Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đề cương cơ sở môi trường...

Tài liệu đề cương cơ sở môi trường

.DOC
18
115
116

Mô tả:

Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội Đề cương Cơ Sở Môi Trường Họ và Tên : Lê Thị Thanh Tâm 1 Đề cương Cơ Sở Môi Trường 1. Môi trường là gì ? Nêu và phân tích các chức năng của môi trường ? a, Môi trường bao gồm yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên. Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại: - Môi trường tự nhiên: Bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, sinh học, hóa học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, nước, động, thực vật,... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng trọt, chăn nuôi, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. - Môi trường xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định...ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,...Môi trường xã hội định hướng hoạt động con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi, cho sự phát triển, làm cho cuộc sống con người khác với các sinh vật khác. b, Môi trường có 5 chức năng cơ bản : - Môi trường cung cấp không gian sống cho con người và sinh vật: Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi con người cần có một khoảng không gian nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống như : nhà ở, nơi nghỉ ngơi, nơi để sản xuất,... Như vậy, chức năng này đòi hỏi môi trường cần có một phạm vi không gian thích hợp cho mỗi con người. và không gian này đòi hỏi phải đạt đủ những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, sinh học, cảnh quan và xã hội. Yêu cầu về không gian sống của con người sẽ thay đổi tùy theo trình độ khoa học và công nghệ. Tuy nhiên có hai tính chất con người cần chú ý trong việc sử dụng không gian sống và quan hệ với thiên nhiên đó là tính tự cân bằng ( nghĩa là khả năng của hệ sinh thái có thể gánh chịu trong điều kiện khó khăn nhất ) và tính bền vững của hệ sinh thái. - Môi trường là nguồn tài nguyên của con người: Tài nguyên đó là những tiềm năng mà con người có thể khai thác. Nhu cầu của con người về các nguồn tài nguyên không ngừng tăng về cả số lượng, chất lượng và mức độ phức tạp theo trình độ phát triển của xã hội. Chức năng này của môi trường còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên gồm : 2 + Rừng tự nhiên: có chức năng cung cấp nước, bảo tồn tính đa dạng của sinh học và độ phì nhiêu của đất, nguồn gỗ củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái + Các thủy vực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải trí và các nguồn thủy hải sản. + Động – Thực vật: cung cấp lương thực, thực phẩm, và các nguồn gen quý hiếm. + Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, nước, gió: có chức năng duy trì hoạt động trao đổi chất. + Các loại quặng, dầu mỏ: Cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất... - Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải: Trong quá trình sống, con người luôn đào thải ra các chất thải vào môi trường. Tại đây, các chất thải dưới tác động của vi sinh vật. các yếu tố môi trường khác sẽ bị phân hủy, biến đổi từ phức tạp đến đơn giản và tham gia vào các quá trình sinh địa hóa phức tạp. Sự gia tăng dân số, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa làm số lượng chất thải tăng lên không ngừng, nhiều chỗ ở trở nên quá tải làm cho khả năng tiếp nhận và phân hủy chất thải khó khăn, môi trường có thể bị ô nhiễm. Chức năng này có thể phân loại chi tiết thành : + Chức năng biến đổi lý-hóa học : pha loãng, phân hủy nhờ ánh sáng,hấp thụ, tách chiết các vật thải và độc tố. + Chức năng biến đổi sinh hóa : sự hấp thụ các chất dư thừa, chu trình nito, và cacbon, khử các chất thải độc bằng con đường sinh hóa. + Chức năng biến đổi sinh học: Khoáng hóa các chất hữu cơ, mùn hóa, amon hóa, nitrat hóa và phản nitrat hóa. - Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên Trái Đất: Các thành phần trong của môi trường Trái Đất như khí quyển, thủy quyển, thạch quyển có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đời sống con người và sinh vật giảm nhẹ và tránh khỏi những tác động có hại của thiên nhiên: + Khí quyển: giữ cho nhiệt độ Trái Đất tránh được các bức xạ quá cao, chênh lệch nhiệt độ lớn, ổn định nhiệt độ trong khả năng chịu đựng của con người. +Thủy quyển: thực hiện chu trình tuần hoàn nước, giữ cân bằng 3 nhiệt độ, các chất khí, ... + Thạch quyển: liên tục cung cấp năng lượng, vật chất cho các quyển khác của Trái Đất, giảm tác động tiêu cực của thiên tai tới con người và sinh vật. - Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người: Môi trường Trái Đất được xem là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người bởi chính môi trường Trái Đất chính là nơi: + Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử Trái Đất, lịch sử tiến hóa của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển của loài người. + Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và báo đông sớm các hiểm họa đối với con người và sinh vật sống trên Trái Đất như phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến tự nhiên đặc biệt như bão, động đất, núi lửa... + Cung cấp và lưu giữ cho con người những nguồn gen, các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp cảnh quan có giá trị thẩm mỹ để thưởng ngoạn tôn giáo và văn hóa khác. 2. Quản lý môi trường ? Các nguyên tắc quản lý môi trường ? Công cụ quản lý môi trường ? a, Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người nhằm hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên. + Quản lý nhà nước về môi trường: Là quản lý theo các quy chuẩn và tiêu chuẩn môi trường quốc gia đi kèm với Luật bảo vệ môi trường. +Quản lý doanh nghiệp môi trường: Là tăng cường hiệu quả của hệ thống sản xuất ( quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000 ) và bảo vệ sức khỏe của người lao động. b, Các nguyên tắc quản lý môi trường - Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường: Đây là nguyên tắc quyết định mục đích của việc quản lý môi trường. Để giải quyết nguyên tắc này thì công tác quản lý môi trường phải tuân thủ những nguyên tắc xây dựng một xã hội bền vững : cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của con người; bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái Đất;...và cần được thể hiện trong quá trình xây dựng và thực hiện đường lối, chảu trương, luật pháp và chính sách nhà nước, ngành, địa phương. 4 - Kết hợp các mục tiêu quốc tế- quốc gia-vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường: Môi trường không có ranh giới không gian do vậy sự ô nhiềm hay suy thoái thành phần môi trường ở quốc gia, vùng lãnh thổ sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới quốc gia và các vùng lãnh thổ khác. Để thực hiện được nguyên tắc này, các quốc gia cần tích cực tham gia và tuân thủ các công ước, hiệp định quốc tế về môi trường, đồng thời với việc ban hành các văn bản quốc gia về luật pháp, tiêu chuẩn, qui định. - Quản lý môi trường xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ thống và cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp đa dạng và thích hợp: Các biện pháp và công cụ quản lý môi trường rất đa dạng như : luật pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách,khoa học công nghệ, kinh tế,...Mỗi một loại đều có phạm vi và hiệu quả khác nhau trong từng trường hợp cụ thể. Ví dụ như : Để bảo vệ môi trường trong nền kinh tế thị trường thì công cụ kinh tế có hiệu quả tốt hơn, trong khi đó, trong nền kinh tế kế hoạch hóa thì công cụ luật pháp và chính sách lại có các thế mạnh riêng. - Phòng ngừa tai biến, suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc xử lý, phục hồi môi trường nếu để xảy ra ô nhiễm: Phòng ngừa là biện pháp ít tốn kém hơn xử lý, nếu để xảy ra ô nhiễm. Ví dụ như: Phòng ngừa bướu cổ bằng biện pháp sử dụng muối Iot sẽ ít tốn kém hơn giải pháp chữa bệnh bướu cổ khi nó xảy ra với dân cư. Ngoài ra, khi chất ô nhiễm tràn ra môi trường , chúng có thể xâm nhập vào tất cả các thành phần môi trường, lan truyền theo các chuỗi thức ăn và không gian xung quanh và để loại trừ các ảnh hưởng của chất ô nhiễm thì phải tốn rất nhiều công sức và tiền của hơn so với việc thực hiện các biện pháp phòng tránh. - Người gây ô nhiễm phải trả tiền : Đây là nguyên tắc do các nước OECD đưa ra ( Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế ). Nguyên tắc được dùng làm cơ sở để xây dựng các quy định về thuế, phí, lệ phí môi trường và các quy định xử phạt hành chính đối với các vi phạm về quản lý môi trường. Nguyên tắc này cần thực hiện phối hợp với nguyên tắc người sử dụng trả tiền với nội dung là người nào sử dụng các thành phần môi trường thì phải trả tiền cho việc sử dụng và các tác động tiêu cực đến môi trường do việc sử dụng đó gây ra. Ví dụ như: phí rác thải, phí nước thải,... c, Công cụ quản lý môi trường - Công cụ quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp hoạt động về luật 5 pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế-xã hội. - Gồm có 5 công cụ quản lý môi trường: Thứ nhất, công cụ luật pháp và chính sách: + Luật pháp về môi trường: Luật chung của một quốc gia như: Luật bảo vệ môi trường 2005, các luật cụ thể về sử dụng hợp lý các thành phần môi trường như: luật biển, luật rừng , luật tài nguyên khoáng sản,... + Chính sách về môi trường : Là những chủ trương, biện pháp mang tính chiến lược, thời đoạn, giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu chiến lược của đất nước. Chính sách môi trường cụ thể hóa : Luật bảo vệ môi trường (trong nước ) và các công ước quốc tế về môi trường. Mỗi cấp quản lý hành chính đều có những chính sách môi trường riêng. Nó vừa cụ thể hóa luật pháp vừa tính tới đặc thù địa phương. Sự đúng đắn, thành công của chính sách địa phương có vai trò quan trọng trong đảm bảo sự thành công của chính sách cấp Trung ương. Thứ hai, công cụ kinh tế: Đó là dựa vào các loại thuếtài nguyên, thuế môi trường, quỹ môi trường: + Thuế tài nguyên: Là khoản thu của Ngân sách Nhà Nước đối với các doanh nghiệp về việc sử dụng các dạng tài nguyên thiên nhiên trong quá trình sản xuất như: thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế rừng, thuế khai thác tài nguyên khoáng sản,... Nó giúp hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong việc sử dụng tài nguyên, hạn chế tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng,tạo nguồn thu cho Ngân sách và điều hòa quyền lợi của các tầng lớp dân cư về việc sử dụng tài nguyên. + Thuế môi trường: là công cụ kinh tế nhằm đưa chi phí môi trường vào giá sản phẩm theo nguyên tắc : “ người gây ô nhiễm phải trả tiền”. Với mục đích đó là khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường và tăng nguồn thu cho Ngân sách. + Quỹ môi trường là một thể chế hoặc một cơ chế được thiết kế để nhận tài trợ vốn từ các nguồn khác nhau và từ đó phân phối các nguồn này để hỗ trợ quá trình thực hiện các dự án hoặc các hoạt động cải thiện chất lượng môi trường. Các nguồn thu cho quỹ môi trường như: phí và lệ phí môi trường, đóng góp tự nguyện của các cá nhân và doanh nghiệp, tiền xử phạt hành chính do vi phạm quy định về bảo vệ môi trường,... Thứ ba, công cụ công nghệ và kĩ thuật quản lý môi trường 6 - Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát Nhà nước vể chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trường. - Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường bao gồm các đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, các hệ thống quan trắc môi trường, xử lý, tái chế và tái sử dụng chất thải. Thứ tư, công cụ giáo dục và truyền thông môi trường - Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kỹ năng và giá trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. + Giáo dục môi trường đó là : đưa giáo dục môi trường vào trường học, cung cấp thông tin cho những người có quyền ra quyết đinh, đào tạo chuyên gia về môi trường. - Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm giúp cho những người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường. +) Các phương thức chủ yếu của truyền thông môi trường như là : + chuyển thông tin qua các phương tiện truyền thông đại chúng : báo chí, tivi, radio, áp phích, tờ rơi, phim ảnh. + chuyển thông tin tới các nhóm thông qua hội thảo, tập huấn, họp nhóm, tham gia khảo sát. + chuyển thông tin qua những buổi biểu diễn lưu động, tổ chức hội diễn, các chiến dịch, các lễ hội, các ngày kỷ niệm,... Thứ năm, công cụ quy hoạch môi trường Quy hoạch: là sự lựa chọn, sắp xếp, bố trí những đối tượng được quy hoạch theo không gian, theo thời gian và theo cơ cấu hợp lý nhằm thực hiện những mục tiêu của chiến lược và phù hợp với tầm nhìn. + Mục tiêu của quy hoạch môi trường đó là : điều chỉnh các hoạt động khai thác tài nguyên phù hợp hơn và nâng cao hiệu quả sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên vùng quy hoạch; duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng môi trường phù hợp với từng đơn vị không gian chức năng môi trường và từng giai đoạn phát triển,... 3. Định nghĩa tài nguyên thiên nhiên ? Phân loại tài nguyên thiên nhiên ( theo nguồn gốc, theo môi trường thành phần và theo khả năng tái tạo ) ? 7 - Tài nguyên là các dạng vật chất được tạo thành trong suốt quá trình hình thành và phát triển của tự nhiên, cuộc sống sinh vật và con người. Các dạng vật chất này được con người khai thác và sử dụng, hỗ trợ và phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của con người. - Phân loại tài nguyên thiên nhiên : +) Theo nguồn gốc gồm : Tài nguyên thiên nhiên và Tài nguyên nhân tạo + Tài nguyên thiên nhiên : Là các dạng vật chất được tạo thành trong suốt quá trình hình thành và phát triển của tự nhiên và sinh vật. Các dạng vật chất này cung cấp nguyên-nhiên vật liệu, hỗ trợ và phục vụ cho các nhu cầu phát triển của con người. + Tài nguyên nhân tạo : Là các loại tài nguyên do lao động của con người tạo ra: Nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, đô thị, nông thôn và các của cải, vật chất khác. +) Theo môi trường thành phần gồm: + Tài nguyên đất : Tài nguyên đất nông nghiệp, tài nguyên đất rừng, tài nguyên đất đô thị, tài nguyên đất hiếm, tài nguyên đất cho công nghiệp ( đất làm sành sứ, gốm sứ, gạch, ngói,...) . + Tài nguyên nước : Tài nguyên nước mặt, tài nguyên nước trong đất ( tài nguyên nước thổ nhưỡng, tài nguyên nước ngầm ). + Tài nguyên không khí : Tài nguyên không gian, tài nguyên ngoài Trái Đất như mặt trăng, các hành tinh,... + Tài nguyên sinh vật: Tài nguyên thực vật, tài nguyên động vật, tài nguyên vi sinh vật,... + Tài nguyên khoáng sản : Tài nguyên khoáng sản kim loại( mỏ sắt, chì đồng ); tài nguyên khoáng sản phi kim loại ( dầu mỏ, khí đốt, than đá, mỏ đá vôi,...). + Tài nguyên năng lượng: Tài nguyên năng lượng địa nhiệt, tài nguyên năng lượng gió, tài nguyên năng lượng mặt trời, tài nguyên năng lượng sóng biển,...). +) Theo khả năng tái tạo gồm : + Tài nguyên có khả năng tái tạo: Là các tài nguyên mà thiên nhiên có thể tạo ra liên tục và được con người sử dụng lâu dài như : rừng, các loại thủy hải sản ở sông hồ, biển, đồ phì của đất, nước ngọt,... Chúng là nguồn cung cấp thức ăn liên tục cho sinh vật và cho các nhu cầu cần 8 thiết khác. Đây là các tài nguyên không giới hạn. Tuy nhiên, nếu sử dụng không hợp lý tài nguyên tái tạo có thể bị suy thoái , không thể tái tạo lại được. + Tài nguyên không có khả năng tái tạo : đó là các khoáng vật (C,Si,Pb,..) hay nguyên – nhiên vật liệu ( than, dầu mỏ, gas tự nhiên,..) được tạo thành trong suốt quá trình hình thành và phát triển của vỏ Trái Đất. Các tài nguyên này có một khối lượng nhất định và hao hụt dần sau khi được khai thác để phục vụ cho sự phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật của xã hội loài người.Đây là những tài nguyên có giới hạn về khối lượng. 4. Khái niệm về đất. Chức năng của đất. Phẫu diện đất. - Đất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Đất có hai nghĩa : + Đất đai ( Land ) : xác định điều kiện cần thiết cho việc xây dựng các công trình, cơ sở hạ tầng như : nhà ở, giao thông, mặt bằng sản xuất công nghiệp. + Thổ nhưỡng ( Soil ) : được hình thành do tác động tổng hợp của các yếu tố: đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình, thời gian và tác động của con người.; là mặt bằng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. - Các chức năng của đất : + là môi trường để con người và sinh vật sinh trưởng và phát triển. + là địa bàn cho các quá trình biến đổi và phân hủy các phế thải hữu cơ và khoáng. + là địa bàn cho các công trình xây dựng. + là nơi cư trú cho các động vật đất. + là nơi lọc nước và cung cấp nước. - Phẫu diện đất: là mặt cắt thằng đứng từ bề mặt đất xuống tầng đá mẹ. Các loại đất khác nhau có độ dày và đặc trưng phẫu diện khác nhau. Phẫu diện đất là hình thái biểu hiện bên ngoài phản ánh quá trình hình thành, phát triển và tính chất của đất. + )Một phẫu diện đất thông thường gồm 4 tầng : A ( tầng rửa trôi – tầng mùn ); B ( tầng tích tụ ); C ( tầng mẫu chất ); D ( tầng đá gốc ). + Tầng A: - Tầng Ao(tầng thảm mục): xác bã hữu cơ chưa phân hủy. - Tầng A1(tầng mùn): các xác bã hữu cơ đã được phân giải. Ở đây tập trung nhiều chất hữu cơ nên có màu thẫm hơn. - Tầng A2( tầng rửa trôi): Tầng này xuất hiện khi quá trình rửa trôi mãnh liệt, cuốn trôi nhiều vật chất xuống dưới, nên đất thường chua và 9 có màu sáng. + Tầng B( tầng tích tụ) : vì tập trung vật chất bị rửa trôi từ trên xuống bao gồm sét và các chất hòa tan. Tầng B còn có thể xuất hiện những chất mới sinh như kết von, thạch cao ( CaSO4.2H2O). + Tầng C (tầng mẫu chất ): bao gồm các sản phẩm phong hóa đang trong quá trình biến đổi thành đất. + Tầng D( tầng đá mẹ ) : hoàn toàn chưa bị phân hủy. Phẫu diện đất 5. Quá trình thoái hóa đất do rửa trôi, xói mòn: Khái niệm, nguyên nhân, hậu quả. - Xói mòn đất : Là quá trình làm mất lớp đất trên mặt và phá hủy các tầng đất bên dưới do tác động của nước mưa, băng tuyết tan hoặc do gió. - Rửa trôi đất : là quá trình di chuyển của các phần tử mịn và một số chất màu ở lớp đất mặt, do nước mưa, nước tuyết tan, chảy tràn theo các dòng chảy hoặc ngấm xuống các lớp đất sâu. Rửa trôi làm cho các loại đất trở thành chua dần, ngay cả các loại đất phù sa tốt ở châu thổ các dòng sông. - Nguyên nhân : +) Nguyên nhân quá trình xói mòn đất : + Xói mòn do gió: Hiện tượng xói mòn đất do gió thường xảy ra ở những vùng đất có thành phần cơ giới nhẹ như: vùng đất cát ven biển,... Mức độ xói mòn do gió mạnh hay yếu phụ thuộc vào các yếu tố: tốc độ gió, thành phần cơ giới đất, độ ẩm đất, độ che phủ của thảm thực vật. + Xói mòn do nước : do sự công phá của những hạt mưa đối với lớp đất mặt và sức cuốn trôi của dòng chảy trên bề mặt đất. Thường xảy ra ở những vùng đất dốc khi không có lớp phủ thực vật, gây ra các hiện tượng xói mặt, 10 xói rãnh, xói khe.Các nhân tố ảnh hưởng đến xói mòn do nước : mưa ( giọt mưa càng lớn, sức công phá đất càng mạnh ); đất ( đất có độ thấm nước càng lớn thì càng hạn chế được xói mòn vì lượng nước dòng chảy giảm); địa hình ( độ dốc càng lớn thì độ xói mòn càng mạnh); độ che phủ thảm thực vật ( thảm thực vật có tác dụng ngăn xói mòn nhờ làm tắt năng lượng hạt mưa, làm chậm tích tụ nước,..) + Xói mòn do trọng lực: do đất có độ xốp, nhiều khe hở với nhiều kích thước khác nhau và do lực hút của Trái Đất nên đất có khả năng di chuyển từ tầng đất trên bề mặt xuống tầng đất sâu do chính trọng lượng của nó. + Xói mòn do các hoạt động sản xuất và quản lý của con người: khai thác rừng không hợp lý, phá rừng làm nương rẫy, canh tác nông nghiệp không bền vững, cháy rừng,chăn thả gia súc quá mức ,... +) Nguyên nhân quá trìnhrửa trôi đất : + Do hàm lượng muối dinh dưỡng trong đất bị rửa trôi vào môi trường nước gây sự biến đổi về tính chất của đất, cấu trúc đất, đất trở nên nhẹ, chua và nghèo chất dinh dưỡng. Đất bị rửa trôi mạnh, làm các tầng đất mặt ngày càng cạn kiệt màu, hàm lượng nước hữu dụng cho cây trồng thấp. + Do sự nén dẽ và sự suy thoái cấu trúc đất ở các vùng thâm canh lúa. Thâm canh lúa liên tục trong thời gian dài, gia tăng cơ giới hóa trong khâu chuẩn bị đất cùng với quá trình rửa trôi và tích tụ của các hạt sét xuống các bên dưới tạo nên sự nén dẽ. Sự suy giảm chất hữu cơ và việc cày ướt sẽ khiến cấu trúc đất bị suy thoái. + Do các hoạt động của con người : khai thác đất một cách bừa bãi, không bảo vệ cây rừng, khai phá ở những nơi đất dốc, phá rừng đầu nguồn, khai hoang trắng, không đúng thời vụ,... - Hậu quả: +) Do xói mòn đất : + mất đất, đất bị thoái hóa bạc màu, mất chất dinh dưỡng, độ phì nhiêu của đất giảm. + Đến sản xuất : năng suất cây trồng giảm, chi phí phục hồi đất cao, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn. + Đến thủy lợi: mức độ xói mòn ở nước ta cao, phù xa các sông lớn cuốn từ thượng nguồn về bồi đắp các con sông ở hạ lưu làm nâng mực nước sông dẫn đến lụt lội, công tác tưới tiêu gặp nhiều trở ngại. + Đến môi trường: Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, hạn hán, lũ lụt xảy ra liên tục làm ô nhiêm nguồn nước, gây nhiều thiệt hại cho nhà nước và nhân dân., xảy ra hiện tượng sạt sở đất, lũ quét gây thiệt hại cho môi trường sinh thái, cảnh quan. +) Do rửa trôi đất: 11 + Năng suất cây trồng giảm nhanh chóng + Giảm khả năng giữ nước của đất, làm cây bị khủng hoảng nước thường xuyên và nghiêm trọng. + Làm cho đất bị bào mòn, trở nên nghèo, xấu, bạc màu. + Đất ngày càng nghèo chất dinh dưỡng và đi đến thoái hóa đất. + Gây ô nhiễm nguồn nước, sạt lở đất gây ảnh hưởng lên cơ sở hạ tầng . 6. Ô nhiễm đất: Khái niệm, các nguyên nhân gây ô nhiễm đất. - Ô nhiễm đất: được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất ô nhiễm. - Các nguyên nhân gây ô nhiễm đất: + Theo nguồn gốc phát sinh: - ô nhiễm do các chất thải sinh hoạt: các chất thải sinh hoạt như : rác và phân xả vào môi trường đất không hợp lý, nước thải sinh hoạt gây ra nhiều vi khuẩn vi trùng gây bệnh, làm ô nhiễm đất. - ô nhiễm do các chất thải công nghiệp: Các chất thải công nghiệp chứa nhiều tác nhân gây ô nhiễm như : kim loại nặng, các loại dầu mỡ, hóa chất độc hại, tác nhân phóng xạ gây ô nhiễm nặng cho đất. - ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp: đất bị ô nhiễm do nông dược, phân bón hóa học tích tụ qua các mùa vụ, phá hủy đi cấu trúc hệ sinh thái đất. + Theo tác nhân gây ô nhiễm : - ô nhiễm đất do tác nhân hóa học : Việc sử dụng phân bón hóa học ( N. P,..) , thuốc trừ sâu( clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho hữu cơ ), thuốc diệt cỏ với mục đích tăng thu hoạch mùa màng, các loại muối có trong nước tưới cho cây không được hấp thu hết sẽ gây ô nhiễm cho đất. Đất bị ô nhiễm sẽ gây hại đến hệ sinh vật sống trong đất và trên đất. Đất thiếu sinh vật trở nên môi trường trơ , không thể dùng cho sản xuất nông nghiệp. - ô nhiễm đất do tác nhân vật lý : Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân huỷ chất thải của sinh vật), chất phóng xạ (U ran, Thori, Sr90, I131, Cs137). - ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Đất là nơi lưu giữ các mầm bệnh, ở các nước đang phát triển thì ô nhiễm đất bởi tác nhân sinh học rất nặng vì không có đủ điều kiện diệt các mầm bệnh ( Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại ký sinh trùng (giun, sán v.v...)) trước khi chúng trở lại Trái Đất. + Ô nhiễm đất cục bộ do các chất độc hóa học tồn dư sau chiến tranh. 12 7. Khái niệm tài nguyên nước. Vai trò của tài nguyên nước. - Theo luật Tài nguyên nước : “ Tài nguyên nước bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ Việt Nam ”. - Vai trò của tài nguyên nước : +) Nước có vai trò to lớn trong các quá trình trên Trái Đất: + Tham gia thành tạo bề mặt Trái Đất. + Tham gia vào quá trình hình thành thời tiết, phân phối nhiệt ẩm theo không gian, thời gian, điều hòa khí hậu. + Hấp thụ một lượng đáng kể CO2, tạo điều kiện ổn định CO2 khí quyển. + Tham gia hình thành thổ nhưỡng và thảm thực vật. + Là môi trường cho các phản ứng hóa sinh tạo chất mới, chuyển dịch vật chất, tạo mỏ khoáng. + Là nơi khởi nguồn sự sống và môi trường sống của thủy sinh vật. +) Thủy vực nước có những chức năng, giá trị đa dạng sau: + Trực tiếp duy trì sự sống của con người và sinh vật. + Là nguồn cung cấp loại vật chất cần thiết chưa thể thay thế trong nhiều quá trình sản xuất, kinh tế, xã hội. + Là nơi nhận, chứa, xử lý chất thải làm sạch môi trường. + Là đường giao thông và nguồn cung cấp năng lượng. + Là mộ thành tố tự nhiên không thể thiếu của cảnh quan, tạo nên tính hệ thống, hoàn chỉnh, nhất thể của nó và các quá trình diễn ra trong nó, từ đó tạo ra các giá trị khoa học, văn hóa, thẩm mỹ, phong thủy,... 8. Một số vấn đề liên quan đến tài nguyên nước Việt Nam. - Tình trạng thiếu nước mùa khô và lũ lụt mùa mưa, đang xảy ra ở nhiều địa phương với mức độ ngày càng nghiêm trọng. Thí dụ : việc giảm trữ lượng nước ở các hồ thủy điện lớn ( Thác Bà, Trị An, Hòa Bình ), sự xuất hiện lũ quét ở các tỉnh Sơn La, Tuyên Quang vào mùa mưa,.... Nguyên nhân chủ yếu là do nạn chặt phá rừng. - Tình trạng thiếu nước về mùa khô và lũ lụt về mùa mưa đang diễn ra ở tất cả các vùng nước ta. Nó có tác động tiêu cực đến các hoạt động canh tác nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, và đời sống dân cư. Thí dụ: Vào các năm 2000 và 2010 nhu cầu dùng nước trong mùa khô của các vùng trong nước đều vượt 30% so với tổng lượng nước đến. Trong đó vùng Nam Trung Bộ có nhu cầu nước vượt 70-90% lượng nước đến vào mùa khô. - Tình trạng cạn kiệt nguồn nước ngầm, ô nhiễm nước ngầm, mặn hóa các thấu kính nước ngầm đang xảy ra ở các đô thị lớn và các tỉnh đồng bằng. - Ô nhiễm nước mặt: sông, hồ, đất ngập nước do các nguồn thải công nghiệp 13 và hóa chất nông nghiệp. Mức độ phú dưỡng của các hồ gia tăng. Một số vùng cửa sông đang bị ô nhiễm dầu, kim loại nặng, thuốc trừ sâu. - Để giải quyết các vấn đề trên, ta cần phải có kế hoạch nghiên cứu tổng thể và quy hoạch sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý. Đó là các vấn đề: xử lý nước thải, quy hoạch các công trình thủy điện, thủy nông một cách hợp lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng,tạo ra các hồ chứa nước nhân tạo,... 9. Các khái niệm: Biến đổi khí hậu, ứng phó biến đổi khí hậu, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ biến đổi khí hậu. - Thời tiết là trạng thái của khí quyển tại một địa điểm, vào một thời điểm nhất định, được xác định bằng các yếu tố như: nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa,... - Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó trong một thời gian dài ( thường từ nhiều tháng đến hàng triệu năm, trước đây thời gian dùng để đánh giá là 30 năm ). - Biến đổi khí hậu: Là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái câng bằng mới khác dẫn đến sự phân bố lại năng lượng trên Trái Đất và hậu quả là làm biến đổi hệ thống hoàn lưu khí quyển và đại dương, biến đổi các dạng dao động khí hậu dẫn đến làm biến đổi các hiện tượng, thời tiết, khí hậu cực đoan. - Ứng phó với biến đổi khí hậu: + Thích ứng với biến đổi khí hậu: là điệu chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm sự tổn thương đối với dao động và biến đổi khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại. + Giảm nhẹ biến đổi khí hậu: Là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính. 10. Sự suy giảm tầng Ozon ? Nguyên nhân và hậu quả ? - Khí Ozon gồm 3 nguyên tử oxy (03). Tầng bình lưu nằm trên tầng đối lưu với ranh giới trên dao động trong khoảng độ cao 50 km. Ở độ cao khoảng 25 km trong tầng bình lưu tồn tại một lớp không khí giàu khí Ozon (O3) thường được gọi là tầng Ozon. + Tầng Ozon như một chiếc lưới khổng lồ chặn đứng các tia cực tím chết người để bảo vệ cuộc sống trên Trái Đất. Bức xạ cực tím có nhiều tác động hầu hết mang tính chất phá hủy đối với con người, động vật và thực vật, cũng như các loại vật liệu. - Sự suy giảm tầng ozon : Là hiện tượng giảm Ozon trong tầng bình lưu. 14 - Nguyên nhân: Do sự di chuyển các hóa chất có nguồn gốc nhân tạo đến tầng Ozon như: Nox, H2O, CFC, các chất halon và hợp chất halogen khác giữ một vai trò quan trọng. NO2 + O -> NO + O2 NO + O3 -> NO2 + O2 NO2 + O3 -> NO3 + O2 NO3 + hy -> NO + O2 Nguyên nhân chính gây ra hiện tượng thủng tầng Ozon là khí CFC, thành phần làm lạnh trong ngành công nghiệp điện lạnh ( tủ lạnh, máy lạnh ,..), bình cứu hỏa,..Các dung dịch CFC lỏng bay hơi, bốc thẳng lên tầng Ozon trong khí quyển, phá vỡ kết cấu tầng này, làm giảm nồng độ khí Ozon. CFC3 + hy -> CFCl2 + Cl CF2Cl2 + hy -> CF2Cl + Cl Cl + O3 -> ClO + O2 ClO + O3 -> Cl + O2 Cl + O3 -> ClO + O2 ClO + O3 -> Cl + 2O2 ClO + O3 -> ClO2 + O2 ClO2 + O -> ClO + O2 Các quá trình trên liên tục diễn ra cho đến khi hình thành các hợp chất HNO3, HCl và các loại axit khác theo nước mưa rơi xuống đất. - Hậu quả : + Khí CFC và các hóa chất khác tấn công, tầng Ozon bị mỏng và thủng dần, không còn đủ khả năng thực hiện chức năng của một tấm bảo vệ tất cả các sinh vật trên Trái Đất khỏi bức xạ UV ( tia cực tím ) , dẫn đến tác động nghiêm trọng. + Đối với con người: tia UV gây ung thư da, đục thủy tinh thể, giảm miễn dịch, xáo trộn các kháng thể chống lại bệnh tật nhất là các bệnh truyền nhiễm. + Đối với động thực vật: Làm giảm số lượng các sinh vật phù du, các sinh vật thân mềm,... và dẫn đến phá hủy chuỗi thức ăn của các sinh vật, hậu quả là một số loài có nguy cơ bị tiệt chủng. + Ở Nam cực , có lỗ thủng Ozon khoảng 30km 11. Mưa axit ? Nguyên nhân và hậu quả ? - Mưa axit : là nước mưa có độ pH <5.6 trong thành phần nước mưa có chứa 15 nito và lưu huỳnh. - Nguyên nhân: + Nguồn gốc tự nhiên : Hậu quả từ những vụ phun trào của núi lửa, hay các đám cháy rừng,... + Nguồn gốc nhân tạo: Hậu quả của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của con người : Các hoạt động giao thông, hoạt động của khu công nghiệp là một trong những trung tâm phát thải ra các loại khí N2, NO, S,SO2,... Các khí này hòa tan với hơi nước trong không khí tạo thành các axit H2SO4, HNO3. Khi trời mưa, các hạt axit này tan lẫn vào nước mưa, làm độ pH của nước mưa giảm, gây ra mưa axit. - Hậu quả : + Ảnh hưởng lên người : Các bệnh về đường hô hấp như : suyễn, ho gà, và các triệu chứng khác như : nhức đầu, đau mắt, đau họng,... + Ảnh hưởng xấu tới các thủy vực ( ao , hồ ): Các dòng chảy do mưa axit đổ vào hồ, ao sẽ làm độ pH của hồ, ao giảm đi nhanh chóng, các sinh vật trong hồ, ao suy yếu hoặc chết hoàn toàn. Hồ, ao trở thành các thủy vực chết. + Ảnh hường xấu tới đất do nước mưa ngấm xuống đất làm tăng độ chua của đất, hòa tan các nguyên tố trong đất cần thiết cho cây như Ca, Mg,... làm suy thoái đất, cây cối kém phát triển. Lá cây gặp mưa axit sẽ bị “ cháy “ lấm chấm, mầm sẽ chết khô, làm cho khả năng quang hợp của cây giảm, cho năng suất thấp. + Phá hủy các vật liệu làm bằng kim loại như sắt, đồng, kẽm,... làm giảm tuổi thọ các công trình xây dựng. 12. Các tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam. - Tài nguyên nước bị đe dọa: Ảnh hưởng đến các ngành kinh tế : sản xuất nông nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải; ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống: cung cấp nước sinh hoạt, vệ sinh; ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và khu vực. - Năng suất nông nghiệp giảm. - Hệ sinh thái tan vỡ. - Thời tiết cực đoan gia tăng : bão, lốc, tố, mưa đá, nắng nóng, hạn hán,lũ lụt,...tăng ngập lụt vùng ven biển và ven sông, tăng nguy cơ tổn thất về người, cơ sở hạ tầng và các hoạt động kinh tế xã hội, tăng nguy cơ tàn phá các hệ sinh thái ven biển. - Tình trạng, bệnh tật ngày càng phát triển: sự phát triển của các vi trùng, vi khuẩn, dịch bệnh,... 16 - Lâm nghiệp: Diện tích rừng ngày càng giảm sút. - Mực nước biển dâng : gây ra ngập lụt, tăng xói lở bờ biển, tăng xâm nhập mặn trong mùa khô, khó khăn cho tiêu thoát nước trong mùa lũ. + Suy giảm rừng ngập mặn, vùng đất ngập nước và đa dạng sinh học: Uy hiếp các công trình ven biển, khu dân cư, tác động các hệ sinh thái biển và ven biển, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sản xuất nông nghiệp, thủy sản, các hoạt động kinh tế - xã hội khác và sức khỏe của con người, tổn thất về vật chất và những giá trị văn hóa, lịch sử,... - Sự gia tăng nhiệt độ: tăng lượng bốc hơi và làm giảm cân bằng nước, làm trầm trọng thêm tình trạng hạn hán, giảm năng suất và sản lượng cây trồng, vật nuôi; tăng nguy cơ cháy rừng; tăng nhu cầu sử dụng điện để làm mát và làm giảm độ ổn định và tuổi thọ của hệ thống cung cấp điện. - Thay đổi về lượng mưa ( tăng về mùa mưa, giảm về mùa khô ): tăng dòng chảy lũ và ngập lụt, tăng khả năng sản suất thủy điện, tăng nguy cơ xói mòn và sạt lở đất, thay đổi hệ sinh thái lưu vực sông và các vùng ngập nước. 13. Các giải pháp giảm thải lượng phát thải khí nhà kính ? - Hiệu ứng nhà kính : “ Kết quả cảu sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa Trái Đất với không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển Trái Đất được gọi là Hiệu ứng nhà kính ”. - Các giải pháp nhằm giảm lượng phát thải khí nhà kính: + Trồng nhiều cây xanh ( nhất là những loại cây hấp thụ nhiều CO2 trong quá trình quang hợp ) nhằm làm giảm lượng khí CO2 trong bầu khí quyển, từ đó làm giảm hiệu ứng nhà kính khí quyển. + Tiết kiệm điện : Một phần điện năng được sản xuất từ việc đốt các nhiên liệu hóa thạch, sinh ra một lượng khí CO2 lớn. Chúng ta nên sử dụng ánh sáng tự nhiên, dùng bóng đèn tiết kiệm điện, tắt hết các thiết bị điện khi ra khỏi phòng. + Khi cần di chuyển những quãng đường gần, hãy đi bộ thau vì dùng xe máy. Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, đi học bằng xa đạp, vừa bảo vệc được túi tiền, lại vừa bảo vệ môi trường. + Sử dụng bếp gas thay vì sử dụng những bếp than hay bếp dầu. + Tiết kiệm giấy ( in giấy ở cả 2 mặt, sử dụng tập cũ để làm giấy nháp ,...), tái chế bao niloong, vỏ chai nhựa sẽ giúp bảo vệ môi trường và giảm khí CO2 trong quá trình sản xuất. + Các quốc gia tham ga bàn thảo và kí kết hiệp ước có tên là Nghị định Thư Kyoto. 17 + Phổ biến đúng kiến thức về hiệu ứng nhà kính của Trái Đất cho mọi người để từ đó họ nhận thức đầy đủ và trách nhiệm hơn về hiện tượng tự nhiên này. => Hiệu ứng nhà kính của Trái Đất đã có từ lâu, không có hiệu ứng nhà kính sẽ không có sự sống. Con người không có khả năng tạo ra hiệu ứng nhà kính của Trái Đất mà chỉ có khả năng làm tăng thêm hiệu ứng nhà kính gây ra sự biến đổi khí hậu. Đối phó với hiện tượng tăng lên của nhiệt độ bề mặt Trái Đất, trước hết cần hiểu rõ và phổ biến cho mọi người để họ sống có trách nhiệm với tự nhiên hơn. Đây là một trong những vấn đề lớn của nhân loại, giải pháp phải thực hiện đồng bộ và tiến hành ở tất cả các quốc gia, lãnh thổ. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan