Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đề cương bài giảng học phần pháp luật đại cương...

Tài liệu Đề cương bài giảng học phần pháp luật đại cương

.DOC
112
1
62

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING KHOA KINH TẾ - LUẬT BỘ MÔN LUẬT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG (Hệ chất lượng cao) (Lưu hành nội bộ, dùng cho dạy và học trực tuyến) Tp. Hồ Chí Minh – 2021 1 lOMoARcPSD|12114775 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT 1.1. Nguồn gốc, bản chất, thuộc tính và chức năng của pháp luật 1.1.1. Nguồn gốc pháp luật Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, Nhà nước và pháp luật là "đôi bạn đồng hành", là hai hiện tượng xã hội luôn gắn liền với nhau. Do đó nguyên nhân về sự ra đời của nhà nước cũng chính là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật. Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, chưa có Nhà nước và pháp luật. Ở thời kỳ đó, quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy tắc hình thành một cách tự phát, xuất phát từ nhu cầu, lợi ích chung của cả cộng đồng và cũng là lợi ích của mỗi thành viên trong cộng đồng. Đó là những quy phạm xã hội, chủ yếu gồm: tập quán, các tín điều tôn giáo và những quy phạm đạo đức...Các quy phạm này được đảm bảo thực hiện bằng sự tự giác của mỗi người và bằng uy tín tự nhiên của các thủ lĩnh cộng đồng. Bên cạnh đó, kết cấu xã hội còn hết sức đơn giản. Tổ chức đầu tiên của xã hội loài người là thị tộc, nhiều thị tộc hợp lại thành bào tộc, nhiều bào tộc hợp thành bộ lạc...vì thế, chưa cần đến những quy tắc đa dạng, phức tạp để quản lý xã hội. Khi Nhà nước ra đời, đồng thời với việc thiết lập bộ máy nhà nước, giai cấp thống trị đã đặt ra một loạt các quy tắc xử sự mới thể hiện ý chí của mình và bắt buộc các thành viên trong xã hội phải tuân theo bằng chính sức mạnh của bộ máy nhà nước. Hệ thống các quy phạm mới thể hiện ý chí của giai cấp thống trị chính là pháp luật. Bằng sự thừa nhận của nhà nước, các quy tắc như đạo đức, phong tục tập quán phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị bị biến đổi thành những quy tắc xử sự chung. Đây là phương thức hình thành đầu tiên của pháp luật. Bên cạnh đó, thông qua các hình thức sáng tạo pháp luật, nhà nước đã tiến hành hoạt động xây dựng, bổ sung thêm các quy định pháp luật mới các có tính quy phạm phổ biến. Đó chính là phương thức hình thành thứ hai của pháp luật. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội, thể hiện ý chí của nhà nước và được nhà nước bảo đảm thực hiện. 1.1.2. Bản chất của pháp luật Bản chất của pháp luật được thể hiện ở hai tính chất cơ bản là tính giai cấp và tính xã hội. Tính giai cấp Pháp luật luôn phản ánh ý chí của Nhà nước, của giai cấp thống trị. Sở dĩ như vậy là vì, nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước nên giai cấp thống trị có điều kiện biến ý chí của giai cấp mình thành ý chí nhà nước và thể hiện chúng trong các văn bản pháp luật. 2 lOMoARcPSD|12114775 Nói cách khác, pháp luật là sản phẩm của sự thể chế hóa ý chí của giai cấp thống trị. Mặt khác, tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở chỗ mục đích của pháp luật là điều chỉnh quan hệ giữa các tầng lớp xã hội, nhằm tạo ra một trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị. Tính xã hội Nói đến tính xã hội của pháp luật cũng chính là nói tới vai trò xã hội, giá trị xã hội của pháp luật. Pháp luật trong bất kỳ kiểu nhà nước nào cũng có tính chất này, tuy phạm vi và mức độ thể hiện khác nhau. Tính chất xã hội của pháp luật thể hiện: - Pháp luật là kết quả khái quát hóa các quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất thành những mô hình, khuôn mẫu của hành vi mang tính chuẩn mực. 0 Pháp luật được ra đời từ nhu cầu quản lý xã hội về mọi mặt. 1 Tính chất xã hội của pháp luật còn thể hiện thông qua các giá trị và vai trò của pháp luật. Nhiều giá trị xã hội được đăng tải, được phản ánh trong pháp luật. 1.1.3. Thuộc tính của pháp luật So với các quy phạm xã hội khác, pháp luật có những ưu thế vượt trội nhờ các thuộc tính đặc trưng sau đây: 0 Tính quy phạm phổ biến Xét về mặt từ ngữ, “quy phạm” có nghĩa là khuôn mẫu, mô hình. Pháp luật có tính quy phạm nghĩa là pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người đã được xác định cụ thể. Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là mô hình xử sự chung, là khuôn mẫu của hành vi mà mọi chủ thể phải tuân theo. Các quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trên lãnh thổ và theo thời gian. Việc áp dụng những quy phạm này chỉ bị đình chỉ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ, bãi bỏ; sửa đổi, bổ sung hay thời hạn các quy phạm đã hết. 0 Tính xác định và chặt chẽ về hình thức Pháp luật có tính xác định về hình thức có nghĩa là pháp luật được thể hiện dưới những hình thức xác định. Tính xác định và chặt chẽ về hình thức của pháp luật còn thể hiện ở việc nội dung pháp luật được sắp xếp, thể hiện theo hệ thống, cấu trúc nhất định được diễn đạt dưới văn phong rõ ràng, chính xác dễ hiểu. Vì thế, việc sử dụng lối diễn đạt trừu tượng, khó hiểu là điều tối kỵ khi xây dựng và soạn thảo văn bản pháp luật. 0 Tính được Nhà nước bảo đảm thực hiện Nhà nước không những đảm bảo tính hợp lý về nội dung của pháp luật mà còn là chủ thể đảm bảo cho pháp luật được thực hiện trong thực tế đời sống bằng quyền lực của mình. Nhà nước bảo đảm thực hiện pháp luật thông qua các hình thức: 5888 Nhà nước trao cho các quy phạm pháp luật tính quyền lực bắt buộc đối với 0 mọi cơ quan, tổ chức và công dân. 3 lOMoARcPSD|12114775 + Nhà nước đưa ra các biện pháp tổ chức tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật. 23 Nhà nước thực hiện quyền áp dụng pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật, các tranh chấp trong đời sống. 24 Nhà nước thực hiện sự cưỡng chế với nhiều hình thức khác nhau để khôi phục trật tự pháp luật khi có vi phạm pháp luật. 1.1.4. Chức năng của pháp luật Trong khoa học pháp lý, chức năng của pháp luật được hiểu là những phương diện, những tác động của pháp luật đến các quan hệ xã hội thông qua đó phản ảnh bản chất của pháp luật. Pháp luật có ba chức năng cơ bản: chức năng điều chỉnh, chức năng bảo vệ và chức năng giáo dục. 5888 Chức năng điều chỉnh Chức năng điều chỉnh quả pháp luật được thể hiện: Pháp luật là phương tiện quan trọng để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm trật tự hóa các quan hệ xã hội. thông qua việc quy định quyền và nghĩa vụ nhất định đã được quy định dưới hình thức cho phép, bắt buộc, ngăn cấm, khuyến khích đối với các chủ thể khi tham gia các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh. Chức năng bảo vệ Pháp luật ra đời là để bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ cho lợi ích của giai cấp cầm quyền và ở mức độ nào đó pháp luật còn là phương tiện bảo vệ cho lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác trong xã hội. 23 Chức năng giáo dục Pháp luật không chỉ là phương tiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội mà còn là nhân tố tác động đến suy nghĩ, tình cảm, của con người, qua đó tạo nên những thay đổi nhất định hành vi xử sự của họ. 5888 1.2. Hệ thống pháp luật 1.2.1. Khái niệm hệ thống pháp luật Hệ thống pháp luật được hiểu là một chỉnh thể bao gồm cả cấu trúc bên trong của pháp luật (hệ thống cấu trúc) và hình thức thể hiện ra bên ngoài của pháp luật (hình thức pháp luật). 1.2.2. Hệ thống cấu trúc pháp luật Hệ thống cấu trúc của pháp luật bao gồm ba thành tố là quy phạm pháp luật, chế định pháp luật, ngành luật. Quy phạm pháp luật là thành tố nhỏ nhất trong hệ thống cấu trúc. 1.2.2.1. Quy phạm pháp luật 23 Khái niệm Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo trật tự nhất định mà nhà nước mong muốn. 4 lOMoARcPSD|12114775 Đặc điểm Quy phạm pháp luật trước hết là một loại quy phạm xã hội dùng để điều chỉnh hành vi của con người, hoạt động của tổ chức. Vì vậy, nó mang đầy đủ những đặc tính chung vốn có của quy phạm xã hội như: là quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu để mọi người làm theo, là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người. Ngoài những đặc tính chung của quy phạm xã hội thì quy phạm pháp luật còn có những đặc tính riêng: 5888 23 Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung Tính bắt buộc chung của quy phạm pháp luật được hiểu là bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân nằm trong hoàn cảnh, điều kiện mà quy phạm pháp luật đã quy định. 5888 Quy phạm pháp luật chỉ do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện Các quy phạm pháp luật phải được ban hành, thừa nhận hoặc phê chuẩn bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo một trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Bên cạnh đó, nhà nước cũng thành lập một hệ thống cơ quan có chức năng kiểm tra, giám sát, cưỡng chế... để đảm bảo cho các quy phạm pháp pháp luật được thực hiện trên thực tế một cách chính xác, triệt để. Nội dung của mỗi quy phạm đều chứa đựng quy tắc hành vi Nội dung của mỗi quy phạm pháp luật thường chỉ ra quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia vào quan hệ xã hội mà quy phạm pháp luật đó điều chỉnh. Quy phạm pháp luật được thể hiện dưới hình thức xác định Trong các nhà nước hiện nay, quy phạm pháp luật chủ yếu được ghi vào văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định. Nội dung quy phạm pháp luật được sắp xếp theo cấu trúc nhất định và có tính thống nhất. Ngoài ra, mỗi một quy phạm pháp luật không tồn tại một cách biệt lập, riêng lẻ mà giữa chúng luôn có mối quan hệ mật thiết, thống nhất với nhau tạo thành một chỉnh thể. Cấu trúc của quy phạm pháp luật Cấu trúc của quy phạm pháp luật chính là những thành phần tạo nên quy phạm pháp luật. Các bộ phận hợp thành của quy phạm pháp luật bao gồm: Giả định, quy định và chế 23 tài. Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong cuộc sống và cá nhân hay tổ chức nào ở vào những hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật đó. Bộ phận giả định của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Tổ chức, cá nhân nào? Khi nào? Trong những hoàn cảnh, điều kiện nào? Giả định của quy phạm pháp luật có thể đơn giản (Chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện) hoặc có thể phức tạp (nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện ). 5 lOMoARcPSD|12114775 Quy định là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự mà tổ chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định của quy phạm pháp luật được phép hoặc buộc phải thực hiện. Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật trả lời câu hỏi: Phải làm gì? Được làm gì? 5888 Không được làm gì? Làm như thế nào? Mệnh lệnh được nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật có thể dứt khoát (chỉ nêu một cách xử sự và chủ thể phải xử sự theo mà không có sự lựa chọn), hoặc không dứt khoát (nêu ra hai hoặc nhiều cách xử sự mà chủ thể có thể lựa chọn). 23 Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh. Bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Hậu quả sẽ như thế nào nếu vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật. Các biện pháp tác động mà nhà nước nêu ra trong chế tài của quy phạm pháp luật rất đa dạng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các chế tài gồm: + Chế tài hình sự + Chế tài hành chính + Chế tài dân sự + Chế tài kỷ luật 1.2.2.2. Chế định pháp luật Chế định pháp luật là một nhóm quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có tính chất giống nhau hoặc có quan hệ mật thiết với nhau trong cùng một lĩnh vực. Chế định pháp luật mang tính chất nhóm tương ứng với tính chất của nhóm quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Tuy nhiên, bản thân từng chế định lại có sự liên hệ và tác động qua lại với các chế định khác trong hệ thống pháp luật, bởi bản thân các nhóm quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi từng chế định không tồn tại biệt lập với nhau mà cùng tồn tại trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội. 1.2.2.3. Ngành luật 5888 Khái niệm Ngành luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có đặc tính chung điều chỉnh các quan hệ xã hội cùng loại trong một lĩnh vực nhất định với phương pháp điều chỉnh tương ứng. Căn cứ phân chia ngành luật Việt Nam phân định ngành luật trên cơ sở hai căn cứ chủ yếu là đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của ngành luật. Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là những quan hệ xã hội có đặc điểm 23 cùng loại thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội được ngành luật đó tác động, chi phối. 6 lOMoARcPSD|12114775 Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật là cách thức mà nhà nước sử dụng để tác động vào các quan hệ xã hội mà ngành luật đó điều chỉnh. Có hai phương pháp điều chỉnh điển hình thường được sử dụng là phương pháp thỏa thuận bình đẳng và phương pháp quyền lực phục tùng. 1.2.2.4. Các ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam 5888 Luật Hiến pháp: là một ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất về tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước, về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân... 5889 Luật Hành chính: là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ pháp sinh trong hoạt động chấp hành – điều hành của các cơ quan hành chính Nhà nước và các quan hệ mang tính chất chấp hành - điều hành phát sinh từ hoạt động của các cơ quan Nhà nước khác và các tổ chức đoàn thể xã hội khi thực chức năng quản lý hành chính. 5890 Luật Hình sự: là hệ thống các quy phạm pháp luật quy định hành vi nào bị coi là tội phạm và hình phạt đối với người có hành vi phạm tội. 5891 Luật Tố tụng Hình sự: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. 5892 Luật Dân sự: là một ngành luật quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức, pháp nhân và các chủ thể khác được xác lập dựa trên nguyên tắc bình đẳng về mặt pháp lý, quyền tự định đoạt, quyền khởi kiện dân sự và trách nhiệm tài sản của những chủ thể tham gia quan hệ đó. 5893 Luật Tố tụng dân sự: gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa Tòa án, Viện kiểm sát, các đương sự và những người tham gia tố tụng khác trong quá trình giải quyết vụ, việc dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản. 5894 Luật Kinh tế: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý, hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. 23 Luật Lao động: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động và các quan hệ xã hội liên quan đến quan hệ lao động. 24 Luật Hôn nhân và gia đình: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ hôn nhân - gia đình về nhân thân và tài sản. 25 Luật Tài chính: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt động tài chính của nhà nước, quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước. 26 Luật Ngân hàng: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng. 7 lOMoARcPSD|12114775 5888 Luật Đất đai: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, trong đó đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu. Bên cạnh các ngành luật trong nước trên, để xây dựng và thực hiện pháp luật không thể không kể đến bộ phận pháp luật quốc tế bao gồm hai bộ phận là công pháp quốc tế và tư pháp quốc tế. 1.2.3. Hình thức pháp luật 1.2.3.1. Tập quán pháp Là hình thức nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, nâng chúng lên thành những quy tắc xử sự chung được nhà nước bảo đảm thực hiện. 1.2.3.2. Tiền lệ pháp (án lệ) Là các quyết định có trước về từng vụ việc cụ thể của cơ quan hành chính, cơ quan xét xử cấp trên, được nhà nước thừa nhận là khuôn mẫu để các cơ quan cấp dưới giải quyết những vụ việc tương tự về sau (án lệ). 1.2.3.3. Văn bản quy phạm pháp luật 23 Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đã đưa ra khái niệm như sau: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật. 5888 Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật 23 Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức được pháp luật quy định. 24 Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự chung (các quy phạm pháp luật). 5888 Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong đời sống và trong mọi trường hợp khi có sự kiện pháp lý xảy ra. 5889 Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật được quy định cụ thể trong pháp luật.  Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 và Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 thì hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay bao gồm: 5890 Hiến pháp. 8 lOMoARcPSD|12114775 23 Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội. 24 Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 25 Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 26 Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 27 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 28 Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. 29 Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 30 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh). 31 Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 32 Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. 33 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện). 34 Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 35 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). 5888 Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã. 1.3. Quan hệ pháp luật 1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật 23 Khái niệm quan hệ pháp luật Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh trong đó các bên tham gia quan hệ có các quyền và nghĩa vụ được nhà nước bảo đảm thực hiện. 22 Đặc điểm của quan hệ pháp luật Quan hệ pháp luật có những đặc điểm sau: - Quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật. - Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội mang tính ý chí. 9 lOMoARcPSD|12114775 5888 Quan hệ pháp luật là quan hệ mà các bên tham gia quan hệ mang quyền và nghĩa vụ pháp lý và việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý đó được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của nhà nước. 5889 Sự xuất hiện, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật luôn gắn liền với sự kiện pháp lý. 1.3.2. Cấu trúc của quan hệ pháp luật Cấu trúc của quan hệ pháp luật bao gồm các bộ phận có những nét đặc thù riêng là: chủ thể, nội dung và khách thể. 1.3.2.1. Chủ thể của quan hệ pháp luật Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định và tham gia vào quan hệ pháp luật. Điều kiện do nhà nước quy định để tổ chúc, cá nhân có thể tham gia quan hệ pháp luật gọi là năng lực chủ thể. Năng lực chủ thể Năng lực chủ thể là khả năng của cá nhân, tổ chức thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định để có thể trở thành chủ thể của mỗi quan hệ pháp luật. Năng lực chủ thể gồm: năng lực pháp luật và năng lực hành vi. 5888 Năng lực pháp luật là khả năng của chủ thể được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật khi tham gia vào quan hệ pháp luật. 5889 Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận bằng hành vi của mình có thể xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật khi tham gia vào quan hệ pháp luật. 22 Các loại chủ thể * Cá nhân: gồm có công dân, người nước ngoài và người không có quốc tịch, trong đó công dân là loại chủ thể cá nhân quan trọng và phổ biến của các quan hệ pháp luật. Công dân là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ pháp lý giữa cá nhân với nhà nước 23 thông qua các quy định của pháp luật. Với tư cách là công dân của một nhà nước, cá nhân đó được nhà nước bảo hộ theo luật pháp quốc gia và luật quốc tế, đồng thời phải có nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định của pháp luật. Người nước ngoài là người mang quốc tịch của nước khác với nước mà họ đang sinh sống Người không quốc tịch: là những người không mang quốc tịch của một nhà nước nào. 23 Tổ chức: là một tập thể người liên kết chặt chẽ với nhau để thực hiện những công việc, hoạt động chung nhằm đạt được mục đích nào đó. Trong xã hội có nhiều loại tổ chức khác nhau và được tham gia vào các mối quan hệ pháp luật khác nhau. Sự khác nhau này do năng lực chủ thể mà nhà nước quy định cho các loại tổ chức khác nhau. Các tổ chức là chủ thể của quan hệ pháp luật bao gồm: pháp nhân, nhà nước và các tổ chức khác. 10 lOMoARcPSD|12114775 5888 Pháp nhân: đây là những tổ chức được tạo ra để hoạt động vì lợi ích chung của các thành viên tổ chức hoặc lợi ích của xã hội. Pháp nhân là khái niệm pháp lý phản ánh địa vị pháp lý của tổ chức. Để được công nhận là pháp nhân, tổ chức phải thỏa mãn những điều kiện sau: 23 24 Là tổ chức hợp pháp Có cơ cấu thống nhất và hoàn chỉnh thể hiện ở sự tồn tại của cơ quan lãnh đạo và các bộ phận cấu thành. 5888 Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó 5889 Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật và chịu trách nhiệm về hậu quả phát sinh từ mọi hoạt động của pháp nhân. Đối với pháp nhân, năng lực pháp luật và năng lực hành vi xuất hiện cùng một lúc, vào thời điểm tổ chức được thành lập và được ghi nhận trong điều lệ, quy chế hoặc văn bản của nhà nước. 23 Nhà nước được xem là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật. Bởi lẻ, nhà nước là tổ chức đại diện chính thức cho toàn xã hội nên nhà nước chỉ tham gia những quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng nhất như: quan hệ pháp luật hành chính, quan hệ pháp luật hình sự, quan hệ pháp luật quốc tế...Nhà nước tự quyết định loại quan hệ pháp luật mà nhà nước sẽ tham gia và tự quy định cho mình các quyền trong các quan hệ đó. 23 Các tổ chức khác là những tổ chức không có tư cách pháp nhân, bao gồm: các tổ hợp tác, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, các đơn vị thành viên của pháp nhân,... Các tổ chức này tham gia vào quan hệ pháp luật với năng lực chủ thể hạn chế hơn so với pháp nhân. Điều đó thể hiện trong các ngành luật cụ thể. 1.3.2.2. Nội dung của quan hệ pháp luật Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật và được Nhà nước đảm bảo thực hiện. 5888 Quyền pháp lý Quyền pháp lý là khả năng xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể được thực hiện khi tham gia quan hệ pháp luật. Quyền pháp lý của chủ thể bao gồm những khả năng sau: 23 Chủ thể có thể tự xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép nhằm đạt được lợi ích của mình. 24 Chủ thể có thể yêu cầu các chủ thể bên kia (chủ thể có liên quan trong quan hệ pháp luật) thực hiện nghĩa vụ của họ (thực hiện những hành động nào đó để đáp ứng việc thực hiện quyền của mình) hoặc yêu cầu họ chấm dứt các hành vi cản trở mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ. + Chủ thể có thể yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình khi bị các chủ thể khác xâm hại. 5888 Nghĩa vụ pháp lý 11 lOMoARcPSD|12114775 Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể là cách xử sự mà chủ thể phải thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác. Nghĩa vụ pháp lý bao gồm những xử sự bắt buộc sau: 23Chủ thể phải tiến hành những hành vi nhất định. 24Chủ thể phải kiềm chế không thực hiện một số hành vi nhất định. 25 Phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý khi xử sự không đúng với quy định bắt buộc của pháp luật. 1.3.2.3. Khách thể của quan hệ pháp luật Khách thể quan hệ pháp luật là lợi ích vật chất, tinh thần hoặc những lợi ích xã hội khác mà chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hướng tới, mong muốn đạt được khi tham gia quan hệ pháp luật và vì chúng các chủ thể mới tham gia vào các quan hệ pháp luật. 1.3.3. Sự kiện pháp lý Quan hệ pháp luật cụ thể được phát sinh, thay đổi, chấm dứt dưới tác động của ba yếu tố: quy phạm pháp luật, chủ thể có năng lực chủ thể và sự kiện pháp lý. Trong ba yếu tố đó, quy phạm pháp luật được xem là yếu tố tiền đề, năng lực chủ thể là yếu tố có khả năng hiện thực hóa quan hệ pháp luật trong đời sống pháp lý, sự kiện pháp lý đóng vai trò cầu nối giữa quan hệ pháp luật mô hình (quan hệ pháp luật được dự kiến trong quy phạm pháp luật) và quan hệ pháp luật hình thành trong đời sống pháp luật. 5888 Khái niệm sự kiện pháp lý Sự kiện pháp lý là những sự kiện cụ thể xảy ra đời sống phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống được dự kiến trong quy phạm pháp luật mà sự xuất hiện hay mất đi của những sự kiện này sẽ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật. Phân loại sự kiện pháp lý Sự kiện pháp lý được phân loại dựa trên nhiều cơ sở khác nhau nhưng phổ biến nhất là dựa trên yếu tố ý chí. 5888 Căn cứ vào yếu tố ý chí, sự kiện pháp lý được phân thành sự biến và hành vi. 23 Sự biến là những hiện tượng tự nhiên và xã hội, không phụ thuộc vào ý chí các bên tham gia quan hệ pháp luật, mà trong những trường hợp nhất định, pháp luật gắn sự xuất hiện của chúng với sự hình thành ở các chủ thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Hành vi pháp lý (hành động hoặc không hành động) là những sự kiện xảy ra theo 23 chí của con người, là hình thức biểu thị ý chí của các bên tham gia quan hệ pháp luật. 23 Căn cứ vào số lượng các hoàn cảnh, điều kiện làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật, sự kiện pháp lý chia thành sự kiện pháp lý đơn giản và sự kiện pháp lý phức tạp. 5888 Sự kiện pháp lý đơn giản chỉ bao gồm một sự kiện thực tế mà pháp luật gắn sự xuất hiện với sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật. 5889 Sự kiện pháp lý phức tạp bao gồm một loạt các sự kiện mà chỉ với sự xuất hiện của chúng các quan hệ pháp luật mới phát sinh, thay đổi hay chấm dứt. 12 lOMoARcPSD|12114775 1.4. Thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý 1.4.1. Thực hiện pháp luật Thực hiện pháp luật được hiểu là một quá trình hoạt động có mục đích của các chủ thể pháp luật làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý đã xác định có các hình thức thực hiện pháp luật sau: 1.4.1.1. Tuân thủ (tuân theo) pháp luật Tuân thủ pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật cấm. 1.4.1.2. Thi hành (chấp hành) pháp luật Thi hành pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. 1.4.1.3. Sử dụng (vận dụng) pháp luật Sử dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép). 1.4.1.4. Áp dụng pháp luật Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật mà tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật. 23 Áp dụng pháp luật là hoạt động được tiến hành theo những trình tự, thủ tục, hình thức chặt chẽ do pháp luật quy định. 24 Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính cá biệt điều chỉnh các quan hệ xã hội xác định. 25 Áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo. 1.4.2. Vi phạm pháp luật 1.4.2.1. Khái niệm, dấu hiệu vi phạm pháp luật 23 Khái niệm vi phạm pháp luật Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. 13 lOMoARcPSD|12114775 Các dấu hiệu Một hành vi bị coi là vi phạm pháp luật phải có đầy đủ 4 dấu hiệu sau đây: 23 5888 5889 5890 5891 Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của con người Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi của chủ thể Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện 1.4.2.2. Cấu thành vi phạm pháp luật Cấu thành vi phạm pháp luật gồm 4 các yếu tố: Mặt khách quan của vi phạm pháp luật; Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật; Chủ thể của vi phạm pháp luật; Khách thể của vi phạm pháp luật. 23 Mặt khách quan Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là toàn bộ các dấu hiệu bên ngoài của vi phạm pháp luật gồm hành vi trái pháp luật, sự thiệt hại cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội. 5888 Hành vi trái pháp luật là những hành vi do chủ thể thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, ví dụ hành 5889 giết người, hành vi ngược đãi trẻ em... Nếu trên thực tế, chủ thể không thực hiện hành 23 trái pháp luật thì không có vi phạm pháp luật xảy ra. Sự thiệt hại cho xã hội là những thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần mà xã hội phải gánh chịu. Việc xác định sự thiệt hại của xã hội chính là xác định mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật. Ví dụ như thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, thu nhập... Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội, nghĩa là sự thiệt hại cho xã hội phải do chính hành vi trái pháp luật đó trực tiếp gây ra. Trong trường hợp giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội không có mối quan hệ nhân quả thì không thể buộc chủ thể vi phạm phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại mà không liên quan đến hành vi trái pháp luật mà họ gây ra. Ngoài ra, trong mặt khách quan còn có các dấu hiệu khác như: thời gian, địa điểm, phương tiện, công cụ... vi phạm pháp luật. 23 Mặt chủ quan Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là toàn bộ các dấu hiệu bên trong của nó, bao gồm yếu tố lỗi và các yếu tố có liên quan đến lỗi là động cơ, mục đích của chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật. 5888 Lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình, cũng như đối với hậu quả của hành vi đó. Lỗi được thể hiện dưới 2 hình thức: lỗi cố ý và lỗi vô ý. Lỗi cố ý bao gồm: 14 lOMoARcPSD|12114775 23 Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Lỗi cố ý gián tiếp: Chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra. Lỗi vô ý bao gồm: 0 Lỗi vô ý vì quá tự tin: Chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng điều đó không xảy ra hoặc nếu xảy ra có thể ngăn chặn được. 1 Lỗi vô ý do cẩu thả: Chủ thể vi phạm không nhận thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể thấy hoặc cần phải nhận thấy trước. - Động cơ là lý do thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. - Mục đích là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi phạm. Trong mặt chủ quan, lỗi là dấu hiệu bắt buộc, còn động cơ và mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc. Trong thực tế có nhiều trường hợp, chủ thể thực hiện hành vi không có mục đích và động cơ. Chủ thể Chủ thể vi phạm pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý. Đối với cá nhân thì cá nhân đó phải đạt độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật, có khả năng nhận thức, kiểm soát và điều khiển được hành vi của mình. Những cá nhân không có khả năng nhận thức, điều khiển hoạt động của bản thân thì không là chủ thể của vi phạm pháp luật. Đối với tổ chức phải chú ý tới tư cách pháp nhân hoặc địa vị pháp lý của tổ chức đó. Ở mỗi loại vi phạm pháp luật đều có cơ cấu chủ thể riêng, chúng ta sẽ xem xét kỹ trong từng ngành khoa học pháp lý cụ thể. Khách thể Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại đến. Mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật phụ thuộc vào tính chất của các quan hệ xã hội bị xâm hại, nói cách khác nó phụ thuộc vào tính chất của khách thể. 1.4.2.3. Các loại vi phạm pháp luật Vi phạm hình sự (tội phạm) Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác. Chủ thể của phạm hình sự là cá nhân, pháp nhân thương mại. 15 lOMoARcPSD|12114775 - Vi phạm hành chính Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. - Vi phạm dân sự Vi phạm dân sự là những hành vi trái pháp luật, có lỗi của các cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm dân sự, xâm hại tới các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân. - Vi phạm kỷ luật Vi phạm kỷ luật là những hành vi có lỗi, trái với những quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp, trường học..., nói khác đi, là không thực hiện đúng kỷ luật lao động, học tập, phục vụ được đề ra trong cơ quan, xí nghiệp, trường học đó. 1.4.3. Trách nhiệm pháp lý 1.4.3.1. Khái niệm và đặc điểm Trách nhiệm pháp lý là là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước và chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó nhà nước buộc các chủ thể vi phạm phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi, các biện pháp cưỡng chế được quy định trong phần chế tài của quy phạm pháp luật. Từ khái niệm, trách nhiệm pháp lý có các đặc điểm sau: Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật. Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý là quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trách nhiệm pháp lý gắn liền với cưỡng chế nhà nước. 1.4.3.2. Các loại trách nhiệm pháp lý Tương ứng với loại vi phạm pháp luật, có các loại trách nhiệm pháp lý sau : Trách nhiệm hình sự Trách nhiệm pháp lý hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do Tòa án nhân danh Nhà nước áp dụng đối với những người có hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật hình sự. Trách nhiệm hành chính Trách nhiệm pháp lý hành chính là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan quản lý nhà nước áp dụng đối với mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp luật hành chính. Trách nhiệm dân sự Trách nhiệm pháp lý dân sự là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án áp dụng đối với mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp luật dân sự. Trách nhiệm kỷ luật Trách nhiệm pháp lý kỷ luật là loại trách nhiệm pháp lý do thủ trưởng các cơ quan, xí nghiệp…áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên của cơ quan, xí nghiệp mình khi họ vi phạm nội quy, quy chế nội bộ cơ quan. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan