Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu đề cương đánh giá đất

.DOC
19
758
79

Mô tả:

ĐỀ CƯƠNG ĐÁNH GIÁ ĐẤT 1. Khái niệm và mục đích đánh giá đất? Khái niệm về đất đai, sử dụng đất, hệ thống sử dụng đất.  Khái niệm đánh giá đất: Đánh giá đất là quá trình thu thập thông tin về đất đai, xem xét toàn diện để phân hạng đất về mức độ thích nghi và các yếu tố KT-XH khác, kết quả đánh giá được thể hiện trên bản đồ, bản báo cáo và các bản số liệu kèm theo.  Mục đích: - Phát hiện tiềm năng đất đai chưa sử dụng Đề xuất các biện pháp cải tạo đất Làm cơ sở cho công tác quy hoạch sử dụng đất Cung cấp các thông tin về những điều kiện thuận lợi, khó khan cho việc sử dụng đất từ đó có cơ sở đề xuất hợp lý các quyết định.  Khái niệm về đất đai Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, “đất đai” được nhìn nhận là 1 nhân tố sinh thái (FAO,1976), Với khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đặc điểm bảo gồm: Khí hậu, dáng đất, địa hình, đất, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng ruộng,động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do các hoạt động của con người  Sử dụng đất Đất đai là nguồn tài nguyên cơ bản cho nhiều kiểu sử dụng đất khác nhau. Sử dụng đất là các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp tạo ra các loại hình trên mỗi LMU. Cụ thể: + Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp: cây trồng, đồng cỏ… + Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp: chăn nuôi, chế biến… + Sử dụng đất cho mục đích bảo vệ : Chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng hóa loài sinh vật, bảo tồn đa dạng sinh học…. 1 + Sử dụng đất theo các chức năng đặc biêt:du lịch sinh thái,đường sá, xây dựng...  Hệ thống sử dụng đất LUS Hệ thống sử dụng đất là sự kết hợp của đơn vị bản đồ đất đai và các loại hình sử dụng đất ở thời điểm hiện tại hoặc tương lai. Mỗi LUS có một hợp phần đất đai và một hợp phần sử dụng đất - Hợp phần đất đai của LUS chính là những đặc tính của LMU VD: loại đất, độ ẩm, độ dốc, lượng mưa…. - Hợp phần sử dụng đất của LUS là các đặc tính để mô tả LUT VD: Thuộc tính sinh học, Thuộc tính kỹ thuật, Qlý sản xuất… 2. Nguyên tắc, quy trình đánh giá đất đai theo FAO và các phương pháp thực hiện quy trình đánh giá đất? * Nguyên tắc - Khả năng thích nghi đất đai phải được đánh giá và phân hạng và cho một loại sử dụng đất chuyên biệt - Đánh giá đất đòi hỏi có sự so sánh về lợi nhuận và mức đầu tư cần thiết cho từng kiểu sử dụng loại đất khác nhau - Đánh giá đất đòi hỏi phải đa ngành - Đánh giá trên quan điểm sự ảnh hưởng và liên quan đến các yêu tố về MTTN KTXH - Đánh giá phải xây dựng trên nền tảng của tính bền vững - Đánh giá thích nghi thường phải so sánh nhiều kiểu sử dụng đất khác nhau * Quy trình B1:- Xác định mục tiêu: xây dựng ngay từ khi thành lập dự án B2: -Thu thập tài liệu: dựa vào mục tiêu và quy mô của từng dự án đánh giá đất mà tiến hành thu thập các tài liệu, thông tin có sẵn về ĐKTN,KTXH của vùng dự án B3: Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai: Mô tả cácLMU dựa trên kết quả điều tra tài nguyên đất. Mỗi một LMU có số lượng các đặc tính khác với LMU khác 2 B4: Chuyển đổi các đặc tính của mỗi LMU thành các tính chất đất đai có tác động trực tiếp đến sự hình thành hệ thống sử dụng đất LUS. Đó chính là sự kết hợp của LUT được lựa chọn với LMU B5: Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất LUT với các thuộc tính chính có liên quan đến Các chính sách và các mục tiêu phát triển Những hạn chế đặc biệt trong sử dụng đất Những nhu cầu và ưu tiên của các chủ sử dụng đất Các điều kiện tổng quát về KTXh và sinh thái nông nghiệp trong khu vực đánh giá, nghiên cứu B6: Quyết định các yêu cầu sử dụng đất cho mỗi LUT đã được lựa chọn( tự nhiên và sinh học) B7: Đối chiếu xếp hạng các LUT trên cơ sở so sánh các yêu cầu sử dụng đất của các LUT với tính chất đất đai của LMU nhằm xác định mức độ thích hợp của các tính chất đất đai của LMU cho mỗi loại LUT. Từ đó tiến hành phân hạng thích hợp đất đai cho các LUT đã đối chiếu B8: Đề xuất các hệ thống sử dụng đất LUS tối ưu và các giải pháp cải tạo các LUT thích hợp phục vụ quy hoạch sử dụng đất và tăng cường công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên đất của khu vực nghiên cứu Các phương pháp thực hiện - Phương pháp 2 bước + Đánh giá điều kiện tự nhiên => mức độ thích hợp + Phân tích kinh tế - Phương pháp song song: Đánh giá đồng thời + Đây là phương pháp đế đánh giá chi tiết và bán chi tiết Có thể kết hợp 2 phươg pháp này VD: phương pháp 2 bước cho cấp điều tra thăm dò rồi đến là phương pháp song song ở điều tra chi tiết và bán chi tiết Câu 3. Khái niệm đơn vị bản đồ đất đai, các đặc tính đất đai và tính chất đất đai của LMU 3 1. KN đơn vị bản đồ đất đai: Đơn vị bản đồ đất đai là 1 hợp phần của hệ thống sử dụng đất trong đánh giá đất LMU là khoanh đất được xác định cụ thể trên bản đồ đơn vị đất đai với những đặc tính và tính chất đất đai riêng biệt thích hợp đồng nhất cho từng LUT, có cùng một điều kiện quản lý đất đai, cùng 1 khả năng sản xuất và cải tạo đất. 2. .Các đặc tính đất đai: - Đặc tính đất đai: Là các thuộc tính của đất tác động đặc biệt đến tính thích hợp của đất đó đối với loại hình sử dụng đất riêng biệt. - Đặc tính đất đai của LMU có thể thể hiện rõ rệt các điều kiện đất cho loại hình sử dụng đất. Vì vậy nó chính là câu trả lời trực tiếp cho các yêu cầu sử dụng của các LUT. - Các ví dụ về đặc tính đất đai có thể là: Chế độ nhiệt, chế độ ẩm, bức xạ, knăng dinh dưỡng … 3. Tính chất đất đai: + Là các thuộc tính của đất có thể đo đếm được hoặc ước tính. Vd như trung bình lượng mưa hằng năm, độ dốc, độ thoát nước, thành phần cơ giới, % các chất dinh dưỡng trong đất ( N, P,K..). + Tính chất đất đai được dùng để phân biệt các LMU với nhau và đẻ mô tả các đặc tính đất đai. + Các tc đất đai có thể ảnh hưởng cùng lúc đến 1 vài đặc tính đất đai và từ đó sẽ ảnh hưởng đến tính thích hợp đất khác nhau Câu 4. Nêu và giải thích các yêu cầu khi xây dựng BĐ đơn vị đất đai (LUM) Các yêu cầu: (1). LMU cần đảm bảo tính đồng nhất tối đa hoặc các chỉ tiêu phân cấp phải được xác định rõ, nếu chúng không thể hiện được lên bản đồ thì phải được mô tả chi tiết. Các LMU được xác định bởi các chỉ tiêu phân cấp, tuỳ theo khu vực, mục tiêu, phạm vi và tỷ lệ bản đồ mà số các chỉ tiêu phân cấp phù hợp sẽ được lựa chọn, các chỉ tiêu để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phải khớp với các chỉ tiêu đã phân cấp ở các bản đồ chuyên đề (các bản đồ đơn tính), các chỉ tiêu định tính phải diễn giải cụ thể và chú dẫn đầy đủ. Sự đồng nhất giữa các khoanh đất để xác định đơn vị bản đồ đất đai luôn phụ thuộc vào chỉ tiêu và mức độ phân cấp. (2). Các LMU phải có ý nghĩa thực tiễn cho các loại hình sử dụng đất (LUT) sẽ được lựa chọn. 4 Mục đích của việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là nhằm xác định được các yêu cầu sử dụng đất cho từng loại hình sử dụng đất, nó cũng là cơ sở xếp hạng các yếu tố chuẩn đoán và phân hạng thích hợp đất đai một cách gián tiếp (qua các đặc tính và tính chất đất đai) giúp cho việc xác định được loại hình sử dụng đất thích hợp nhất trong khu vực đánh giá đất được chính xác. (3). Các LMU phải vẽ được trên bản đồ. Trường hợp đặc biệt không thể hiện được trên bản đồ thì phải được mô tả chi tiết. Tuỳ theo tỷ lệ bản đồ, mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu của vùng đánh giá đất mà các yếu tố và chỉ tiêu phân cấp xác định đơn vị bản đồ đất đai được quyết định lựa chọn. Mỗi yếu tố và chỉ tiêu phân cấp được thể hiện bằng 1 bản đồ đơn tính. Chồng xếp các bản đồ đơn tính này để xác định các khoanh đồng nhất cơ bản, đây chính là các đơn vị bản đồ đất đai, Các bản đồ đơn tính và bản đồ đơn vị đất đai phải đảm bảo các quy phạm về xây dựng bản đồ: có tỷ lệ, ranh giới, vị trí, tên, mức độ thể hiện… (4). Các LMU phải được xác định một cách đơn giản dựa trên những đặc điểm quan sát trực tiếp trên đồng ruộng hoặc qua sử dụng ảnh máy bay, ảnh viễn thám, ảnh vệ tinh. Các đặc tính, tính chất đất đai được xác định trực tiếp trên đồng ruộng (thực địa) sẽ đảm bảo độ chính xác, tin cậy cao, phản ánh đúng thực trạng nhu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất, tất nhiên các bước tiến hành là rất đơn giản, dễ hiểu như xác định các loại đất; tpcg; điều kiện tưới, tiêu; địa hình; chế độ ngập úng v.v... Ngày nay những phương tiện hiện đại như ảnh máy bay, ảnh viễn thám đã được ứng dụng trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đã được phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, các loại ảnh này có thể coi là những bản đồ khái quát những gì có thể nhìn thấy được của các đặc tính trên bề mặt đất và chúng thường được sử dụng để phân chia 1 vùng thành các đơn vị tạm chia ban đầu. Tuy nhiên không cần mô tả quá chi tiết các đặc điểm vì nó có thể cản trở các hoạt động đánh giá tiếp theo sau. Các vùng này cũng cần xem lại các thông tin về khí hậu và điều tra bổ xung từ thực địa (mặt đất) ... Nó hỗ trợ cho công tác xây dựng, chỉnh lý các loại bản đồ được chính xác, đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng theo quy định. (5). Các đặc tính và tính chất của các LMU phải là các đặc tính và tính chất khá ổn định. Chính các đặc tính và tính chất này là các nhu cầu sử dụng đất thích hợp cho các loại hình sử dụng đất, nó cũng là cơ sở xếp hạng các yếu tố chuẩn đoán và phân hạng thích hợp đất đai cả hiện tại và tương lai. Nếu chúng không ổn định thì các nhu cầu sử dụng đất thích hợp cho các loại hình sử dụng đất sẽ không phù hợp và không đúng với yêu cầu thực tế cần có của các nhu cầu đó, từ đó sẽ ảnh hưởng đến quá trình phân hạng thích hợp đất đai, dẫn đến kết quả của quá trình đánh giá đất sẽ không phản ánh đúng với nhu cầu thực tế, 5 không đạt được độ tin cậy cao. Do đó các đặc tính và tính chất đất đai của các LMU phải ổn định để đảm bảo tính bền vững cho các LUT. Câu 5: Nguyên tắc, cơ sở lựa chọn các chỉ tiêu phân cấp trong xây dựng bản đồ đơn vị đất đai: Nguyên tắc: Các chỉ tiêu xác định đơn vị đất đai phải đáp ứng được các yêu cầu: + Phù hợp với yêu cầu của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cần đánh giá + Xuất phát từ thực tế sản xuất + Phù hợp với điều kiện KTXH + Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển nông nghiệp ở vùng nghiên cứu + Phù hợp với nguồn tài liệu hiện có và khản năng bổ sung cho xây dựng các LMU + Phù hợp với tỷ lệ bản đồ cần xây dựng Cơ sở lựa chọn Cơ sở lựa chọn các chỉ tiêu phân cấp là tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu và phạm vi sử dụng của chương trình đánh giá đất được tiến hành. Cụ thể: + Phạm vi toàn lãnh thổ: lựa chọn phân cấp theo vùng sinh thái nông nghiệp.( khí hậu, đất, nước, thực vật.) + Phạm vi vùng, tỉnh; lựa chọn phân cấp theo ranh giới hành chính và mục đích sử dụng đất. (hệ thống tưới tiêu, thợi vụ, chế độ luân canh…) + Phạm vi huyện : lựa chọn phân cấp theo mục đích và điều kiện sử dụng đất. (tính chất đất, điều kiện thủy lợi, luân canh, thâm canh). Câu 6. Lựa chọn mô tả các loại hình sd đất 1. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất  Cơ sở lựa chọn - Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá đất - Các nhu cầu phát triển hoặc thay đổi sử dụng đất của địa phương: căn cứ vào nhu cầu của Nhà nước, của địa phương, của người sử dụng đất… - Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và các tiến bộ kỹ thuật được đề xuất cho sự phát triển hoặc thay đổi sử dụng đất đó: quỹ đất đai, chất lượng đất đai, điều kiện khí hậu, thời tiết, lực lượng lao động, vấn đề đầu tư, tiền vốn, ứng dụng kỹ thuật…  Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu - Phục vụ cho quy hoạch tổng thể: lựa chọn, xđ các LUT toàn quốc, vùng sinh thái nông nghiệp - Phục vụ cho quy hoạch cấp tỉnh , huyện: lựa chọn và xđ các LUT theo tiểu vùng sinh thái và các chỉ tiêu pt KT của địa phương 6 - Phục vụ cho các dự án pt sản xuất và phân bố sử dụng đất cho cấp huyện, xã: lựa chọn và xđ các LUT và cơ cấu cây trồng trên từng thửa ruộng  Các nhu cầu về pt và thay đổi sử dụng đất của địa phương - Nhu cầu chung của nhà nước: gắn chặt với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia - Nhu cầu của từng địa phương: Gắn chặt với mục tiêu sd đất có hiệu quả nhất - Nhu cầu của người sd  Lựa chọn các LUT - Lựa chọn các LUT từ các loại sử dụng đất có triển vọng + Liệt kê các LUT hiện tại theo thứ tự đánh giá hiện trạng + Mô tả sơ bộ các thuộc tính của các LUT vừa lựa chọn - Lựa chọn các LUT bằng quá trình chắt lọc 2. Mô tả các loại hình sử dụng đất  Các LUT có 4 thuộc tính chính: - Thuộc tính sinh học - Thuộc tính kinh tế - xã hội: - Thuộc tính kỹ thuật và quản lý -Thuộc tính cơ sở hạ tầng:  Mô tả các thuộc tính của LUT  Thuộc tính sinh học Các sản phẩm và phúc lợi - Các sản phẩm như cây trồng hàng năm, cây lâu năm, cây lâm nghiệp, đồng cỏ ... - Sự phúc lợi được mang lại như rừng bảo vệ, rừng quốc gia, khu công viên giải trí...  Thuộc tính kinh tế – xã hội: - Định hướng thị trường Là thuộc tính của các loại hình sử dụng đất tiếp cận trực tiếp với khả năng sản xuất tự túc hay sản xuất hàng hoá, được mô tả định lượng và định tính. Để mô tả thuộc tính này theo định lượng, cần sử dụng các loại chỉ tiêu sau: - Sản xuất tự túc - Sản xuất tự túc với hàng hoá phụ 7 - Sản xuất hàng hoá với hàng hoá phụ - Sản xuất hàng hoá Để mô tả định tính, định hướng thị trường có thể được biểu thị là % tương đối. ví dụ: sản xuất tự túc 60% và sản xuất hàng hoá 40%… - Khả năng vốn đầu tư Khả năng vốn đầu tư được quy thành mức vốn theo các cấp: chi phí trở lại và đầu tư vốn. - Chi phí trở lại : Là vốn rất quan trọng đối với cây trồng ngắn ngày - Đầu tư vốn : thường llà vốn dài hạn đầu tư cho các hđ sản xuất như cải tạo đất, trang bị máy móc, xây dựng hạ tầng cơ sở, trồng các loại cây lâu năm Trong mô trả định tính, thuộc tính này được phân loại thành cao, trung bình, thấp: - Chi phí sản xuất cao: thường đối với các LUT sản xuất hàng hoá cây ngắn ngày như rau, cây lâu năm, cây công nghiệp... - Chi phí sản xuất trung bình: thường đối với các LUT của cây hàng năm như cây lương thực, các loại cây ngắn ngày và ở các hộ gia đình nông dân có mức thu nhập trung bình. - Chi phí sản xuất thấp: thường đối với các LUT sản xuất tự túc truyền thống của nông dân nghèo, đầu tư sản xuất nhỏ Mô tả định lượng được dùng để phân tích các chỉ tiêu kinh tế tổng vốn đầu tư cho phạm vi 1 ha. - Khả năng lao động Thuộc tính này được biểu thị là số công lao động/LUT theo mùa vụ, theo năm hoặc theo thời điểm lao động mùa vụ, bao gồm cả lao động của nông hộ và lao động thuê mướn. Trong mô tả định tính, sử dụng các cấp “cao – trung bình – thấp” của mức lao động, các cấp này được phân chia phù hợp với điều kiện từng địa phương, ví dụ như: - Cấp cao: 10 tháng công lao động/ha/năm - Cấp trung bình: 4-10 tháng công lao động/ha/năm - Cấp thấp: < 4 tháng công lao động/ha năm Kiến thức, trình độ kỹ thuật, quan điểm sản xuất Các kiến thức, hiểu biết kỹ thuật và quan điểm sản xuất của các chủ sử dụng đất được thể hiện qua trình độ giáo dục phổ cập, trình độ kỹ thuật cũng như hiệu 8 quả tiếp thu đổi mới và thay đổi tập quán sản xuất. Thuộc tính này được mô tả định tính. Ví dụ: Mô tả thuộc tính này như sau: “ các chủ sử dụng đất phần lớn không có trình độ kỹ thuật cao, sản xuất theo các phương pháp cổ truyền và ít thay đổi tập quán canh tác…” hay “ phần lớn các chủ sử dụng đất có trình độ phổ thông cơ sở, họ rất mong muốn được tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới: các loại cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt…” hay “ người nông dân có trình độ sẽ biết cách tiếp cận và áp dụng các tiến bộ KHKT một cách dễ dàng hơn so với những người nông dân không có trình độ”.  Thuộc tính kỹ thuật và quản lý: 1. sở hữu đất đai và quy mô quản lý sản xuất Thuộc tính này ở nước ta được Luật đất đai quy định là quyền sử dụng đất. Trên thực tế sở hữu đất đai được phân loại khá rõ ràng: - Sở hữu tư nhân: các chủ đất tự do, các chủ trang trại - Sở hữu tập thể: đất làng xã, tôn giáo, nhà thờ, miếu thờ họ, hợp tác xã… - Sở hữu nhà nước: nông trường, rừng bảo vệ, rừng đặc dụng, phòng hộ, các khu bảo tồn, phúc lợi công cộng… - Thuê đất: thuê bằng tiền, bằng lao động, hoa lợi… Quy mô quản lý đất đai của các chủ sử dụng đất là thuộc tính định lượng theo ha, ví dụ: như nông trại cỡ 5-10 ha, trang trại cỡ 200-500 ha… 2. Sức kéo, sử dụng cơ giới hoá Thuộc tính này cần có sự phân biệt rõ về phương thức sản xuất giữa việc sử dụng nhân công, sức kéo gia súc hay bằng máy móc. Thuộc tính này được mô tả định tính và phân loại như sau: - Dùng nhân công toàn bộ, có một ít hoặc không có sức kéo gia súc - Sức kéo gia súc kết hợp với nhân công, có một phần hoặc không có máy móc - Cơ giới hoá một phần trong sản xuất - Cơ giới hoá toàn bộ Khi mô tả cần chú ý liệt kê toàn bộ các loại dụng cụ và máy móc phục vụ sản xuất cho LUT đó. 3. Các đặc điểm trồng trọt, giống và đặc điểm thời vụ Cần mô tả các loại hệ thống cây trồng của các LUT: - Độc canh: trồng một loại cây/ năm / một đơn vị diện tích - Đa canh: trồng hai hoặc nhiều loại cây/ năm /một đơn vị diện tích 9 - Cây lâu năm: trồng các loại cây chiếm diện tích đất từ 2 năm trở lên Đối với các LUT có thời kỳ bỏ hoá ruộng từ một hay nhiều năm thì thông tin mô tả cần dựa vào các yếu tố trồng trọt. Đối với hệ thống đa canh thì cần chia tiếp như sau: - Trồng xen hỗn hợp: trồng hai hoặc nhiều loại cây đồng thời trên cùng thửa ruộng mà không cần theo hàng riêng biệt cho mỗi loại - Trồng xen theo hàng: trồng hai hoặc nhiều loại cây trồng đồng thời trên cùng một thửa ruộng, mỗi loại cây theo từng hàng riêng biệt - Trồng xen theo vạt - Trồng xen nối tiếp nhau - Trồng luân canh: trồng hai hoặc nhiều loại cây trồng nối tiếp nhau trong năm Đối với các loại cây trồng lâu năm thì không mô tả theo hệ thống cây trồng như trên mà mô tả theo các bước phát triển của cây: số năm sinh trưởng, số năm đến lượt thu hoạch lần đầu, số năm cho sản lượng cao và thời kỳ phải trồng lại. 4. Đầu tư vật tư Mô tả các thuộc tính này theo thể loại vật tư và mức đầu tư cho mỗi LUT: kg giống gieo trồng, kg phân bón, số lần phun thuốc trừ sâu, trừ cỏ dại/ ha… (đầu tư dựa vào các thuộc tính về kỹ thuật và quản lý). Mô tả thuộc tính này thường có 3 mức đầu tư: - Đầu tư thấp: đối với nông hộ nhỏ và nghèo, chỉ đầu tư tối thiểu về giống, phân bón và thuốc trừ sâu bệnh. - Đầu tư trung bình: đối với các nông hộ khá hơn, đầu tư thêm cả tiến bộ kỹ thuật và khuyến cáo. Tuy nhiên họ vẫn bị thiếu vốn đầu tư sản xuất, vì vậy họ thường không đạt được hiệu quả kinh tế tối đa trong sản xuất - Đầu tư cao: đối với các nông hộ có tiềm lực kinh tế và lao động, đầu tư vật tư, cơ giới hoá, khuyến cáo và có mức thu nhập tối đa về kinh tế. 5. Sử dụng kỹ thuật trong sản xuất Kỹ thuật sản xuất ở đây gồm toàn bộ các khâu thực tế được áp dụng trong quản lý LUT nông nghiệp, đó là: - Kỹ thuật vệ sinh và thiết kế đồng ruộng - Kỹ thuật làm đất: số lần cày, bừa, thực hiện cơ giới hoá… - Kỹ thuật canh tác: thời vụ, giống, chế độ chăm sóc, thu hoạch… + Thời vụ gieo trồng: ươm cây giống, thời điểm gieo cấy … + Chế độ bón phân: thời gian, liều lượng và cách bón… + Làm cỏ: thời gian làm cỏ, phương pháp làm cỏ… 10 + Bảo vệ cây trồng: Loại thuốc trừ sâu bệnh, số lần phun thuốc, liều lượng phun… + Thu hoạch: thủ công hay cơ giới hoá, cách vận chuyển sản phẩm… - Kỹ thuật bảo quản chế biến sản phẩm sau thu hoạch. Các khâu kỹ thuật dùng cho các LUT lâm nghiệp được chia thành 3 nhóm: - Kỹ thuật trồng cây rừng (tạo rừng hoặc tái tạo rừng) + Phương pháp trồng cấy, bón phân, trừ sâu bệnh… + Bảo dưỡng rừng như: làm cỏ, tỉa cây, rặm cây… - Kỹ thuật thu hoạch: phương pháp đốn cây, việc sử dụng máy móc.. - Kỹ thuật bảo vệ, phòng chống cháy rừng, các biện pháp ngăn ngừa phá rừng bất hợp pháp 6. Năng suất và sản lượng Năng suất cây trồng chính là đầu ra trên mỗi đơn vị diện tích đất đai của mỗi LUT, thường tính là ha. Sản lượng được coi là đầu ra của hệ thống sử dụng đất hoặc của một nông trại, một nông trường, lâm trường. Việc dự tính năng suất là đầu ra quan trọng trong đánh giá đất. Năng suất và sản lượng thể hiện hiệu quả tự nhiên/hiệu quả sinh học của các LUT trên các LMU. - Năng suất thực thu của cây trồng là kết quả tương tác giữa các LUT và LMU.. Năng suất ở mức đầu tư vừa và cao có thể hơn gấp 3-5 lần so với mức đầu tư truyền thống. Vì vậy khi mô tả thuộc tính này của LUT, cần phân biệt chi tiết nội dung tác động như loại cây, giống, mức đầu tư, phươngthức quản lý sản xuất - Mô tả LUT, cũng có thể ước tính, dự tính năng suất dựa vào các số liệu điều tra và kinh nghiệm sản xuất từ nhiều năm/ vụ trước đó. Việc ước tính năng suất thường được dùng khi mô tả các LUT tương lai trong phân hạng thích hợp. Ví dụ: Sau khi phân tích các số liệu năng suất, có thể dự tính năng suất cho các hạng thích hợp của các LUT tương lai theo các mức đầu tư khác nhau như sau: - LUT S1: Đầu tư phân đạm 200 kg/ha, dự tính năng suất là 5-7 tấn thóc/ha Đầu tư phân đạm 100 kg/ha, dự tính năng suất từ 4-5 tấn thóc/ ha - LUT S2: Đầu tư phân đạm 100 kg/ha, dự tính năng suất từ 2-3 tấn /ha 7.. Thông tin kinh tế Những thông tin kinh tế là rất cần thiết cho yêu cầu phân tích kinh tế cho các LUT nhằm tính hiệu quả sử dụng đất. Tham số chính trong phân tích kinh tế là:các chi phí cố địnhvà chi phí biến động. 11 Thông tin kinh tế mang tính thời điểm, đòi hỏi phải cập nhập đầy đủ các thông tin kinh tế để đảm bảo độ tin cậy cho các đánh giá, phân tích về kinh tế/tài chính.  Thuộc tính hạ tầng cơ sở 1. Các yêu cầu về cơ sở hạ tầng Thuộc tính này rất được quan tâm đặc biệt khi đánh giá đất trên quan điểm đánh giá đất phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất và phát triển kinh tế, xã hội nông thôn. Gồm các nhu cầu của LUT về cơ sở giao thông đường xá, dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, tín dụng, dịch vụ giống, phân bón, bảo vệ thực vật, trang thiết bị và cơ sở bảo quản sau thu hoạch, trang thiết bị và nhà máy chế biến nông lâm sản… Câu 7: Yêu cầu và lựa chọn các yêu cầu sd đất: 1. Yêu cầu sử dụng đất. Yêu cầu sử dụng đất là những đòi hỏi về đặc điểm và tính chất đất đai để đảm bảo cho mỗi loại sử dụng đất dự kiến phát triển được bền vững. Yêu cầu về sử dụng đất đai được xác định dựa trên cơ sở cả 3 nhóm chỉ tiêu sau: - Các yêu cầu sinh trưởng hoặc sinh thái: các yêu cầu sinh lý của LUT cần thiết cho sự sinh trưởng và sự sống của LUT, gồm có đặc tính, tính chất đất đai (bao gồm cả đất, nước, khí hậu), chủ yếu dựa vào các điều kiện tự nhiên. - Các yêu cầu quản lý: các yêu cầu này liên quan đến các thuộc tính kỹ thuật và quản lý của LUT. - Các yêu cầu về bảo vệ: các yêu cầu nhằm đảm bảo LUT trên cơ sở bền vững, bảo vệ đất, chống thoái hoá đất và môi trường. Theo FAO yêu cầu sử dụng đất đai được xác định theo hướng mức độ thích nghi từ cao xuống thấp S1, S2, S3, N 2. Lựa chọn các yêu cầu sử dụng đất: Các yêu cầu sử dụng đất của LUT sẽ được chọn cho đánh giá đất khi có 3 điều kiện sau: - điều kiện đất đai không thoả mãn yêu cầu của các LUT - Các điều kiện đất đai được không thoả mãn yêu cầu hiện tại, ít nhất cho vùng đất nghiên cứu. 12 - Có thể đánh giá các yêu cầu, nghĩa là các dữ liệu có thể thu thập được tại vùng nghiên cứu để xác định phạm vi mà các yêu cầu được thoả mãn bởi các LMU khác nhau. Quy trình lựa chọn là liệt kê tất cả các yêu cầu sử dụng đất. Mỗi một yêu cầu sau đó được đánh giá theo 3 vấn đề sau:  Các ảnh hưởng của điều kiện đất đai đến LUT - Rộng: LUT rất nhạy bén với các điều kiện không thoả mãn đầy đủ các yêu cầu - Vừa: LUT nhạy bén vừa phải - Không áp dụng được: LUT không nhạy bén  Nảy sinh các điều kiện chuẩn hoá về đất đai - Thường xuyên: Các điều kiện chuẩn hoá có ảnh hưởng quan trọng đến tính bền vững của LUT, được tin chắc là một phần quan trọng của vùng - Không thường xuyên: các điều kiện chuẩn hoá chỉ xuất hiện ở phần thứ yếu của vùng - Hiếm hoặc không bao giờ: các điều kiện chuẩn hoá không xảy ra trong vùng, hoặc chỉ xuất hiện trên những khu vực nhỏ mà thực tế rất có thể bị lãng quên  Thu nhận nguồn thông tin từ thực tế - Có thể thu nhận được: dữ liệu cần để đánh giá phạm vi yêu cầu được thoả mãn sẽ được thu nhận từ các bản đồ và tài liệu hiện có hoặc có thể thu nhận được từ điều tra - Không thu nhận được: không có thực tế để thu nhận dữ liệu Câu 8: Cấu trúc xếp hạng các yếu tố chuẩn đoán? Các phương pháp phân hạng thích hợp đất đai? Cấu trúc phân hạng thích hợp đat đai theo FAO? 1. Cấu trúc xếp hạng các yếu tố chuẩn đoán: Sự xếp hạng các yếu tố chuẩn đoán được biểu thị: S1 – thích hợp cao S2 – thích hợp trung bình S3 – ít thích hợp N – không thich hợp - Ranh giới S1/S2 là sự tập hợp các điều kiện hnaj chế thấp hơn của các điều kiện thích nghi cao. - Ranh giới S2/S3 là sự tập hợp các điều kiện hạn chế mà mặc dù cây trồng vẫn có thể sinh trưởng khi sử dụng các đầu vào cảu LUT nhưng do các điều kiện hạn chế đó mà năng suất bị giảm. 13 - Ranh giới S3/N là tập hợp các điều kiện hạn chế mà từ đó việc sử dụng đất hoặc cây trồng không có thực tế và không có kinh tế. muốn có thể sản suất trên loại đất này cần phải tính toán đến việc đầu tư và quản lý sản xuất để khắc phục các điều kiện hạn chế đó. 2. Các phương pháp phân hạng đất đai:  Phương pháp kết hợp chủ quan: đánh giá phân hạng đất thông qua các nhận xét, đánh giá chủ quan của các cá nhân kết hợp thành phân hạng thích hợp tổng thể. - Ưu điểm: nếu là ý kiến của những ng có kinh nghiệm và trình độ thì ý kiến tốt, đảm bảo tính chính xác nhanh và đơn giản. - Nhược điểm: pp khó thu đc những ý kiến trùng nhau từ 2 hoặc nhiều chuyên gia đánh giá, hiếm có đủ chuyên gia đủ hiểu biết và kinh nghiệm về tất cả các LUT cần nghiên cứu trong khu vực.  Phương pháp kết hợp các điều kiện hạn chế: đây là phương pháp logic và đơn giản nhất, lấy các yếu tố đc đánh giá là ít thích hợp nhất làm yếu tố hạn chế. Mức thích hợp tổng quát của 1 LMU đối với mỗi LUT là mức thích hợp nhất đã đc xếp hạng của các đặc tính đất đai. - Ưu điểm: đơn giản và hướng vào việc đánh giá tổng thể 1 cách thận trọng - Nhược điểm: không thể tính toán cách khác khi các đặc tính đất đai riêng biệt tác động lẫn nhau.  Phương pháp tham số: phương pháp này mang tính định lượng, có thể sử dụng vi tính dễ dàng. Tuy nhiên để đảm bảo độ chính xác và có thể áp dụng vào thực tế cần có dữ liệu đang tin cậy để lập trình. Theo phương pháp này hạng đất đc tính bằng cách tính cộng, tính nhân theo % hoặc cho điểm theo hệ số. - Ưu điểm: đơn giản, dễ hiểu, dễ ứng dụng vs sự hỗ trợ của máy tính - Nhược điểm: chỉ đúng khi phân hạng đất trong phạm vi từng vùng không áp dụng được từ vùng này sang vùng khác 3. Cấu trúc của phân hạng thích hợp đất đai theo FAO( nên học theo sơ đồ) Theo hướng dẫn của FAO, phân hạng đất đai được phan chia thành 4 cấp: loại, hạng, hạng phụ và đơn vị  Loại/bộ (order) cấp này được chia thành 14 +. S ( thích hợp : LUT có năng suất cao khi có đầu tư, không chịu ảnh hưởng của các rủi ro …) +. N ( không thích hợp: đất có những yếu tố hạn chế, mà loại S k có hoặc khó khắc phục)  Hạng (class) : chỉ ra mức độ thích hợp của loại +. S1: hạng rất thích hợp: không thể hiện các yếu tố hạn chế hoặc thể hện ở mức độ nhẹ, dễ khắc phục không ảnh hưởng đến năng suất của LUT +. S2: Hạng thích nghi TB: có thể hện 1 số yếu tố hanj chế ở mức độ TB có thể khắc phục bằng KHKT hoặc tăng đấu tư cho LUT +. S3: hạng ít thích nghi: xuất hiện nhiều yếu tố hạn chế hoặc có yếu tố hạn chế nghiêm trọng khó khắc phục.. tuy nhiên chưa đến mức phải từ bỏ LUT mà đầu tư chi phí lớn vẫn có năng suất và lãi. +. Sc: Hạng thích nghi có điều hiện (chỉ áp dụng với quy mô hẹp bằng các biện pháp cải tạo nhỏ) +. N1: hạng không thích hợp hiện tại: đặc tính đất đai không thích hợp với LUT hiện tại vì có yếu tố hạn chế nghiêm trọng. Tuy nhiên yếu tố hạn chế đó có thể khắc phục trong tương lai để nang hạng +. N2: hạng không thích hợp vĩnh viễn: đất có những yếu tố hạn chế rất nghiêm trọng trong hiện tại không thể khắc phục để trở thành thích nghi của LUT dự tính trong tương lai. +. NR: hạng khôg thích nghi không liên quan : là loại đất không thuộc mục tiêu đánh giá cho sx nông nghiệp: đất có rừng , đất thổ cư, núi đá..  Hạng phụ thích hợp (subclass): phản ánh các yếu tố hạn chế đang hạn chế khả năng sd đất của vùng nghiên cứu Bao gồm: - d: hạn chế do t.g canh tác nhờ mưa - f: hạn chế do ngập lụt sâu trong mùa mưa - g: hạn chế do đk đất không phù hợp (TPCG, phèn) - i: hạn chế do không có khả năng tưới - r: hạn chế do lượng mưa trong năm thấp - s: hạn chế do bị xâm nhập mặn trong mùa khô 15  Đơn vị thích hợp (unit) Câu 9: Pp và tiêu chuẩn xác định hạng. Nội dung công tác phân hạng thích hợp đất đai 1. Phương pháp tiêu chuẩn xđ hạng - Xác định yếu tố trội: là các yếu tố có ý nghĩa quyết định trong phân hạng không thể thay đổi được (loại đất, địa hình, độ dày tầng đất, TPCG, khả năng tưới…), các yếu tố ngoài các trường hợp trên có thể gọi là yếu tố bình thường ít ảnh hưởng dến định hạng. - Tiêu chuẩn định hạng:  Nếu yếu tố trội có mức giới hạn cao nhất thì xếp hạng theo mức độ  Nếu có 1 yếu tố bình thường ở giới hạn cao nhất trong khi các yếu tố trội và bình thường khác ở giới hạn thấp hơn thì xếp hạng tăng lên 1 cấp  Nếu có 2 yếu tố bình thường ở S3, nhưng tất cả các yếu tố trội ở S1 thì LUT xếp hạng S2  Nếu có 3 yếu tố bình thường trở lên ở giới hạn đó thì LUT giữ nguyên hạng 2. Nội dung công tác phân hạng thích hợp đất đai - Ktra xem xét các kết quả, xđ đơn vị đất đai, các loại hình sử dụng đất và yêu cầu sd đất của mỗi LUT. Phải trình bày đầy đủ rõ rang 2 bảng về đặc tính các đơn vị đất đai và yêu cầu sd đất của các LUT. - Xác định yếu tố trội, yếu tố bt, sắp xếp theo thứ tự. - Tuần tự so sánh , xác định mức độ thích hợp của từng loại hình sử dụng đất theo yếu tố và quyết định hạng theo quy định cảu tiêu chuẩn định hạng đã trình bày ở mục trên. - Tổng hợp kết quả phân hạng thích hợp của các LUt theo bảng. - Tổng hợp diện tích mức độ thích hợp theo các loại sử dụng đất đai. 16 - Xem xét kết quả trên thực địa và số liệu xử lý để chỉnh sửa và - - - - - - - quyết định hạng chính thức. Viết báo cáo kết quả. Kiểm tra nghiệm thu kết quả cuối cùng. Câu 10: Yêu cầu, phương pháp, nội dung công tác đánh giá đất đai ở Việt Nam? 1. Yêu cầu: Xác định đúng mục tiêu đánh giá đất của các chương trình đánh giá tài nguyên đất và sử dụng đất thích hợp của các cấp. Lựa chọn và xử lý các tài liệu trên quan điểm tổng hợp giữa 2 khía cạnh tự nhiên và kinh tế xã hội. ứng dụng kỹ thuật hệ thống thông tin địa lý- GIS để xử lý các số liệu, dữ liệu trong đánh giá tài nguyên đất, đánh giá phân hạng thích hợp đất đai bằng chương trình hệ thống đánh giá đất tự động ALES. Phân cấp các bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ phân hạng thích hợp đất đai theo yếu cầu nội dung đánh giá đất của các cấp quốc gia, vùng, tỉnh, huyện. 2. Phương pháp: Phương pháp thu thập và xử lý các tài liệu có sẵn: Phương pháp điều tra thực địa  Điều tra điều kiện tự nhiên sinh thái.  Điều tra hiện trạng sử dụng đất.  Điều tra điều kiện sản xuất kinh tế xã hội. Phương pháp phân tích và xử lý các số liệu mẫu đất điều tra  Phân tích các tính chất hóa học đất trong phòng thí nghiệm  Phân tích đánh giá các dữ liệu điều tra Phương pháp đánh giá khả năng thích hợp cho từng loại hình sd đất. Phương pháp phân hạng thích hợp đất đai cho các LUT hiện tại và tương lai phục vụ quy hoạch sử dụng đất. 3. Nội dung công tác đánh giá. Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đất đai. 17 - Xác định các loai hình sử dụng đất - Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu phân hạng đất thích hợp - Xác định phân hạng thích hợp đất đai. Câu 11: Trình bày quy trình đánh giá đâất đia toàn quốấc ở Việt Nam? 1. xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (LMU): để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ cho quá trình đánh giá đất cần lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ( cấp toàn quốc lựa chọn theo vùng sinh thái nông nghiệp và phân cấp thành 7 chỉ tiêu: nhóm đất, tầng dày lớp đất, độc dóc, lượng mưa. Thủy văn, nước mặt, tưới tiêu, tổng tích ôn) dựa trên nguyên tắc tổng hợp từ các bản đồ cấp miền tỉ lệ 1/50000. 2. xác định loại hình sử dụng đất: ở bước này cần đánh giá được hiện trạng sử dụng đất (đất nông nghiệp và đất trống đồi núi trọc) để từ đó lựa chọn được các loại hình sử dụng đất đai bền vững. khi lựa chọn các loại hình sử dụng đất bền vững cần chú ý đến 3 yêu cầu: + bền vững về mặt kinh tế: các loại cây trồng đạt hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận + bền vững về mặt môi trường: các LUT bảo vệ được đất đai, ngăn chặn được sự thoái hóa đất, giữ gìn môi trường sinh thái. + bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nguồn lực và cơ sở sản xuất tại chỗ nhằm đảm bảo đời sống và xã hội phát triển. 3. Đánh giá mức độ thích hợp đất đai của các LUT: cần xác đinh các yêu cầu sử dụng đất đai (điều kiện sinh trưởng, phát triển và điều kiện sinh thái của cây, đảm bảo đất đai được sử dụng hiệu quả lâu dài, baaor vệ được độ phì đất và không ô nhiễm môi trường), hệ thống sử dụng đất để từ đó đánh giá được mức đọ thích hợp đất đai của các LUT lựa chọn 4. Kết quả phân hạng thích hợp đất đai: trước hết cần phân hạng thích hợp đất hiện tại với các loại hình sử dụng đất khác nhau để từ đó làm cơ sở nhằm phân hạng thích hợp đất trong tương lai. Câu 12: vai trò của LE trong quy hoạch sử dụng đất? 18 LE giúp cho đưa ra được các đề xuất sử dụng đất hợp lí và đạt hiểu quả cao: LE không chỉ cung cấp thong tin, dữ kiệu về điều kiện đất đai, rà soát lại tài nguyên đất, xác định được các hệ thống sử dụng đất thích hợp hay xác định được diện tích và điều kiện sản xuất của các hệ thống cây trồng mà còn đưa ra được tiềm năng khai thác sử dụng đất - Nhằm cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các nhà quy hoạch xem xét , lựa chọn và đưa ra các phương án sử dụng đất đai 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan