáo dục Việt Nam, Phòng Quản lý khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế - Viện Khoa
học giáo dục Việt Nam đã hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tác giả
làm nghiên cứu sinh cũng như đã đưa ra những góp ý quý báu trong quá trình tác giả
thực hiện luận án.
Nhân dịp này, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS.
Trần Kiều và Thầy giáo TS. Phạm Văn Trạo những người đã tận tình hướng dẫn, dìu
dắt tác giả trong suốt thời gian qua.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ từ phía Ban Giám hiệu, Khoa
Cơ sở - Cơ bản, Bộ môn Toán, các chuyên gia, giảng viên và sinh viên trường Đại học
Hàng hải Việt Nam đã giúp đỡ tác giả tổ chức khảo sát, thực nghiệm để kiểm tra tính
khả thi của các biện pháp được nêu ra trong luận án.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình luôn
động viên, giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận án này.
Do điều kiện chủ quan và khách quan, bản luận án chắc chắn còn thiếu sót. Tác
giả rất mong nhận được những ý kiến phản hồi để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất
lượng luận án.
Hà Nội, ngày
tháng 08 năm 2020
Tác giả
Mai Văn Thi
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
i
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
xi
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
3
3. Mục đích nghiên cứu
11
4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
12
5. Giả thuyết khoa học
12
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
12
7. Phạm vi nghiên cứu
13
8. Phương pháp nghiên cứu
13
9. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu
13
10. Các đóng góp mới của luận án
13
11. Các vấn đề đưa ra bảo vệ
14
12. Cấu trúc của luận án
14
Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Năng lực, năng lực nghề nghiệp và năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật
hàng hải
15
15
1.1.1. Năng lực
15
1.1.2. Năng lực nghề nghiệp
16
1.1.3. Năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật hàng hải
18
1.1.3.1. Năng lực nghề kinh tế hàng hải
18
1.1.3.2. Năng lực nghề kĩ thuật hàng hải
20
1.2. Hỗ trợ nghề nghiệp đối với người lao động ngành kinh tế, kĩ thuật
hàng hải
1.2.1. Quan niệm về hỗ trợ nghề nghiệp
22
22
iv
1.2.2. Quan niệm về hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ
thuật hàng hải
1.2.3. Mối quan hệ giữa hỗ trợ nghề nghiệp và phát triển năng lực nghề
nghiệp
1.3. Dạy học Xác suất - Thống kê trong trường đại học nói chung và
Đại học Hàng hải Việt Nam nói riêng
1.3.1. Đặc điểm, ý nghĩa của Xác suất - Thống kê
1.3.2. Ý nghĩa, vai trò của dạy học Xác suất - Thống kê trong quá trình
đào tạo nguồn nhân lực ở bậc đại học
1.3.3. Mục tiêu và một số xu hướng đổi mới dạy học Xác suất - Thống
kê ở trường đại học nói chung và Đại học Hàng hải Việt Nam nói riêng
1.4. Dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các
ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
1.4.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp
22
23
25
25
26
27
29
29
1.4.2. Quan niệm, đặc trưng, yêu cầu và các khả năng của quá trình
dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các
31
ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
1.4.2.1. Quan niệm về dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp
1.4.2.2. Các đặc trưng của dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề
nghiệp cho sinh viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
1.4.2.3. Khả năng hỗ trợ nghề nghiệp của quá trình dạy học Xác suất Thống kê đối với sinh viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
1.4.2.4. Yêu cầu của dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp
cho sinh viên các chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
1.5. Đặc điểm chương trình Xác suất - Thống kê và chuẩn đầu ra của
kĩ sư hàng hải ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam
1.5.1. Vị trí của Xác suất - Thống kê trong chương trình đào tạo kĩ sư
hàng hải
1.5.2. Chương trình Xác suất - Thống kê trong chương trình đào tạo kĩ
sư hàng hải ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam
31
31
32
39
40
40
40
v
1.5.3. Chuẩn đầu ra của sinh viên các chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật
hàng hải tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam
1.6. Đặc điểm của sinh viên kinh tế, kĩ thuật trường Đại học Hàng hải
Việt Nam
42
46
1.7. Khảo sát thực trạng dạy học Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ
trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành hàng hải ở trường Đại học Hàng
49
hải Việt Nam
1.7.1. Mục đích khảo sát
49
1.7.2. Nội dung khảo sát
49
1.7.3. Đối tượng và thời gian khảo sát
49
1.7.4. Phương pháp và công cụ khảo sát
50
1.7.5. Xử lý và phân tích kết quả của thực trạng dạy học Xác suất Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế,
50
kĩ thuật hàng hải
1.7.5.1. Thực trạng việc giảng dạy Xác suất - Thống kê cho sinh viên
ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp
51
1.7.5.2. Thực trạng về trình độ kiến thức, kĩ năng và nhận thức của sinh
viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải sau khi học xong học phần Xác suất
53
- Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp
1.7.5.3. Tình hình sử dụng kiến thức, kĩ năng Xác suất - Thống kê trong
thực tiễn nghề nghiệp của kĩ sư hàng hải
57
1.7.5.4. Thực trạng về bài giảng Xác suất - Thống kê cho đối tượng sinh
viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải tại trường Đại học Hàng hải
58
Việt Nam
1.7.5.5. Thực trạng sử dụng kiến thức Xác suất - Thống kê của các môn
cơ sở ngành, môn chuyên ngành trong quá trình đào tạo kĩ sư hàng hải
1.7.5.6. Đánh giá của các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động các ngành
kinh tế, kĩ thuật hàng hải
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
61
64
67
vi
CHƯƠNG II. CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NGHỀ NGHIỆP CHO
SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT HÀNG HẢI THÔNG
QUA VIỆC DẠY HỌC XÁC SUẤT - THỐNG KÊ Ở TRƯỜNG ĐẠI
69
HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
2.1. Định hướng xây dựng các biện pháp
69
2.1.1. Định hướng 1
69
2.1.2. Định hướng 2
69
2.1.3. Định hướng 3
69
2.1.4. Định hướng 4
69
2.2. Biện pháp dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho
sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
69
2.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức dạy học Xác suất - Thống kê nhằm trang
bị cho sinh viên vốn tri thức, kỹ năng cơ bản về môn học, đảm bảo mục
tiêu và chuẩn đào tạo của chương trình đào tạo cử nhân, kĩ sư hàng
69
hải theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp
2.2.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
69
2.2.1.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
70
2.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
71
2.2.2. Biện pháp 2: Thiết kế các tình huống thực tiễn gắn với đặc thù
nghề hàng hải trong quá trình dạy học Xác suất - Thống kê tại trường
77
Đại học Hàng hải Việt Nam cho sinh viên
2.2.2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
77
2.2.2.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
78
2.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
79
2.2.3. Biện pháp 3: Rèn luyện năng lực mô hình hóa toán học cho sinh
viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải nhằm góp phần giải quyết những
85
vấn đề trong thực tiễn nghề nghiệp qua học tập Xác suất - Thống kê
2.2.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
85
2.2.3.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
86
vii
2.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
87
2.2.4. Biện pháp 4: Rèn luyện cho sinh viên khả năng biểu diễn, xử lý
các số liệu thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp trong quá trình
94
dạy học Xác suất - Thống kê tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam
2.2.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
94
2.2.4.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
95
2.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
95
2.2.5. Biện pháp 5: Thực hiện đổi mới mục tiêu, cấu trúc, nội dung giáo
trình và cách thức thực hiện chương trình môn Xác suất - Thống kê
theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật
hàng hải đồng thời liên kết với các bộ môn chuyên ngành để giúp sinh
101
viên sử dụng kiến thức Xác suất - Thống kê cho những học phần tiếp
theo
2.2.5.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
101
2.2.5.2. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
102
2.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
103
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
110
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
112
3.1. Mục đích thực nghiệm
112
3.2. Yêu cầu thực nghiệm
112
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm
112
3.4. Nguyên tắc tổ chức thực nghiệm
112
3.5. Các nội dung, quy trình, hình thức triển khai và phương pháp
đánh giá của quá trình thực nghiệm
3.5.1. Khai thác, xây dựng các bài toán thực tiễn trong nghề hàng hải
3.5.2. Thực hiện các biện pháp đề xuất trong dạy học Xác suất - Thống
kê hỗ trợ nghề nghiệp
113
113
113
3.5.3. Quy trình và các hình thức triển khai nội dung thực nghiệm
116
3.5.4. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm
117
viii
3.6. Tiến trình thực nghiệm
119
3.6.1. Thực nghiệm vòng 1 từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017
119
3.6.2. Thực nghiệm sư phạm vòng 2 từ tháng 02 đến tháng 07 năm 2018
126
3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.7.1. Đánh giá về xây dựng các tình huống thực tiễn trong ngành kinh
tế, kĩ thuật hàng hải
133
133
3.7.2. Đánh giá về sử dụng các biện pháp dạy học
134
3.7.3. Đánh giá sự phát triển kỹ năng nghề hàng hải của sinh viên
136
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
140
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
141
1. Kết luận
141
2. Khuyến nghị
142
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
143
144
PHỤ LỤC 1. Phiếu hỏi: "Về việc giảng dạy môn Xác suất - Thống kê
cho sinh viên các ngành hàng hải của các Thầy, Cô giáo thuộc Bộ môn
151
Toán tại trường Đại học Hàng hải" Việt Nam
PHỤ LỤC 2. Phiếu hỏi: "Thực trạng về kiến thức, kĩ năng và nhận
thức của sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải sau khi học xong
học phần Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp hàng
153
hải"
PHỤ LỤC 3. Phiếu hỏi: "Thực trạng về quá trình sử dụng Xác suất Thống kê trong thực tiễn nghề nghiệp của kĩ sư hàng hải"
PHỤ LỤC 4. Một số bài toán thực tiễn trong nghề hàng hải
PHỤ LỤC 5. Giáo án thực nghiệm: Quy trình tìm kì vọng toán của
biến ngẫu nhiên (tiết 1)
156
159
171
PHỤ LỤC 6. Bản nhận xét của giảng viên dạy thực nghiệm
177
PHỤ LỤC 7. Phân tích Năng lực kinh tế hàng hải
179
ix
PHỤ LỤC 8. Danh mục các môn học sử dụng Xác suất - Thống kê
PHỤ LỤC 9. Phiếu đánh giá kết quả giờ dạy Xác suất - Thống kê theo
hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên
PHỤ LỤC 10. Yêu cầu và nội dung chi tiết của học phần (Kinh tế
lượng)
PHỤ LỤC 11. Quy định về nhân sự trong khu vực động cơ - kĩ thuật
STCW của ICTCS
PHỤ LỤC 12. Nhóm năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật hàng hải với khả
năng hỗ trợ của Xác suất - Thống kê
PHỤ LỤC 13. Báo cáo về ứng dụng của Xác suất - Thống kê trong các
môn chuyên ngành
182
185
187
190
191
193
x
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1
BPSP
Biện pháp sư phạm
2
CĐ
Cao đẳng
3
DH
Dạy học
4
ĐH
Đại học
5
ĐHHHVN
Đại học Hàng hải Việt Nam
6
GV
Giảng viên
7
HTNN
Hỗ trợ nghề nghiệp
8
KNNN
Kĩ năng nghề nghiệp
9
KTKTHH
Kinh tế, kĩ thuật hàng hải
10
NL
Năng lực
11
NLNN
Năng lực nghề nghiệp
12
NLTH
Năng lực thực hiện
13
PPDH
Phương pháp dạy học
14
SV
Sinh viên
15
TH
Toán học
16
TK
Thống kê
17
TN
Thực nghiệm
18
TT
Thực tiễn
19
XS
Xác suất
20
XSTK
Xác suất - Thống kê
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tên các bảng và biểu đồ
Bảng 1.1. Cước cho thuê tàu container các cỡ (không quá 10 tuổi
và có thiết kế hiện đại) giai đoạn 2017-2020
Bảng 1.2. Chuẩn đầu ra của ngành kinh tế hàng hải liên quan tới
nhóm NL nghề kinh tế hàng hải
Bảng 1.3. Chuẩn đầu ra của ngành kĩ thuật hàng hải liên quan tới
nhóm NL nghề kĩ thuật hàng hải
Bảng 1.4 Kết quả điều tra thực trạng giảng dạy môn XSTK cho SV
các ngành KTKTHH theo hướng HTNN
Bảng 1.5. Kết quả đánh giá mức độ nhận thức của SV ngành
KTKTHH sau khi kết thúc học phần XSTK
Bảng 1.6. Kết quả khảo sát số ví dụ và bài tập trong bài giảng
Bảng 1.7. Kết quả đánh giá mức độ áp dụng kiến thức vào thực
tiễn của SV
Bảng 1.8. Kết quả đánh giá vai trò của Toán - XSTK trong hoạt
động nghề hàng hải
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về áp dụng kiến thức vào thực tiễn của
SV
Bảng 3.2. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 1 (Thực
nghiệm sư phạm vòng 1)
Bảng 3.3. Bảng phân bố tần số điểm bài kiểm tra số 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng (Thực nghiệm sư phạm vòng 1)
Trang
20
44
46
53
56
61
67
67
122
124
126
Bảng 3.4. Phân bố điểm kiểm tra chất lượng xét tuyển đầu vào ĐH
12
của nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng vòng 2, tại trường
128
ĐHHHVN
13
14
Bảng 3.5. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 1 (Thực
nghiệm sư phạm vòng 2)
Bảng 3.6. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 2 (Thực
nghiệm sư phạm vòng 2)
131
134
xii
15
16
17
18
19
20
Bảng 3.7. Bảng đánh giá mức độ đạt được sau giờ dạy
Biểu đồ 2.1. Tổng hợp lượt tàu của Công ty hoa tiêu hàng hải khu
vực II - Hải Phòng từ năm 1992 đến 2013
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 1 (Thực nghiệm
sư phạm vòng 1)
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 2 (Thực nghiệm
sư phạm vòng 1)
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 1
(Thực nghiệm sư phạm vòng 2)
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 2
(Thực nghiệm sư phạm vòng 2)
137
76
125
128
132
134
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết về “Chiến lược biển Việt Nam đến 2020” đã được thông qua vào
tháng 2 năm 2007 tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 4 - khoá X, đây là
Chiến lược đầu tiên của Việt Nam về biển và cũng là kim chỉ nam để định hướng phát
triển các ngành, lĩnh vực kinh tế biển Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện
nay. Cùng với việc thực hiện các cam kết khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới,
việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các ngành hàng hải, các lĩnh vực kinh tế biển gắn
với xây dựng và phát triển “Thương hiệu biển Việt Nam” theo định hướng Chiến lược
biển có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đưa nước ta “Tiến nhanh ra biển, trở thành Quốc
gia mạnh về biển và làm giàu từ biển”, như tinh thần Nghị quyết 4 về “Chiến lược biển
Việt Nam đến 2020” đã yêu cầu.
Đánh giá sau hơn 10 năm triển khai và thực hiện Nghị quyết về "Chiến lược biển
Việt Nam đến 2020", Hội nghị Trung ương 8 khoá XII (10/2018) đã tổng kết các kết
quả khả quan đối với 5 lĩnh vực ưu tiên phát triển là khai thác, chế biến dầu khí; khai
thác và chế biển hải sản; phát triển kinh tế hàng hải; phát triển du lịch và nghỉ dưỡng
biển; tăng cường xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp. Trong đó, lĩnh vực kinh tế
hàng hải đã có bước phát triển đáng kể, giá trị sản lượng của ngành vận tải biển, dịch vụ
cảng biển và đóng tàu đã liên tục gia tăng, với tốc độ tăng trong giai đoạn 2007 - 2010
là 22%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 là 13%/năm. Đội tàu biển trong nước tính đến hết
tháng 11/2017 có tổng trọng tải khoảng 7,8 triệu tấn, đứng thứ 4 trong ASEAN và thứ
30 trên thế giới. Sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển tăng đều theo các
năm (năm 2015 đạt 427,3 triệu tấn thì đến năm 2017 đạt khoảng 511,6 triệu tấn). Sau 10
năm thực hiện Chiến lược biển, toàn ngành đã có những nỗ lực rất lớn trong công tác
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và dịch vụ logistics, đảm bảo nhu cầu lưu thông hàng
hóa bằng đường biển với mức tăng trưởng hàng hóa hàng năm từ 10% - 20%, nhiều
cảng biển có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 200.000 tấn. Tuy vậy, tỷ trọng đóng góp
chung của kinh tế hàng hải vào GDP cả nước còn rất nhỏ và có xu hướng giảm, với mức
1,05% vào năm 2010; 0,98% vào năm 2015 và 0,97% vào năm 2017. Đây cũng là tình
trạng chung của việc đóng góp của kinh tế biển và ven biển vào GDP cả nước từ 48%
năm 2005, giảm xuống còn 40,73% năm 2010 và năm 2017 ước đạt 30,19% theo Tổng
2
cục Biển và Hải đảo Việt Nam phối hợp với Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu
tư) để tính toán các chỉ số GDP trong 10 năm thực hiện "Chiến lược biển Việt Nam đến
2020". [83]
Phân tích kết quả và những hạn chế, Hội nghị Trung ương 8 cũng nêu rõ: việc
thực hiện Nghị quyết vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, khó khăn và thách thức trong
phát triển bền vững kinh tế biển. Phát triển kinh tế biển chưa gắn kết hài hoà với phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường, trong đó việc thực hiện chủ trương phát triển một số
ngành kinh tế biển mũi nhọn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Khoa học và công nghệ,
điều tra cơ bản, phát triển nguồn nhân lực biển chưa trở thành nhân tố then chốt trong
phát triển bền vững kinh tế biển. [85]
Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan, song nguyên nhân
chủ quan là chủ yếu. Trong đó, theo đánh giá của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
một nguyên nhân chủ quan có tầm ảnh hưởng nhiều nhất tới thực trạng đó là phát triển
nguồn nhân lực biển. Nhân lực biển Việt Nam còn thiếu về số lượng và yếu về chất
lượng, cơ cấu nhân lực còn mất cân đối, đội ngũ nhân lực quản lý yếu về chuyên môn,
nghiệp vụ. Lực lượng thuyền viên vừa chỉ đáp ứng nhu cầu hạn chế trong nước, vừa
chưa có khả năng xuất khẩu như Philippines, Indonesia, Hàn Quốc, Trung Quốc… Đội
ngũ nhân lực nghiên cứu sáng tạo còn ít, chất lượng chưa cao nên thành quả khoa học
về biển và công nghệ phục vụ các hoạt động liên quan đến biển chưa đáp ứng được yêu
cầu.
Nguyên nhân chính là do đầu tư cho việc phát triển nhân lực biển còn chưa tương
xứng; đội ngũ GV còn thiếu và yếu; cơ sở đào tạo, các viện nghiên cứu, phương tiện
trang thiết bị, trình độ cán bộ phục vụ công tác đào tạo, phát triển nhân lực... vừa thiếu,
vừa yếu, trong khi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo về biển chưa được thúc đẩy
mạnh mẽ. [85]
Khắc phục những khó khăn đó, trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây, công
tác phát triển nguồn nhân lực biển tại nước ta đã được quan tâm, đầu tư hiệu quả. Chính
phủ đã giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
triển khai rà soát các đề án phát triển nguồn nhân lực, trong đó chú trọng phát triển
nguồn nhân lực biển thông qua đào tạo (ĐH và trên ĐH), dạy nghề, xây dựng cơ sở đào
tạo và các chương trình đào tạo nhân lực cho quản lý, khai thác biển [85]. Việc chú trọng
3
phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo tại các trường ĐHthể hiện bởi quá trình
HTNN cho người lao động ngay khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường. Đào tạo trong nhà
trường được thực hiện qua các hoạt động giáo dục, trong đó hoạt động DH đóng vai trò
chủ yếu. Và như vậy, việc DH các môn học bao gồm các phân môn Toán ở trường ĐH,
đặc biệt là các môn Toán ứng dụng, trong đó có XSTK đều phải thực hiện mục đích
HTNN trong tương lai cho người học. Đây không chỉ là một yêu cầu cấp thiết và chính
đáng của TT mà còn liên quan đến vấn đề về lý luận của quá trình DH XSTK cho đối
tượng là SV và chuẩn bị cho quá trình HTNN cho họ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Để thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu trên trước tiên phải thực hiện một số vấn đề liên
quan như việc định hướng rõ mục tiêu DH, tiêu chí chọn lựa nội dung và đặc biệt là
những PPDH được chọn lựa để truyền tải nội dung đó. Ngoài ra còn phải tính đến cách
thức tổ chức hoạt động DH hay trang bị cơ sở vật chất trong nhà trường. Vấn đề này cần
được nghiên cứu trước hết là về mặt lý luận đối với việc đào tạo nhân lực ngành hàng
hải.
Thực tế DH XSTK ở trường ĐHHHVN đang đặt ra yêu cầu đào tạo SV nhằm
HTNN cho họ. Đã có một số ít kinh nghiệm cho quá trình này nhưng chính những kinh
nghiệm đó cần được soi sáng bằng lý luận khoa học. Để phục vụ TT tốt nhất là tìm
những giải pháp cụ thể giúp cho việc đào tạo SV ngành hàng hải theo định hướng HTNN
đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy XSTK. Nhìn lại mối liên quan giữa DH XSTK với
quá trình HTNN thì chưa có công trình nào nghiên cứu tương đối đầy đủ và toàn diện
vấn đề đó ở nước ta một cách hệ thống.
Vì những lý do nói trên mà chúng tôi đã lựa chọn đề tài:
“DẠY HỌC XÁC SUẤT - THỐNG KÊ
HỖ TRỢ NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM”
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Do phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài nên trong phần tổng quan này luận
án chỉ nghiên cứu việc DH XSTK gắn với NL, NLNN trong nhà trường từ cấp trung học
trở lên.
2.1. Trên thế giới
2.1.1.Dạy học Xác suất - Thống kê ở bậc trung học
4
Trong quá trình DH TH nói chung và XSTK nói riêng trên thế giới hiện nay có
một xu thế chung là: giảm bớt tính hàn lâm, tăng cường thực hành và vận dụng vào TT.
Vì có rất nhiều công trình bàn về chủ đề DH XSTK nhưng trong khuôn khổ có hạn của
đề tài và với nguồn tư liệu có được, đề tài chỉ điểm qua dưới đây một số tác giả và công
trình đại diện. Trước tiên phải kể đến các nghiên cứu liên quan đến các cấp học trung
học như:
Henry M. (1994), [69], có nhiều bài viết về chủ đề DH XSTK. Các công trình
của ông tập trung bàn đến các khái niệm và tính toán XS ở bậc trung học từ ba quan
điểm: lịch sử, tri thức luận và didactic. Cách tiếp cận của ông nhằm mục đích giúp người
học nắm được nghĩa của khái niệm, tránh việc dạy những kiến thức hình thức.
Coutigno C. (2001), [65], trong khuôn khổ luận án tiến sĩ của mình đã xem xét
vấn đề đưa vào ngay từ bậc trung học cơ sở các tình huống ngẫu nhiên, trong đó có sự
tác động của mô hình hóa và giả lập với phần mềm Cabri-géomètre 2.
Briad J. (2005), [62], nghiên cứu vấn đề tiếp cận các luật ngẫu nhiên ở bậc trung
học phổ thông. Tình huống đó giúp người học nhận ra những yếu tố thiết lập nên quan
hệ giữa XS với TK, xây dựng các tình huống đưa XS vào giáo trình toán phổ thông.
Wozniak F. (2005), [82], với luận án tiến sĩ "Ưu điểm và hạn chế của quá trình
giảng dạy TK ở trường trung học cơ sở", nghiên cứu việc DH TK ở lớp đầu cấp trung
học cơ sở của Pháp. Thừa nhận rằng đào tạo tư duy TK là một vấn đề mấu chốt, tác giả
xem xét những điều kiện và những ràng buộc mà người giáo viên phải chịu trong thực
hành DH các nội dung của TK. Câu hỏi mà tác giả đặt ra để nghiên cứu là "tại sao các
điều kiện, các ràng buộc rất khác nhau trong nhiều thể chế mà thực tế DH thì hầu như
đều thiên về việc rút gọn TK vào các tính toán số học?".
Định nghĩa suy luận TK và sáu loại hình suy luận TK do Garfield và Gal đề xuất
được nghiên cứu và áp dụng cho các đối tượng học sinh phổ thông, còn đối với SV
chuyên nghiệp những nghiên cứu như vậy còn ít được quan tâm đến [68]. Người ta rất
ít đề cập tới cách thức mà SV suy luận như thế nào khi các em đối mặt với dữ liệu TK
chuyên ngành nói riêng và dữ liệu TK nói chung. Những loại hình suy luận TK nào là
phù hợp với SV; SV cần được giảng dạy như thế nào để phát triển NL suy luận TK là
những vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ và nghiêm túc.
2.1.2. Dạy học Xác suất - Thống kê ở bậc Cao đẳng, Đại học
5
Ngoài việc giảm bớt tính hàn lâm, tăng cường thực hành và vận dụng vào TT thì
DH XSTK trên thế giới hiện nay rất chú ý đến việc HTNN, việc chuẩn bị cơ sở cho hình
thành và phát triển NL của người học trong đó có NLNN cho SV ở bậc CĐ và ĐH.
Từ những năm 50 của thế kỷ trước, nhiều Hội nghị quốc tế TH đã thảo luận về
DH XSTK ở bậc ĐH và CĐ như: năm 1956 ở Genever (Thụy Sĩ), năm 1966 ở Matxcơva
(Liên Xô cũ), năm 1969 ở Lyon (Pháp), năm 1976 ở Karsrube (Đức), năm 1980 ở
Berkley (Hoa Kỳ), năm 2005 ở Petaling Jaya (Malaysia), ... Các Hội nghị đều đi tới
thống nhất về việc đưa XSTK vào các loại hình nhà trường cùng với các yêu cầu cụ thể
như mục tiêu, nội dung, phương pháp, điều kiện thực hiện ...
Trong nghiên cứu của Wilbert J. McKeachie (Anh) và các cộng sự [56] đã trình
bày các chiến lược, các kết quả nghiên cứu về lý thuyết DH XSTK. Công trình này đã
đưa ra các kết luận về chiến lược tối ưu dành cho việc DH XSTK ở các trường CĐ, ĐH,
trong đó có các trường ĐH kinh tế, kĩ thuật bao gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp,
cách thức tổ chức DH và các điều kiện cần thiết, trong đó khẳng định ý nghĩa và yêu
cầu làm rõ các ý nghĩa đó của XSTK đối với các lĩnh vực trong đời sống TT.
Susan Miles [79], với bài báo "Giảng dạy TK tại trường Y: Ý kiến của bác sĩ lâm
sàng", đã điều tra quan điểm của bác sĩ lâm sàng và cho ta thấy có rất ít bác sĩ sử dụng
được những kiến thức và kĩ năng TK mà họ đã được học ở bậc ĐH. Hơn nữa, nhu cầu
đào tạo TK cho bác sĩ đã thay đổi do những tiến bộ trong công nghệ thông tin và sự gia
tăng tầm quan trọng của phương pháp y học dựa trên chứng cứ. Từ đó tác giả khuyến
cáo phải cải tiến PPDH cho tương lai.
Trong [59] tác giả Artaud M. với luận án tiến sĩ "TH trong kinh tế như là một vấn
đề mô phạm – Một nghiên cứu khám phá" đã thực hiện một phân tích lịch sử TH và kinh
tế học để chỉ ra rằng việc tạo ra các tri thức kinh tế thường gắn liền với những cuộc điều
tra TH (được thực hiện một cách thỏa đáng), sau đó là truyền bá các kết quả điều tra, và
công việc thứ hai này không phải là đơn giản. Nghiên cứu đó cho thấy quan hệ mật thiết
giữa kinh tế học với TH, đặc biệt là với lý thuyết XSTK. Từ ghi nhận này, tác giả xem
xét lại công tác đào tạo ở các trường ĐH kinh tế ở Pháp, xét từ góc nhìn của lý thuyết
"Chuyển hóa sư phạm".
Một số nhà khoa học Bailar [60]; Moore [74]; Snee [76], [77], [78] đều cho rằng
phương pháp giảng dạy truyền thống tập trung vào việc phát triển các kỹ năng, quy trình
6
tính toán TK đã không mang lại những thành công như mong đợi. Vì vậy, họ kêu gọi
hãy tập trung nhiều hơn cho tư duy TK. "Thông thường mọi người tìm hiểu phương
pháp, nhưng không biết làm thế nào để áp dụng chúng hoặc không biết làm thế nào để
giải thích các kết quả" [73]. Một giải pháp được cung cấp để thay đổi tình trạng này là
việc sử dụng đa dạng các phương pháp giảng dạy và học tập ở cấp ĐH, cuốn hút SV trải
nghiệm tư duy TK bằng cách đối phó với các vấn đề của TT. Tuy nhiên, điều đó cũng
gặp không ít khó khăn, trở ngại và hiệu quả sư phạm thấp khi đội ngũ giáo viên có kiến
thức hạn chế về tư duy TK [60].
Ngoài một số công trình trên, còn có dự án LOE bắt đầu được triển khai ở ĐH
Joseph Fourier của Cộng hòa Pháp từ năm 2011. Mục đích của dự án là thiết kế một
trang web dùng cho việc đào tạo ở trường ĐH Y (thuộc ĐH Joseph Fourier), nhằm hình
thành ở SV NLTH một nghiên cứu y học thông qua kiến thức XSTK (từ bước xác định
vấn đề nghiên cứu, xây dựng phương pháp nghiên cứu, đến thu thập dữ liệu, phân tích
dữ liệu, rồi viết bài báo khoa học) và NL đọc có phê phán một bài báo của y học.
Những nghiên cứu trên cho thấy nhiều công trình bàn về chủ đề DH XSTK đều
nhấn mạnh yêu cầu phải quan tâm tới tính TT, nâng cao nhận thức của người học về ứng
dụng của XSTK trong đời sống, xác lập quan hệ giữa việc DH XSTK với đào tạo các
ngành kinh tế, kĩ thuật, y học ... gắn liền với việc phát triển NL sử dụng XSTK của người
học đối với nghề nghiệp trong tương lai.
2.2. Ở Việt Nam
2.2.1. Một số nghiên cứu về dạy học môn Toán ở Cao đẳng, Đại học theo hướng hỗ trợ
nghề nghiệp thông qua phát triển năng lực nghề nghiệp
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của công
cuộc công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước là một vấn đề luôn được Đảng và Nhà
nước ta coi trọng. Chủ trương đó đã được khẳng định qua các văn bản về việc cần thiết
phải phát triển NLNN cho SV trong các trường thuộc hệ thống giáo dục ĐH và giáo dục
chuyên nghiệp.
Hiện nay, theo sự đa dạng của các chuyên ngành được đào tạo, do vai trò công
cụ của TH đối với các khoa học khác nên nhiều chuyên ngành đào tạo ở ĐH có môn
Toán trong chương trình học. Có thể phân loại ra ba dạng chủ yếu về toán ở ĐH: TH
cho các chuyên ngành kĩ thuật; TH cho các chuyên ngành kinh tế; TH cho những người
7
sẽ đi dạy toán hoặc nghiên cứu toán chuyên nghiệp. Ở các trường ĐH kinh tế, kĩ thuật
các môn Toán được dạy cho SV thuộc dạng thứ nhất và thứ hai. Và theo [47], dạy và
học toán ở ĐH là “dạy và học kiến thức toán cùng với văn hoá TH”. Do đó, việc DH
Toán ở trường ĐH cần đảm bảo cho người học tiếp cận TH trên cả hai phương diện:
TH với cấu trúc logic và TH với tính cách nhận thức hiện thực. Ngoài ra, tăng cường
mối liên hệ giữa TH và TT trong DH góp phần tích cực hoá hoạt động học tập và khai
thác tiềm năng sáng tạo của SV bởi vì ngoài việc tiếp thu một cách khoa học các tri
thức TH, vấn đề khai thác mặt ứng dụng TT của TH đòi hỏi người học thực hiện những
khám phá mới. Do đó, tự thân vấn đề đặt ra yêu cầu cao hơn về tích tích cực hoạt động
và sáng tạo trong học toán của người học để thực hiện mục tiêu học tập [45].
Trong [53], tác giả Đặng Văn Uy đã đưa ra những tiêu chí về công tác đào tạo và
huấn luyện nhân lực ngành hàng hải nhằm phát huy hết khả năng về chuyên môn, NLNN
chuyên biệt của ngành và thái độ làm việc chuyên nghiệp. Nghiên cứu đã chỉ rõ, trong
số các yếu tố làm nên “Thương hiệu biển Việt Nam” thì NLNN của đội ngũ nguồn nhân
lực hàng hải chất lượng cao là nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển chung đó.
Để hình thành và phát triển những NLNN cho người lao động cần phải trải qua cả một
quá trình dài mà trước hết là quá trình đào tạo trong nhà trường. Đào tạo trong nhà
trường thể hiện ở mọi hoạt động giáo dục, trong đó hoạt động DH đóng vai trò chủ yếu.
Và như vậy, việc DH các môn học không chỉ các môn học chuyên ngành mà các môn
học đại cương, cơ sở cũng vô cùng quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển
NLNN cho người học.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức trong cuốn “Lí luận và dạy học đại học”
[10], đã khẳng định: “Quá trình học tập ở CĐ, ĐH không những giúp SV nắm vững hệ
thống tri thức cơ bản, hiện đại có liên quan đến nghề nghiệp tương lai mà còn rèn luyện
được những kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp và sự say mê, tìm tòi sáng tạo trong lĩnh vực
nghề nghiệp chuyên môn của mình, để sau khi tốt nghiệp họ thực sự có khả năng hoạt
động, cống hiến nhiều cho ngành nghề mình đã lựa chọn”.
Đã có nhiều nhà khoa học giáo dục và các nhà khoa học cơ bản quan tâm nghiên
cứu về vấn đề này như:
Trong [43], tác giả Nguyễn Chiến Thắng đã chỉ rõ vai trò to lớn của môn Toán
sơ cấp và PPDH môn Toán đối với việc hình thành và phát triển KNNN cho SV Sư
- Xem thêm -