Đềề cương ôn tập công chức thuềế - P1
Nềền kinh tềế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
là nềền kinh tềế thị trường có điềều tiềết-nềền kinh tềế thị trưuờng có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điềều
đó có nghĩa là, nềền kinh tềế nước ta chịu sự điềều tiềết của thị trường và
chịu sự điềều tiềết của nhà nước (sự quản lý của Nhà nước). Sự quản
lý nhà nước đôếi với nềền kinh tềế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam là sự cầền thiềết khách quan, vì những lý do sau
đầy:
Thứ nhấết, phải khắếc phục những hạn chềế của việc điềều tiềết của thị
trường, bảo đảm thực hiện mục tiều phát triển kinh tềế xã hội đã đềề
ra.
Sự điềều tiềết của thị trường đôếi với sự phát triển kinh tềế thật kỳ diệu
nhưng vầẫn có những hạn chềế cục bộ. Ví dụ như vềề mặt phát triển hài
hoà của xã hội, thì bộc lộ tính hạn chềế sự điềều tiềết của thị trường.
Thị trường không phải là nơi có thể đạt được sự hài hoà trong việc
phần phôếi thu nhập xã hội, trong việc nầng cao chầết lượng cuộc sôếng
xã hội, trong việc phát triển kinh tềế xã hội giữa các vùng… Cùng với
việc đó, thị trường cũng không khắếc phục những khuyềết tật của nềền
kinh tềế thị trường, những mặt trái của nềền kinh tềế thị trường đã nều
ở trền. Tầết cả điềều đó không phù hợp và cản trờ việc thực hiện đầềy
đủ những mục tiều phát triển kinh tềế-xã hội đã đềề ra. Cho nền trong
quá trình vận hành kinh tềế, sự quản lý nhà nước đôếi với kinh tềế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là cầền thiềết để khắếc phục
những hạn chềế, bổ sung chôẫ hổng của sự điềều tiềết của trhị trường,
đảm bảo mục tiều phát triển kinh tềế xã hội. Đó cũng là thực hiện
nhiệm vụ hàng đầều của quàn lý nhà nước vềề kinh tềế.
Thứ hai: Bắềng quyềền lực, chính sách và sức mạnh kinh tềế của mình.
Nhà nước phải giải quyềết những mầu thuầẫn lợi ích kinh tềế phôế biềến,
thường xuyền và cơ bản trong nềền kinh tềế quôếc dần.
Trong quá trình hoạt động kinh tềế, con người có môếi quan hệ với
nhau. Lợi ích kinh tềế là biểu hiện cụ thể của môếi quan hệ đó. Mọi thứ
mà con người phầến đầếu đềền liền quan đềến lợi ích của mình. Trong nềền
kinh tềế thị trường, mọi đôếi tác đềều hướng tới lợi ích kinh tềế riềng của
mình. Nhưng, khôếi lượng kinh tềế thì có hạn và không thể chia đềều cho
mọi người, nềếu xẩy ra sự tranh giành vềề lợi ích và từ đó phát sinh ra
những mầu thuầẫn vềề lợi ích. Trong nềền kinh tềế thị trường có những
loại mầu thuầẫn cơ bản sau đầy:
- Mầu thuầẫn giữa các doanh nghiệp với nhau trền thương trường.
- Mầu thuầẫn giữa chủ và thợ trong các doanh nghiệp
- Mầu thuầẫn giữa người sản xuầết kinh doanh với toàn thể cộng đôềng
trong việc sử dụng tài nguyền và môi trường, không tính đềến lợi ích
chung trong việc họ cung ứng những hàng hoá và dịch vụ kém chầết
lượng, đe doạ sức khoẻ cộng đôềng: trong việc xầm hại trật tự, an
toàn xã hội, đe doạ an ninh quôếc gia vì hoạt động sản xuầết kinh doanh
của mình.
- Ngoài ra, còn nhiềều mầu thuầẫn khác nữa như mầu thuầẫn vềề lợi ích
kinh tềế giữa cá nhần; công dần với Nhà nước, giữa các địa phương
với nhau, giữa các ngành, các cầếp với nhau trong quá trình hoạt động
kinh tềế của đầết nước.
- Những mầu thuầẫn này có tính phổ biềến, thường xuyền và có tính cắn
bản vì liền quan đềến quyềền lợi “vềề sôếng-chềết của con người”. đềến sự
ổn định kinh tềế-xã hội. Chỉ có nhà nước mới có thể giải quyềết được
các mầu thuãn đó, điềều hoà lợi ích của các bền.
Thứ ba, tính khó khắn phức tạp của sự nghiệp kinh tềế
Để thực hiện bầết kỳ một hoạt động nào cũng phải giải đáp các cầu
hỏi: Có muôến làm không? Có biềết làm không? Có phương tiện để thực
hiện không? Có hoàn cảnh để làm không? Nghĩa là, cầền có những điềều
kiện chủ quan và khách quan tương ứng. Nói cụ thể và để hiểu, làm
kinh tềế nhầết là làm giầều phải có ít nhầết các điềều kiền: ý chí làm giàu,
trí thức làm giàu, phương tiện sản xuầết kinh doanh và môi trường
kinh doanh. Không phải công dần nào cũng có đủ các điềều kiện trền
để tiềến hành làm kinh tềế, làm giàu. Sự can thiệp của nhà nước rầết
cầền thiềết trong việc hôẫ trợ công dần có những điềều kiệncầền thiềết thực
hiện sự nghiệp kinh tềế.
Thứ tư, tính giai cầếp trong kinh tềế và bản chầết giai cầếp của nhà nước
Nhà nước hình thành từ khi xã hội có giai cầếp. Nhà nước bao giừ
cũng đại diện lợi ích của giai cầếp thôếng trị nhầết định trong đó có lợi
ích kinh tềế. Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam đại diện cho lợi ích
dần tộc và nhần dần, Nhà nước của ta là nhà nước của dần, do dần
và vì dần. Mục tiều phát triển kinh tềế – xã hội do Nhà nước ta xác
định và quản lý chỉ đạo là nhắềm cuôếi cùng đem lại lợi ích vật chầết và
tinh thầền cho nhần dần. Tuy vầy, trong nềền kinh tềế nhiềều thành phầền,
mở cửa với nước ngoài, không phải lúc nào lợi ích kinh tềế của các
bền cũng luôn luôn nhầết trí. Vì vậy, xuầết hiện xu hướng vừa hợp tác,
vừa đầếu tranh trong quá trình hoạt động kinh tềế trền các mặt quan
hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phần phôếi.
Trong cuộc đầếu tranh trền mặt trận kinh tềế. Nhà nước ta phải thể
hiện bản chầết giai cầếp của mình để bảo vệ lợi ích của dần tộc và của
nhần dần ta. Chỉ có Nhà nước mới có thể làm được điềều đó. Như vậy
là, trong quá trình phát triển kinh tềế, Nhà nước ta đã thể hiện bản
chầết giai cầếp của mình.
Bôến lý do chủ yềếu trền đầy chính là sự cầền thiềết khách quan của Nhà
nước đôếi với nềền kinh tềế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.
3/ Trình bày nội dung quản lý nhà nước vềề tài chính – tiềền tệ
Trong nềền kinh tềế thị trường nói chung và nềền kinh tềế thị trường có
sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta nói riềng, tài chính tiềền tệ là điềều kiện tiềền đềề của mọi hoạt động
trong đời sôếng kinh tềế xã hội. Nó trực tiềếp chi phôếi đềến các hoạt động
khác từ sản xuầết đời sôếng đềến quản lý nhà nước. Để tài chính tiềền tệ
tác động đềến các hoạt động trong đời sôếng kinh tềế xã hội theo mục
tiều và bản chầết của chềế độ, đòi hỏi nhà nước, trong thực hiện chức
nắng tổ chức và quản lý mọi hoạt động của xã hội cầền chủ động tác
động vào tài chính cũng như sử dụng tài chính là công cụ để quản lý
xã hội. Đó là đòi hỏi khách quan của bầết kỳ chềế độ xã hội nào, đặc
biệt là trong điềều kiện đổi mới ở nước ta. Vai trò quản lý nhà nước
đôếi với tài chính tiềền tệ là một tầết yềếu khách quan được thể hiện qua
hai khía cạnh:
Thứ nhấết, xuầết phát từ vai trò của tài chính tiềền tệ đôếi với mọi hoạt
động trong đời sôếng kinh tềế xã hội
Tài chính tiềền tệ có vai trò đặc biệt quan trọng trong nềền kinh tềế. Nó
tác động và chi phôếi mọi mặt hoạt động trong xã hội, quan hệ tài
chính tiềền tệ, thuộc phạm trù quan hệ sản xuầết, thể hiện bản chầết
của Nhà nước, của chềế độ và phục vụ nhà nước. Do vầy, đòi hỏi nhà
nước phải trực tiềếp can thiệp, chi phôếi các quan hệ tài chính tiềền tệ
nhắềm làm cho các quan hệ tài chính trong nềền kinh tềế: một mặt được
thực hiện theo yều cầều của quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiềền tệ
và tín dụng ngần hàng… phù hợp với điềều kiện của đầết nước; mặt
khác phục vụ cho việc thực hiện mục tiều, nhiệm vụ của Nhà nước
trong từng thời kỳ. Đó là yều cầều mang tính khách quan xuầết phát từ
chức nắng nhiệm vụ quản lý của Nhà nước.
Thứ hai, xuầết phát từ vai trò tài chính của Nhà nước
Điềều này được thể hiện: Nhà nước sử dụng tài chính tiềền tệ là công
cụ quan trọng trong quản lý xã hội nói chung và quản lý nềền kinh tềế
nói riềng.
Nhà nước là người tổ chức và quản lý mọi hoạt động của xã hội,
của nềền kinh tềế quôếc dần. Một trong những công cụ quản lý kinh tềế vĩ
mô quan trọng nhầết của Nhà nước là tài chính tiềền tệ. Vai trò to lớn
của Nhà nước vềề tài chính tiềền tệ được thể hiện qua các điềếm sau:
Một là: Nhà nước định ra các luật, pháp lệnh, nghị định, quyềết
định vềề tài chính, chính sách vềề ngần sách, vềề thuềế, vềề tín dụng, tiềền
tệ…. Các luật, chính sách này không những bắết buộc các doanh
nghiệp và dần cư phải tuần thủ, phải theo, mà còn tạo điềều kiện, môi
trường để các doanh nghiệp hoạt động.
Hai là: Nhà nước bỏ vôến đầều tư vào các doanh nghiệp quan
trọng của mình, các khu vực công cộng, các kềết cầếu hạ tầềng. Những
nguôền tài chính to lớn đầều tư vào các lĩnh vực khác nhau, không chỉ
tạo môi trường, hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, mà còn
tạo ra cơ sở vật chầết kyẫ thuật hiện đại cho các ngành mới, khu vực
mới, có tầềm quan trọng đôếi với toàn bộ nềền kinh tềế quôếc dần.
Ba là: Nhà nước cũng là nguôền cung ứng các nguôền vôến cho đầết
nước, Nhà nước là người quyềết định phát hành tiềền tệ, kiểm soát các
hoạt động tín dụng và phần phôếi tín dụng. Trong điềều kiện kinh tềế thị
trường, hoạt động của các doanh nghiệp không thể thiềếu nguôền vôến
tín dụng, không thể không chịu tác động của lưu thông tiềền tệ, của
sự cung ứng tài chính của Nhà nước. Ngoài ra, Nhà nước còn trợ giá,
bù lôẫ, quy định giá…
Bôến là: Nhà nước chi tiều bắềng vôến ngần sách seẫ trở thành là
người mua hàng lớn nhầết của đầết nước. Những khoản chi của ngần
sách nhà nước tạo thành một sức mạnh bắềng tiềền to lớn và đòi hỏi
những hàng hoá, dịch vụ đa dạng, phức tạp tạo ra thị trường to lớn
cho việc tiều thụ hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp. Trong bầết
cứ hình thái xã hội nào, sức mua do chi tiều ngần sách nhà nước tạo
ra là sức mua lớn nhầết trền thị trường và đó là lực lượng tiều thụ
lớn nhầết.
Nắm là: Nhà nước với tư cách là người có quyềền lực, thực hiện
sự kiểm tra, kiểm soát tài chính đôếi với các hoạt động kinh tềế, xã hội,
trong đó có hoạt động tài chính của các doanh nghiệp. Những việc
kinh doanh phạm pháp, bề bôếi vềề tài chính của các doanh nghiệp
được nhà nước xử lý theo pháp luật, bảo đảm cho các doanh nghiệp
hoạt động theo yều cầều của nềền kinh tềế và đời sôếng của nhần dần.
Các vầến đềề tài chính trền tầềm vĩ mô đó chỉ có Nhà nước mới có khả
nắng chi phôếi, tác động đềến mọi hoạt động trong đời sôếng kinh tềế xã
hội. Qua đó, Nhà nước vừa bắết buộc vừa tạo điềều kiện cho các hoạt
động trong nềền kinh tềế phát triển.
Từ những vầến đềề trền có thể khẳng định rắềng, trong bầết kỳ xã hội
nào, đặc biệt là nềền kinh tềế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng XHCN ở nước ta: Nhà nước quản lý tài chính tiềền tệ
là tầết yềếu khách quan, đôềng thời cũng là đòi hỏi khách quan xuầết phát
từ bản chầết của Nhà nước ta.
4/ Trình bày nội dung quản lý nhà nước vềề kinh tềế
Việc quản lý nhà nước (QLNN) vềề kinh tềế bao gôềm các nội dung cơ
bản sau đầy:
1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước vềề kinh tềế
Những nội dung và phương pháp cụ thể của việc tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước nói chung, bộ máy QLNN vềề kinh tềế nói riềng, đã có
các chuyền đềề, môn học khác trình bày.
2. Xấy dựng phương hướng, mục tiều, chiềến lược phát triển
kinh tềế – xã hội của đấết nước. Cụ thể là:
- Xầy dựng chiềến lược phát triển kinh tềế- xã hội của đầết nước.
- Xầy dựng hệ thôếng chính sách, tư tưởng chiềến lược để chỉ đạo việc
thực hiện các mục tiều đó.
3. Xấy dựng pháp luật kinh tềế
3.1. Tấềm quan trọng của việc xấy dựng pháp luật trong hệ thốếng
các hoạt động QLNN vềề kinh tềế. Hoạt động này có tác dụng:
- Tạo cơ sở để công dần làm kinh tềế.
- Pháp luật và thể chềế là điềều kiện tôếi cầền thiềết cho một hoạt động
kinh tềế- xã hội.
3.2. Các loại pháp luật kinh tềế cấền được xấy dựng
Hệ thôếng pháp luật kinh tềế gôềm rầết nhiềều loại. Vềề tổng thể, hệ thôếng
đó bao gôềm hai loại chính sau:
- Hệ thôếng pháp luật theo chủ thể hoạt động kinh tềế như Luật Doanh
nghiệp nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật doanh nghiệp tư nhần và
công ty,v.v… Loại hình pháp luật này thực chầết là Luật tổ chức các
đơn vị kinh tềế, theo đó, sần chơi kinh tềế được xác định trước các loại
chủ thể tham gia cuộc chơi do Nhà nước làm trọng tài.
- Hệ thôếng pháp luật theo khách thể như Luật Tài nguyền môi
trường, được Nhà nước đặt ra cho mọi thành viền trong xã hội,
trong đó chủ yềếu là các doanh nhần, có tham gia vào việc sử dụng các
yềếu tôế nhần tài, vật lực và tác động vào môi trường thiền nhiền.
4. Tổ chức hệ thốếng các doanh nghiệp
4.1. Tổ chức và khống ngừng hoàn thiện tổ chức hệ thốếng
doanh nghiệp nhà nước cho phù hợp với yều cấều của từng giai
đoạn phát triển của đấết nước, bao gốềm;
- Đánh giá hệ thôếng doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hiện có, xác
định những mặt tôết, mặt xầếu của hệ thôếng hiện hành.
- Loại bỏ các mặt yềếu kém bắềng phương thức thích hợp: cổ phầền hóa,
bán, khoán, cho thuề, giao,vv…
- Tổ chức xầy dựng mới các DNNN cầền thiềết.
- Củng côế các DNNN hiện còn cầền tiềếp tục duy trì nhưng yềếu kém vềề
mặt này, mặt khác, nầng cầếp để các DNNN này ngang tầềm vị trí được
giao.
4.2. Xúc tiềến các hoạt động pháp lý và hốỗ trợ để các đơn vị kinh
tềế dấn doanh ra đời
- Thực hiện các mặt vềề pháp luật cho các hoạt động của doanh nhần
trền thương trường: xét duyệt, cầếp phép đầều tư, kinh doanh,vv…
- Thực hiện các hoạt động hôẫ trợ vềề tư pháp, thông tin, phương
tiện,vv…
5. Xầy dựng hệ thôếng kềết cầếu hạ tầềng cho mọi hoạt động kinh tềế của
đầết nước
- Xầy dựng quy hoạch, thiềết kềế tổng thể, thực hiện các dự án phát
triển hệ thôếng kềết cầếu hạ tầềng của nềền kinh tềế.
- Tổ chức việc xầy dựng
- Quản lý, khai thác, sử dụng
6. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các đơn vị kinh tềế
- Kiểm tra việc tuần thủ pháp luật kinh doanh.
- Kiểm tra việc tuần thủ pháp luật lao động, tài nguyền, môi trường.
- Kiểm tra việc tuần thủ phápluật vềề tài chính, kềế toán, thôếng kề, vv…
- Kiểm tra chầết lượng sản phẩm.
7. Thực hiện và bảo vệ lợi ích của xã hội , của nhà nước và của công
dần
7.1. Các loại lợi ích kinh tềế, lợi ích xã hội chịu sự ảnh hưởng của hoạt
động kinh tềế mà Nhà nước có nhiệm vụ thực hiện và bảo vệ
- Phầền vôến của Nhà nước trong toàn bộ nềền kinh tềế quôếc dần.
- Các khoản được thu của Nhà nước vào ngần sách nhà nước từ các
hoạt động kinh tềế của công dần.
7.2. Nội dung bảo vệ bao gôềm
- Tổ chức bảo vệ công sản.
- Thực hiện việc thu thuềế, phí, các khỏan lợi ích khác.
- Xem thêm -