Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng anh và tiếng việt...

Tài liệu đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng anh và tiếng việt

.PDF
220
510
92

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI TRẦN NGỌC ĐỨC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ CƠ KHÍ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT Ngành: Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu Mã số: 9 22 20 24 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Hùng Việt HÀ NỘI -2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận án tiến sĩ “Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận án hoàn toàn được thu thập từ thực tế, chính xác, đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng, được xử lý trung thực khách quan, chưa từng được ai công bố ở đâu và trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Trần Ngọc Đức LỜI CẢM ƠN Luận án được nghiên cứu sinh (NCS) thực hiện tại Khoa Ngôn ngữ học, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Hùng Việt. NCS xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Hùng Việt đã tận tình chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình hướng dẫn NCS hoàn thành nội dung luận án ngày hôm nay. NCS xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy cô giáo Khoa Ngôn ngữ học của Học viện Khoa học xã hội đã giúp đỡ và tạo điều kiện để NCS hoàn thành luận án. NCS xin chân thành cảm ơn các Nhà khoa học trong và ngoài Học viện đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp NCS kịp thời bổ sung, hoàn thiện nội dung luận án. NCS xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình từ các cá nhân, tổ chức đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu phục vụ cho mục đích nghiên cứu. NCS xin chân thành cảm ơn gia đình và đồng nghiệp là những người luôn ở bên cạnh, hỗ trợ về mặt tinh thần và chia sẻ những lúc khó khăn trong quá trình học tập, nghiên cứu. Một lần nữa, nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn! i DANH MỤC VIẾT TẮT KHXH&NV : Khoa học xã hội & Nhân Văn ĐH : Đại học ĐHQG : Đại học Quốc gia KHXH : Khoa học xã hội H : Hà Nội HCM : Hồ Chí Minh Nxb : Nhà xuất bản T : Thành tố THCN : Trung học Chuyên nghiệp TNCK : Thuật ngữ cơ khí TP : Thành phố VKHXHVN : Viện Khoa học xã hội Việt Nam ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................................................... 9 1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ ......................................................... 9 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ trên thế giới ..................................... 9 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ ở Việt Nam .................................... 13 1.1.3. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh ....................... 24 1.1.4. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Việt ....................... 25 1.2. Cơ sở lý luận về thuật ngữ...................................................................... 27 1.2.1. Quan niệm về “thuật ngữ” ..................................................................... 27 1.2.2. Phân biệt thuật ngữ và một số khái niệm liên quan ............................... 29 1.2.3. Tiêu chuẩn của thuật ngữ ....................................................................... 32 1.2.4. Đơn vị cấu tạo thuật ngữ ........................................................................ 38 1.2.5. Khái quát về cơ khí và thuật ngữ cơ khí ................................................ 40 1.3. Về nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ ........................................................ 45 1.4. Tiểu kết ..................................................................................................... 48 CHƢƠNG 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ CƠ KHÍ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ........................................ 51 2.1. Đặc điểm về phương thức cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh và tiếng Việt ................................................................................................... 52 2.1.1. Phương thức cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh .................................. 52 2.1.2. Phương thức cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Việt .................................. 56 2.2. Đặc điểm số lƣợng thành tố cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh và tiếng Việt ......................................................................................................... 59 2.3. Đặc điểm về từ loại của thuật ngữ cơ khí tiếng Anh và tiếng Việt ..... 60 2.3.1. Thuật ngữ cơ khí có cấu tạo một thành tố ............................................. 60 2.3.2. Thuật ngữ cơ khí có cấu tạo hai thành tố ............................................... 63 2.3.3. Thuật ngữ cơ khí có cấu tạo ba thành tố ................................................ 69 iii 2.3.4. Thuật ngữ cơ khí có cấu tạo bốn thành tố .............................................. 75 2.3.5. Thuật ngữ cơ khí là từ viết tắt .............................................................. 76 2.4. Đặc điểm về mô hình cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh và tiếng Việt .....77 2.4.1. Mô hình cấu tạo 1................................................................................... 77 2.4.2. Mô hình cấu tạo 2................................................................................... 78 2.4.3. Mô hình cấu tạo 3................................................................................... 79 2.4.4. Mô hình cấu tạo 4: ................................................................................. 79 2.4.5. Mô hình cấu tạo 5................................................................................... 80 2.4.6. Mô hình cấu tạo 6................................................................................... 81 2.4.7. Mô hình cấu tạo 7................................................................................... 81 2.4.8. Mô hình cấu tạo 8................................................................................... 82 2.4.9. Mô hình cấu tạo 9................................................................................... 83 2.4.10. Mô hình cấu tạo 10............................................................................... 83 2.4.11. Mô hình cấu tạo 11............................................................................... 84 2.4.12. Mô hình cấu tạo 12............................................................................... 84 2.4.13. Mô hình cấu tạo 13............................................................................... 85 2.4.14. Mô hình cấu tạo 14............................................................................... 86 2.4.15. Mô hình cấu tạo 15............................................................................... 86 2.5. Tiểu kết ..................................................................................................... 89 CHƢƠNG 3: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH CỦA THUẬT NGỮ CƠ KHÍ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT.............................. 91 3.1. Vấn đề định danh ngôn ngữ và định danh thuật ngữ.......................... 91 3.1.1. Định danh ngôn ngữ ............................................................................... 92 3.1.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ ........................................................ 93 3.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ cơ khí ............................................ 94 3.2.1. Đặc điểm định danh của thuật ngữ cơ khí theo kiểu ngữ nghĩa của thuật ngữ………………................................................................................... 94 3.2.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ cơ khí theo cách thức biểu thị của thuật ngữ……………....................................................................................... 95 3.3. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí .................................................. 100 iv 3.3.1. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ cơ học .................................. 100 3.3.2. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ vật liệu ................................. 105 3.3.3. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ máy và dụng cụ ................... 110 3.3.4. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ công nghệ chế tạo ................ 114 3.3.5. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ chủ thể ................................. 121 3.3.6. Mô hình định danh thuật ngữ cơ khí chỉ an toàn và môi trường công nghiệp………. ................................................................................................ 127 3.4. Một số đề xuất phƣơng hƣớng về việc xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ cơ khí tiếng Việt .......................................................................... 132 3.5. Tiểu kết ................................................................................................... 137 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 139 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 145 PHỤ LỤC 1 ....................................................................................................... 156 PHỤ LỤC 2 ....................................................................................................... 183 PHỤ LỤC 3 ....................................................................................................... 211 v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Phương thức cấu tạo TNCK tiếng Anh và tiếng Việt ................. 58 Bảng 2.2: Thành tố cấu tạo TNCK tiếng Anh và tiếng Việt ....................... 59 Bảng 2.3: TNCK tiếng Anh có cấu tạo một thành tố .................................. 61 Bảng 2.4: TNCK tiếng Việt có cấu tạo một thành tố .................................. 63 Bảng 2.5: TNCK tiếng Anh có cấu tạo hai thành tố ................................... 67 Bảng 2.6: TNCK tiếng Việt có cấu tạo hai thành tố ................................... 68 Bảng 2.7: TNCK tiếng Anh có cấu tạo ba thành tố .................................... 70 Bảng 2.8: TNCK tiếng Việt có cấu tạo ba thành tố .................................... 74 Bảng 2.9: TNCK tiếng Anh và tiếng Việt có cấu tạo bốn thành tố ............. 76 Bảng 2.10: Tổng hợp mô hình cấu tạo thuật ngữ cơ khí tiếng Anh và tiếng Việt ......................................................................................... 87 Bảng 3.1: Mô hình định danh TNCK chỉ cơ học trong tiếng Anh và tiếng Việt ....................................................................................... 104 Bảng 3.2: Mô hình định danh TNCK chỉ vật liệu trong tiếng Anh và tiếng Việt ....................................................................................... 109 Bảng 3.3: Mô hình định danh TNCK chỉ máy và dụng cụ trong tiếng Anh và tiếng Việt ........................................................................... 113 Bảng 3.4: Mô hình định danh TNCK chỉ công nghệ chế tạo trong tiếng Anh và tiếng Việt .................................................................. 120 Bảng 3.5: Mô hình định danh TNCK chỉ chủ thể trong tiếng Anh và tiếng Việt ....................................................................................... 126 Bảng 3.6: Mô hình định danh TNCK chỉ an toàn và môi trường công nghiệp trong tiếng Anh và tiếng Việt .............................................. 131 vi MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những năm đầu của thế kỷ XXI, nhân loại được chứng kiến nhiều biến đổi sâu rộng lớn của thế giới, nhất là sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, mà đặc trưng là các ngành công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ năng lượng mới, công nghệ hàng không và vũ trụ đang tác động sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống, kinh tế, chính trị quốc tế, làm thay đổi diện mạo thế giới đương đại. Trong sự phát triển vĩ đại đó, ngành công nghiệp cơ khí đóng vai trò có tính nền tảng và có sự hiện diện hầu như trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội của cộng đồng quốc tế. Ở nước ta, trong những năm gần đây, ngành cơ khí đã có những bước phát triển và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Điển hình như việc đổi mới về cơ chế chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động của ngành, nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và phát triển khoa học công nghệ. Tuy nhiên, công tác nghiên cứu về thuật ngữ cơ khí (TNCK) - một lĩnh vực có tầm ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển khoa học và kỹ thuật của ngành cơ khí còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Trên thực tế, việc xây dựng các hệ thống thuật ngữ khoa học tiếng Việt thường phải dựa vào các hệ thống thuật ngữ nước ngoài. Trong lĩnh vực cơ khí nói chung là phải dựa vào thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp, v.v… Chính vì vậy, việc khảo sát, so sánh sự tương đồng và dị biệt về đặc điểm cấu tạo thuật ngữ, đặc điểm định danh của thuật ngữ và vấn đề chuẩn hóa TNCK nhằm giúp ích cho việc nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ trong lĩnh vực chuyên ngành cơ khí, biên soạn từ điển đối dịch và từ điển giải thích chuyên ngành là một công việc cần thiết và cấp bách, cần phải được triển khai nghiên cứu. 1 Gần 20 năm công tác và giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành cơ khí tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, chúng tôi nhận thấy việc giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành như thế nào để giúp cho người học có thể nắm bắt và sử dụng thuật ngữ chuyên ngành nói chung và thuật ngữ chuyên ngành cơ khí nói riêng một cách chính xác là rất quan trọng. Vì việc sử dụng chính xác thuật ngữ chuyên ngành không chỉ giúp cho người học có thể tìm hiểu chuyên sâu hơn về lĩnh vực chuyên môn của mình thông qua đọc hiểu thêm nhiều tài liệu chuyên môn trên các website, các trang mạng xã hội, các trang mạng tìm kiếm, tạp chí bằng tiếng Anh mà còn có cơ hội tham gia các cuộc hội thảo, báo cáo khoa học, trao đổi chuyên môn quốc tế. Đây là một vấn đề lớn luôn làm chúng tôi trăn trở. Trên thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu cả trong nước và ngoài nước đi sâu phân tích những sự tương đồng và khác biệt giữa tiếng Anh với tiếng Việt về nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, số lượng các công trình, bài nghiên cứu liên quan đến thuật ngữ chuyên ngành vẫn còn hạn chế. Đặc biệt, những công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu đối chiếu TNCK trong hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt chưa có. Cho nên việc đối chiếu TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt về hai phương diện đặc điểm cấu tạo thuật ngữ và đặc điểm định danh của thuật ngữ là một việc làm hữu ích và cần thiết. Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu ”Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt” để thực hiện luận án. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Nghiên cứu của luận án nhằm làm sáng tỏ đặc trưng về mặt cấu tạo và định danh của hệ thống TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt. Trên cơ sở đó luận án xác định được những điểm tương đồng và khác biệt giữa hệ thống TNCK ở hai ngôn ngữ cũng như tìm ra được những điểm cần lưu ý khi xây dựng TNCK tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng là cơ sở cho 2 việc đề xuất chuẩn hóa TNCK tiếng Việt, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo chuyên ngành cơ khí ở Việt Nam. 2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án cần tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Xác lập các quan điểm lý luận về thuật ngữ, về ngôn ngữ học đối chiếu để từ đó xác lập cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu; - Mô tả đặc điểm cấu tạo và đặc điểm định danh TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt; - Đối chiếu đặc điểm cấu tạo của TNCK trong tiếng Anh với tiếng Việt; - Đối chiếu đặc điểm định danh của TNCK trong tiếng Anh với tiếng Việt (về các mặt: kiểu ngữ nghĩa của thuật ngữ và cách thức biểu thị biểu thị của thuật ngữ); - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án xác định, nêu phương hướng, biện pháp để có thể xây dựng và chuẩn hóa TNCK tiếng Việt, góp phần nâng cao hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu tiếng Anh chuyên ngành cơ khí nói riêng cũng như chuyên ngành cơ khí nói chung ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng, tƣ liệu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng và tư liệu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là 1927 TNCK tiếng Anh và 1927 TNCK tiếng Việt tương ứng được tổng hợp, thu thập dựa theo tiêu chí của thuật ngữ từ quyển Từ điển cơ khí Anh-Việt, Nguyễn Hạnh, Nxb. Từ điển Bách khoa (2006). Các thuật ngữ biểu đạt các khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực cơ khí, bao gồm: cơ học, vật liệu, máy và dụng cụ, công nghệ chế tạo, chủ thể, an toàn và môi trường công nghiệp. Tên riêng của các cơ quan, tổ chức, tên các nhân vật lịch sử liên quan đến cơ khí không nằm trong phạm vị nghiên cứu của luận án. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu Để chọn và thu thập được đúng các thuật ngữ thuộc đối tượng nghiên cứu của luận án, cần phân biệt chuyên ngành cơ khí với một số lĩnh vực có liên quan. Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy ngoài các thuật ngữ của riêng chuyên ngành cơ khí, còn rất nhiều thuật ngữ được dùng trong nhiều ngành khoa học khác có liên quan (công nghệ thông tin, điện, điện tử, động lực, hóa học, v.v…). Bên cạnh đó, nhiều TNCK tiếng Anh khi được chuyển dịch sang thuật ngữ tiếng Việt có hình thức miêu tả, giải thích hoặc chưa rõ ràng về nghĩa. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của luận án này chỉ là những thuật ngữ điển hình có đặc thù riêng biệt trong lĩnh vực ngành cơ khí. Đối với những TNCK tiếng Anh có nhiều cách dịch sang tiếng Việt tạo thành những thuật ngữ đồng nghĩa thì luận án chỉ chọn TNCK tiếng Việt tương đương đầu tiên trong từ điển, vì đây là thuật ngữ tiếng Việt đã được người dịch coi là chuẩn xác hơn cả trong số các thuật ngữ đồng nghĩa. Dựa theo cơ sở đó, trong tổng số hơn 2000 thuật ngữ được thu thập, khảo sát trong cuốn từ điển Từ điển cơ khí Anh-Việt, Nguyễn Hạnh, Nxb Từ điển Bách khoa (2006), chúng tôi lựa chọn được 1927 TNCK tiếng Anh và 1927 TNCK tiếng Việt tương đương để phân tích, đối chiếu. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là so sánh đối chiếu một chiều và tập trung nghiên cứu, đối chiếu đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh của hệ TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu cơ bản được áp dụng trong luận án, cụ thể: - Phương pháp miêu tả Để phân tích, mô tả rõ các đặc điểm cấu tạo và các đặc điểm định danh của TNCK, luận án áp dụng phương pháp quan sát, miêu tả ngôn ngữ như một hệ thống - cấu trúc ở mọi bình diện, cấp độ, thuộc tính, v.v…của các đơn 4 vị ngôn ngữ, những mối liên hệ, quan hệ, cách thức tổ chức và trật tự tôn ti, v.v…của chúng theo một quan điểm hoặc trường phái (quan điểm truyền thống, cấu trúc, cải biến tạo sinh, tầng bậc, chức năng, tri nhận, v.v…) trên nguyên tắc: i) Phân biệt đơn vị ngôn ngữ (khách quan) và đơn vị phân tích (chủ quan do người nghiên cứu đặt ra); ii) Phân biệt đơn vị ngôn ngữ (chung, khái quát) và các dấu hiệu thuộc tính của nó (riêng, bộ phận hợp thành của đơn vị); iii) Phân biệt những thủ pháp cơ bản luận giải bên trong (thuộc về nội bộ ngôn ngữ) và thủ pháp luận giải bên ngoài (ngoài cấu trúc ngôn ngữ) và luận giải kỹ thuật (dùng biện pháp kỹ thuật) được áp dụng. - Phương pháp đối chiếu Đây là phương pháp được sử dụng chính trong luận án vì mục đích của luận án là đối chiếu hệ TNCK tiếng Anh với hệ TNCK tiếng Việt về cấu tạo, ngữ nghĩa và cách sử dụng. Trên cơ sở đó tìm ra các điểm tương đồng và các điểm khác biệt giữa hai hệ thuật ngữ, làm cơ sở đưa ra các định hướng chuẩn hóa TNCK tiếng Việt cho phù hợp. - Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp Phương pháp này giúp xác định các yếu tố tạo nên thuật ngữ thông qua việc phân tích cấu tạo thuật ngữ theo thành tố trực tiếp. Từ đó tìm ra các nguyên tắc cơ sở tạo thành TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt, xác định các mô hình và các quy tắc cấu tạo. - Thủ pháp thống kê, phân loại Thủ pháp này được sử dụng để chúng tôi tính toán tần số xuất hiện và tần số sử dụng của các thuật ngữ, từ đó có được các số liệu cụ thể làm cơ sở xác thực cho những kết luận trong quá trình nghiên cứu. Kết quả thống kê được trình bày thành các bảng biểu, các con số thông qua các mô hình hay tỉ 5 lệ phần trăm. Những kết quả thu được giúp xác định các đặc trưng cơ bản về cấu trúc hình thức và cấu trúc ngữ nghĩa, v.v… của TNCK tiếng Anh, tiếng Việt. Kết quả số liệu thống kê được sử dụng làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đối chiếu TNCK trong hai thứ tiếng. 5. Cái mới của luận án Có thể nói đây là luận án đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu đối chiếu TNCK tiếng Anh với tiếng Việt trên phương diện đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh. Luận án chỉ ra hiện trạng của TNCK tiếng Việt nhìn từ đặc điểm cấu tạo và đặc điểm định danh trong sự so sánh, đối chiếu với TNCK tiếng Anh; cung cấp những thành tố từ vựng để cấu tạo hệ TNCK, các mô hình điển hình để cấu tạo TNCK nhờ đó tạo nên tính hệ thống về cấu trúc của TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt; làm rõ những phương thức xây dựng TNCK trong hai thứ tiếng, tính có lý do của các thuật ngữ này dựa trên các đặc trưng khu biệt cơ bản lựa chọn làm cơ sở định danh trong quá trình tạo ra TNCK. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án có thể là cơ sở để đề xuất phương hướng, biện pháp xây dựng và chuẩn hóa TNCK tiếng Việt. 6. Ý nghĩa và đóng góp của luận án Luận án sẽ có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn như sau: 6.1. Về mặt lý luận Luận án làm rõ phương thức cấu tạo và phương thức định danh TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt. Đồng thời luận án cũng chỉ ra tính có lý do của TNCK. Chúng là tên gọi trực tiếp hay gián tiếp của các khái niệm, đối tượng trong lĩnh vực cơ khí. Những đặc trưng nào của khái niệm, đối tượng được lựa chọn để làm cơ sở định danh khi sáng tạo TNCK. Luận án chỉ ra những đặc điểm cấu tạo và đặc điểm ngữ nghĩa của TNCK tiếng Anh trong sự đối chiếu với tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu góp phần vào việc khẳng định lý 6 thuyết chung về thuật ngữ học và lý luận về chuẩn hóa ngôn ngữ nói chung, chuẩn hóa thuật ngữ nói riêng. 6.2. Về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án: - Cho phép đề xuất được các biện pháp, phương hướng cấu tạo các TNCK trong tiếng Việt; - Là cơ sở để biên soạn từ điển TNCK tiếng Việt phục vụ cho sự phát triển ngành cơ khí ở Việt Nam; - Đóng góp thiết thực cho việc chỉnh lý để chuẩn hóa hệ thống TNCK hiện có của Việt Nam; - Phục vụ thiết thực cho việc giảng dạy và biên soạn giáo trình chuyên ngành cơ khí. Bên cạnh đó, luận án là tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ cho việc nghiên cứu thuật ngữ học. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án gồm 03 chương được bố cục như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận. Chương này trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu về thuật ngữ nói chung, TNCK nói riêng ở trong nước và trên thế giới; Những cơ sở lý luận có liên quan để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra. Một số vấn đề cơ bản về nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ cũng được đề cập trong chương này. Chương 2: Đối chiếu đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt. Chương này trình bày các phương thức cấu tạo TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt; đặc điểm của thành tố cấu tạo TNCK tiếng Anh và tiếng Việt; đối chiếu TNCK trên các bình diện: số lượng thành tố cấu tạo, đặc điểm từ loại, mô hình cấu tạo của TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt. 7 Chương 3: Đối chiếu đặc điểm định danh của thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt. Chương này trình bày vấn đề nguyên lý về định danh, các phương thức cụ thể tạo nên TNCK; đối chiếu đặc điểm định danh của TNCK trong tiếng Anh và tiếng Việt theo các tham tố: kiểu ngữ nghĩa của thuật ngữ, cách thức biểu thị của thuật ngữ; đối chiếu mô hình định danh của TNCK theo mức độ rõ lý do và mức độ cố kết về hình thức, theo đặc trưng khu biệt làm cơ sở định danh. Ngoài ra, chương này cũng đề cập khái quát cơ sở lý luận về chuyển dịch, thực trạng chuyển dịch TNCK ở Việt Nam và một số đề xuất, phương hướng trong việc xây dựng và chuẩn hóa TNCK tiếng Việt. 8 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ trên thế giới Trên thế giới, việc nghiên cứu thuật ngữ chủ yếu được tiến hành theo ba hướng: cấu tạo thuật ngữ, chuẩn hóa thuật ngữ và một số ít công trình lý luận về thuật ngữ trong doanh nghiệp, về từ vựng và hiện tượng ngữ pháp trong văn bản chuyên môn v.v... Ngay từ thế kỷ 18, nhiều công trình nghiên cứu về thuật ngữ bắt đầu được thực hiện và nghiên cứu nhưng có cùng đặc điểm chung đó là xây dựng, tạo lập và bước đầu xác định các nguyên tắc cho một số hệ thuật ngữ đặc biệt. Những tác giả được coi là những người đi tiên phong trong nghiên cứu thuật ngữ như Carl von Linné (1736), G.de Morveau, A.L. Lavoisier, William Wehwell (1840), (Beckmann, 1780), M.Berthellot và A.F.de Fourcoy (1789). Tuy nhiên, mãi đến đầu thế kỷ 20 thì ý tưởng về một khoa học thuật ngữ mới hình thành. Cũng trong thế kỷ này, xét về mặt đóng góp quan trọng của xã hội, công tác nghiên cứu thuật ngữ bắt đầu có định định hướng khoa học rõ ràng và được chính thức công nhận trong giới nghiên cứu. Từ những năm 1930, việc nghiên cứu thuật ngữ thực sự diễn ra một cách đồng thời với những công trình nghiên cứu thuật ngữ của các học giả Liên Xô, Cộng hòa Séc và Áo. Việc nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới đã sớm bắt đầu ngay từ thế kỷ 18. Các nghiên cứu thời kì đầu này nhìn chung đều tập trung vào việc tạo lập, xây dựng và bước đầu xác định các nguyên tắc cho một số hệ thuật ngữ cụ thể. Tuy nhiên, ý tưởng về một khoa học thuật ngữ phải đến đầu thế kỷ 20 mới hình thành. Chỉ đến thế kỷ 20, việc nghiên cứu thuật ngữ mới có được định hướng khoa học và được công nhận là một hoạt động quan trọng về mặt xã hội. Việc nghiên cứu thuật ngữ ở thế kỷ 20 thực sự diễn ra từ những năm 1930 một cách đồng thời nhưng độc lập bởi các học giả người Áo, Liên Xô và 9 Cộng hòa Séc. Những công trình nghiên cứu trong thời kỳ này có thể được coi là nền tảng cơ bản cho sự phát triển lâu dài của ngành khoa học thuật ngữ trên diện rộng. Toàn bộ quá trình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới trong vòng một thế kỷ qua đã được Auger (1998) tổng kết thành ba xu hướng nghiên cứu chính: thuật ngữ được nghiên cứu theo sự điều chỉnh phù hợp với hệ thống ngôn ngữ; thuật ngữ được nghiên cứu theo định hướng dịch và thuật ngữ được nghiên cứu theo định hướng kế hoạch hóa ngôn ngữ (dẫn theo [101, 4]). Dưới đây, chúng tôi sẽ tập trung tìm hiểu hướng nghiên cứu thuật ngữ theo sự điều chỉnh phù hợp với hệ thống ngôn ngữ bởi vì chúng liên quan trực tiếp đến đề tài luận án. Ba trường phái nghiên cứu thuật ngữ lớn và tiêu biểu nhất trên thế giới đó là Áo, Liên Xô và Cộng hòa Séc. Đây cũng chính là cái nôi của khoa học thuật ngữ, tập trung các hướng nghiên cứu thuật ngữ nhằm có sự điều chỉnh phù hợp với hệ thống ngôn ngữ chung. Trường phái nghiên cứu thuật ngữ của Áo gắn liền với tên tuổi của E.Wuster (1898-1977). Ông chính là người đầu tiên thiết lập các phương pháp nghiên cứu thuật ngữ và định hướng phát triển công tác nghiên cứu thuật ngữ hiện đại ở thế kỉ 20. Nhiều nhà tác giả sau này chịu ảnh hưởng và tác động lớn từ trường phái nghiên cứu của Wuster, và được thể hiện rõ đồng quan điểm trong các công trình nghiên cứu thuật ngữ của họ. Các phương pháp nghiên cứu thuật ngữ của Wuster cơ bản dựa theo một số nguyên tắc và được đề cập chủ yếu trong tác phẩm Lý luận chung về thuật ngữ năm 1931. Trong tác phẩm của mình (1931), ông đã đề cập đến những khía cạnh ngôn ngữ học của công tác nghiên cứu thuật ngữ liên quan đến hệ thống tên gọi của lĩnh vực kỹ thuật. Đáng chú ý là các tranh luận của ông về việc hệ thống hóa các phương pháp nghiên cứu thuật ngữ, đưa ra một số nguyên tắc khi sử dụng thuật ngữ và chỉ ra những điểm chính của phương pháp xử lý ngữ liệu thuật ngữ. Học giả Leo Weisgeber (1975) đã đánh giá công trình nghiên cứu của 10 Wuster có vị trí và vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển ban đầu của ngôn ngữ học ứng dụng (dẫn theo [101, 6]). Tầm quan trọng của trường phái này bắt nguồn từ thực tế là họ đã phát triển một kho tàng lý luận gồm các nguyên tắc và các phương pháp tạo nền tảng cơ bản cho nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Đặc điểm quan trọng nhất của trường phái nghiên cứu thuật ngữ Áo là tập trung vào các khái niệm và hướng việc nghiên cứu thuật ngữ vào chuẩn hóa các thuật ngữ và các khái niệm. Việc nghiên cứu của trường phái này xuất phát từ nhu cầu của các nhà kĩ thuật và các nhà khoa học là chuẩn hóa thuật ngữ trong lĩnh vực của họ để đảm bảo sự giao tiếp hiệu quả và có thể truyền tải kiến thức trong lĩnh vực chuyên môn. Những nguyên tắc về nghiên cứu thuật ngữ của họ được phản ánh trong các tài liệu về chuẩn hóa từ vựng của thuật ngữ. Đa số các nước vùng Trung Âu và Bắc Âu (Áo, Đức, Na Uy, Thụy Sĩ, Đan Mạch) đều nghiên cứu thuật ngữ theo hướng này. Trường phái thuật ngữ học của Cộng hòa Séc với đại diện tiêu biểu L.Drodz là một trong những người khởi xướng và phát triển từ cách tiếp cận ngôn ngữ về mặt chức năng của trường phái ngôn ngữ học Praha. Trong các công trình nghiên cứu về các ngôn ngữ chuyên ngành, trường phái này đặc biệt đặc biệt quan tâm, chú trọng đến việc miêu tả cấu trúc và chức năng của ngôn ngữ trong đó thuật ngữ đóng vai trò quan trọng. Các ngôn ngữ chuyên ngành theo trường phái này được coi là mang tính văn phong nghề nghiệp tồn tại cùng những văn phong khác như văn học, kỹ thuật và hội thoại. Theo đó, thuật ngữ được xem như là những đơn vị có chức năng tạo nên văn phong nghề nghiệp cụ thể. Thuật ngữ được hình thành tùy thuộc vào bản chất đa ngôn ngữ trong mỗi khu vực địa lý của chính nó. Chính vì quan điểm đó, trường phái thuật ngữ của Cộng hòa Séc đặc biệt quan tâm đến vấn đề vấn đề chuẩn hóa các ngôn ngữ và chuẩn hóa thuật ngữ. Trường phái nghiên cứu thuật ngữ của Nga - Xô Viết được dựa trên các công trình nghiên cứu của Lotte, Drezen, Caplygil và các cộng sự. Thời 11 gian đầu, trường phái này chịu ảnh hưởng bởi công trình nghiên cứu về thuật ngữ của của Wuster. Vì vậy giống với quan điểm của trường phái nghiên cứu thuật ngữ Áo, trường phái thuật ngữ Xô Viết gần như chỉ tập trung nghiên cứu về vấn đề chuẩn hóa các khái niệm, chuẩn hóa các thuật ngữ dựa trên cơ sở những vấn đề liên quan đến chủ nghĩa đa ngôn ngữ của trường phái này. Luận án của Wuster đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm ngay sau khi được dịch sang tiếng Nga. Có thể vì lý do đó, từ những những năm 1930 trở đi, việc nghiên cứu thuật ngữ ở Liên Xô có những bước phát triển mạnh mẽ và đạt được những thành tựu to lớn: “Về thuật ngữ học ở Nga, trong vòng một thế kỉ, đã xuất bản, công bố hàng chục sách chuyên khảo, giáo trình, giáo khoa, hàng nghìn bài báo (gần 1600 bài báo), hàng nghìn từ điển (từ 1950 đến 1979 đã xuất bản 1650 từ điển thuật ngữ). Nhiều hội nghị, hội thảo về những vấn đề lý luận, phương pháp nghiên cứu và những hoạt động thực tiễn trong khoa học về thuật ngữ được tổ chức; hàng năm có nhiều luận án tiến sĩ, phó tiến sĩ được bảo vệ ở các cơ sở nghiên cứu, các trường đại học trong cả nước. Nhiều công trình nghiên cứu về thuật ngữ học của các tác giả người Nga được dịch và xuất bản ở nước ngoài” [56, 21]. Tác giả Lotte (1898 – 1950), đại diện tiêu biểu của trường phái nghiên cứu thuật ngữ Xô viết, được xem là người đứng đầu trong công tác phát triển hệ thuật ngữ hiện đại của Nga với công trình nghiên cứu quan trọng Những vấn đề gây bức xúc trong trường thuật ngữ khoa học và kĩ thuật. Theo nhận định của Kulebakin (1993), Lotte là một trong những nhà nghiên cứu có ảnh hưởng lớn trong công tác xây dựng và phát triển cơ sở lý thuyết về thuật ngữ hiện đại. Lotte cũng là người đặt nền móng về phương pháp trong công tác nghiên cứu về thuật ngữ của Liên Xô. Kulebakin (1993, tr.129) tóm tắt quan điểm của Lotte theo các ý cơ bản sau: “Hệ thuật ngữ là toàn bộ các thuật ngữ phù hợp với hệ thống khái niệm của một lĩnh vực khoa học hay kĩ thuật nào 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan