Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đối chiếu thuật ngữ dầu khí tiếng anh việt...

Tài liệu đối chiếu thuật ngữ dầu khí tiếng anh việt

.PDF
288
460
144

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THU HÀ ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC HÀ NỘI - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THU HÀ ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT Ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu Mã số: 9222024 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHẠM HÙNG VIỆT HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận án là trung thực. Những kết luận nêu trong luận án chưa được công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào. TÁC GIẢ LUẬN ÁN NGUYỄN THỊ THU HÀ i LỜI CẢM ƠN Luận án được nghiên cứu sinh (NCS) thực hiện tại Khoa Ngôn ngữ học, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Hùng Việt. NCS xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Hùng Việt đã tận tình chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình hướng dẫn NCS hoàn thành nội dung luận án này. NCS xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy cô giáo Khoa Ngôn ngữ học của Học viện Khoa học xã hội đã giúp đỡ và tạo điều kiện để NCS hoàn thành luận án. NCS xin chân thành cảm ơn các Nhà khoa học trong và ngoài Học viện đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp NCS kịp thời bổ sung, hoàn thiện nội dung luận án. NCS xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình từ các cá nhân, tổ chức đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu phục vụ cho mục đích nghiên cứu. NCS xin chân thành cảm ơn gia đình và đồng nghiệp là những người luôn ở bên cạnh, hỗ trợ về mặt tinh thần và chia sẻ những lúc khó khăn trong quá trình học tập, nghiên cứu. Một lần nữa, nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn! ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 7 1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới và ở Việt Nam7 1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới .......................................... 7 1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam ........................................... 8 1.2. Tình hình nghiên cứu của thuật ngữ dầu khí trong tiếng Anh và tiếng Việt . 11 1.2.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ dầu khí trong tiếng Anh...................... 11 1.2.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ dầu khí trong tiếng Việt...................... 18 1.3. Tiểu kết ...................................................................................................... 19 Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN......................................................................... 20 2.1. Cơ sở lí luận về thuật ngữ và thuật ngữ dầu khí ....................................... 20 2.1.1. Khái niệm về thuật ngữ và thuật ngữ dầu khí ........................................ 20 2.1.2. Đặc điểm của thuật ngữ.......................................................................... 33 2.1.3. Phương thức đặt thuật ngữ ..................................................................... 42 2.1.4. Đơn vị cấu tạo nên thuật ngữ dầu khí trong tiếng Anh và tiếng Việt .......... 44 2.1.5. Thuật ngữ với lí thuyết định danh .......................................................... 46 2.1.6. Phân biệt thuật ngữ và một số khái niệm liên quan ............................... 50 2.2. Cơ sở lí luận về ngôn ngữ học đối chiếu................................................... 51 2.2.1. Những nguyên tắc chung trong đối chiếu ngôn ngữ .............................. 52 2.3. Tiểu kết ...................................................................................................... 55 Chương 3: ĐỐI CHIẾU PHƯƠNG THỨC VÀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ DẦU KHÍ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT57 3.1. Dẫn nhập ................................................................................................... 57 3.2. Phương thức cấu tạo thuật ngữ dầu khí tiếng Anh và tiếng Việt .............. 57 3.2.1. Phương thức cấu tạo thuật ngữ dầu khí tiếng Anh ................................. 57 3.2.2. Phương thức cấu tạo thuật ngữ dầu khí tiếng Việt ................................. 64 3.3. Đối chiếu số lượng các thành tố cấu tạo TNDK tiếng Anh và tiếng Việt68 iii 3.3.1. thuật ngữ dầu khí tiếng Anh và tiếng Việt xét theo số lượng thành tố .. 68 3.3.2. Đánh giá điểm tương đồng và khác biệt của thuật ngữ dầu khí tiếng Anh và tiếng Việt xét trên số lượng thành tố cấu tạo .............................................. 70 3.4. Đối chiếu đặc điểm về cấu tạo và từ loại của thuật ngữ dầu khí Tiếng Anh và Tiếng Việt .................................................................................................... 72 3.4.1. thuật ngữ dầu khí gồm một thành tố cấu tạo .......................................... 72 3.4.2. Thuật ngữ dầu khí gồm hai thành tố cấu tạo .......................................... 75 3.4.3. Thuật ngữ dầu khí gồm ba thành tố cấu tạo ........................................... 80 3.4.4. Thuật ngữ dầu khí gồm bốn thành tố cấu tạo ......................................... 82 3.4.5. TNDK gồm năm thành tố cấu tạo .......................................................... 83 3.4.6. TNDK gồm sáu và bảy thành tố cấu tạo ................................................ 84 3.4.7. Thuật ngữ là từ viết tắt ........................................................................... 85 3.4.8. Những điểm tương đồng và khác biệt về đặc điểm cấu tạo và từ loại của thuật ngữ dầu khí tiếng Anh và tiếng Việt ........................................................ 85 3.5. Đối chiếu mô hình cấu tạo của thuật ngữ dầu khí Tiếng Anh và Tiếng Việt88 3.5.1. Các mô hình cấu tạo thuật ngữ dầu khí tiếng Anh ................................. 88 3.5.2. Các mô hình cấu tạo thuật ngữ dầu khí tiếng Việt :............................... 93 3.5.3. Những điểm tương đồng khác biệt về mô hình cấu tạo của thuật ngữ dầu khí tiếng Anh và tiếng Việt ............................................................................ 103 3.6. Tiểu kết .................................................................................................... 103 Chương 4: ĐỐI CHIẾU PHƯƠNG THỨC TẠO LẬP VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH CỦA THUẬT NGỮ DẦU KHÍ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ................................................................................................ 106 4.1. Những phương thức tạo lập Thuật ngữ dầu khí trong tiếng Anh và tiếng Việt ................................................................................................................. 106 4.1.1. Phương thức thuật ngữ hóa từ ngữ thông thường ................................ 108 4.1.2. Phương thức vay mượn từ Thuật ngữ dầu khí nước ngoài .................. 109 4.2. Đặc điểm định danh Thuật ngữ dầu khí trong tiếng Anh và tiếng Việt ........ 115 iv 4.2.1. Đặc điểm định danh thuật ngữ dầu khí xét theo kiểu ngữ nghĩa ............... 116 4.3. Mô hình định danh thuật ngữ dầu khí ..................................................... 118 4.3.1. Thuật ngữ sử dụng trong tìm kiếm, thăm dò dầu khí ........................... 118 4.3.2. Thuật ngữ sử dụng trong khai thác dầu khí ......................................... 122 4.3.3. Thuật ngữ sử dụng trong chế biến dầu khí........................................... 129 4.3.4. Thuật ngữ sử dụng trong kỹ thuật phụ trợ dầu khí .............................. 132 4.4. Một số vấn đề chuẩn hóa thuật ngữ dầu khí trong tiếng Việt ................. 138 4.4.1. Khái niệm chuẩn hóa và chuẩn hóa thuật ngữ ..................................... 138 4.4.2. Thực trạng thuật ngữ dầu khí trong tiếng Việt..................................... 141 4.4.3. Đề xuất về việc chuẩn hóa thuật ngữ dầu khí trong tiếng Việt ............ 142 4.5. Tiểu kết .................................................................................................... 145 KẾT LUẬN ................................................................................................... 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................. 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 152 NGỮ LIỆU KHẢO SÁT .............................................................................. 161 v DANH MỤC VIẾT TẮT ĐHQG Đại học Quốc gia KHXH Khoa học xã hội Nxb Nhà xuất bản T Thành tố THCN Trung học Chuyên nghiệp TN Thuật ngữ TNDK Thuật ngữ dầu khí vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. TNDK tiếng Anh và tiếng Việt xét theo số lượng thành tố ................. 69 Bảng 3.2: TNDK tiếng Anh gồm 1 thành tố cấu tạo ........................................... 72 Bảng 3.3: TNDK tiếng Việt gồm 1 thành tố cấu tạo............................................ 74 Bảng 3.4: Thuật ngữ dầu khí tiếng Anh 2 thành tố .............................................. 77 Bảng 3.5: Thuật ngữ dầu khí tiếng Việt 2 thành tố .............................................. 79 Bảng 3.6: TNDK tiếng Anh và tiếng Việt 3 thành tố .......................................... 81 Bảng 3.7: TNDK tiếng Anh và tiếng Việt 4 thành tố .......................................... 82 Bảng 3.8: TNDK tiếng Anh và tiếng Việt 5 thành tố .......................................... 84 Bảng 3.9. TNDK tiếng Anh và tiếng Việt 6 và 7 thành tố ................................... 85 Bảng 3.10. Tổng hợp từ loại TNDK tiếng Anh và tiếng Việt .............................. 87 Bảng 3.11. Bảng tổng hợp số lượng mô hình câu tạo thuật ngữ Anh-Việt ....... 102 Bảng 4.1. Mô hình định danh thuật ngữ chỉ chủ thể tìm kiếm thăm dò dầu khí trong tiếng Anh và tiếng Việt ................................................................ 121 Bảng 4.2. Mô hình định danh thuật ngữ chỉ chủ thể khai thác dầu khí trong tiếng Anh và tiếng Việt................................................................................... 127 Bảng 4.3. Mô hình định danh thuật ngữ chỉ chủ thể chế biến dầu khí trong tiếng Anh và tiếng Việt................................................................................... 131 Bảng 4.4. Mô hình định danh thuật ngữ chỉ chủ thể kỹ thuật phụ trợ dầu khí trong tiếng Anh và tiếng Việt.......................................................................... 133 Bảng 4.5. Mô hình định danh thuật ngữ chỉ chủ thể kinh tế dầu khí trong tiếng Anh và tiếng Việt................................................................................... 135 vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. TNDK tiếng Anh và tiếng Việt xét theo số lượng thành tố............. 69 Biểu đồ 3.2: TNDK tiếng Anh gồm 1 thành tố cấu tạo ....................................... 73 Biểu đồ 3.3: TNDK tiếng Việt gồm 1 thành tố cấu tạo ....................................... 74 Biểu đồ 3.4: TNDK tiếng Anh 2 thành tố ............................................................ 78 Biểu đồ 3.5: Thuật ngữ dầu khí tiếng Việt 2 thành tố .......................................... 80 Biểu đồ 3.6: TNDK tiếng Anh và tiếng Việt 3 thành tố ...................................... 81 Biểu đồ 3.7: TNDK tiếng Anh và tiếng Việt 4 thành tố ...................................... 83 Biểu đồ 3.8: TNDK tiếng Anh và tiếng Việt 5 thành tố ...................................... 84 Biểu đồ 3.9. Tổng hợp từ loại TNDK tiếng Anh và tiếng Việt ........................... 87 viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, trong quá trình hội nhập toàn cầu và phát triển, tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ quốc tế. Chính vì vậy, yêu cầu sử dụng tiếng Anh hiệu quả trong học tập, giao tiếp và các ngành khoa học khác là rất quan trọng. Nằm trong bối cảnh chung đó, tiếng Anh cũng được xem như là điều kiện tiên quyết cho những người làm trong ngành dầu khí, đặc biệt là giới sinh viên ngày nay. Các hoạt động của ngành dầu khí không chỉ sử dụng những từ ngữ thông thường mà còn phải sử dụng một bộ phận từ ngữ chỉ đích danh những khái niệm, biểu tượng, phạm trù, các sự vật, hiện tượng …, đó chính là hệ thuật ngữ. Các nhà ngôn ngữ học xác định thuật ngữ là những từ chuyên môn có nghĩa đặc biệt; những từ cố gắng chỉ có một nghĩa với tính cách biểu hiện chính xác các khái niệm và tên gọi các sự vật [37]. Thuật ngữ khác từ thông thường ở chỗ nó có ý nghĩa biểu vật trùng hoàn toàn với sự vật, hiện tượng … có thực trong thực tế đối tượng của ngành kỹ thuật và ngành khoa học tương ứng, và có ý nghĩa biểu niệm là khái niệm về các sự vật hiện tượng này đúng như chúng tồn tại trong tư duy [4]. Trong xu hướng toàn cầu hóa như vậy, nhiệm vụ đặt ra là cần phải hệ thống hóa và chuẩn hóa các thuật ngữ khoa học được sử dụng trong ngành Dầu khí làm sao để nó vừa có giá trị khoa học, vừa mang tính thời sự rõ rệt. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, hầu hết các thuật ngữ dùng để biểu đạt các khái niệm, biểu tượng, phạm trù thường được chuyển dịch hoặc vay mượn từ tiếng nước ngoài như tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Trung và bây giờ là tiếng Anh. Cho nên, còn thiếu những định nghĩa thống nhất cho nội dung thuật ngữ bằng tiếng Việt, đặc biệt là cấu tạo, ngữ nghĩa và cách định danh chưa được chuẩn hóa. Thuật ngữ thường gắn liền với những từ ngữ chuyên môn có tính đặc thù. Những từ ngữ chuyên môn đó mô tả một thực thể hay một khái niệm một cách cụ thể, rõ ràng trong khi từ thông thường lại ít chính xác và thường đa 1 nghĩa. Ví dụ như thuật ngữ bus trong tiếng Anh được phiên chuyển sang tiếng Việt với từ ngữ thông thường có nghĩa là xe buýt (một loại phương tiện giao thông công cộng). Song với tư cách là một thuật ngữ Dầu khí thì bus lại có nghĩa là thanh dẫn (những thanh dẫn điện được xếp cùng với nhau để tập hợp và phân phối dòng điện từ nhiều nguồn). Đó là lý do các thuật ngữ cần phải được đối chiếu với một ngôn ngữ phổ biến và thông dụng trên thế giới để đi tới một cách hiểu thống nhất trong ngành. Đồng thời việc xây dựng hệ thuật ngữ cho ngôn ngữ khoa học của ngành Dầu khí cũng là một trong những việc cần được quan tâm. Khảo sát ban đầu cho thấy, nhiều TNDK tiếng Việt chưa biểu đạt được tính chính xác khái niệm. Không ít những thuật ngữ vay mượn nước ngoài được sử dụng với nhiều biến thể khác nhau mà chưa được chuẩn hóa, hoặc có những TNDK tiếng Anh có mà tiếng Việt chưa có … Việc chưa thống nhất và vay mượn đặt ra một yêu cầu là nên phân tích, đối chiếu sự giống và khác nhau giữa các thuật ngữ để đảm bảo những thuật ngữ đó biểu đạt được một cách chính xác những khái niệm, biểu tượng, phạm trù, các sự vật, hiện tượng tương ứng với ngôn ngữ gốc. Từ đó đặt ra việc nghiên cứu đối chiếu thuật ngữ, mà trong trường hợp cụ thể này là TNDK. Yêu cầu hoàn thiện và từng bước phát triển hệ thống thuật ngữ khoa học tiếng Việt sao cho phù hợp với những chuẩn mực chung của thế giới trong ngành Dầu khí nhằm đáp ứng tình hình hoạt động cũng như thúc đẩy quá trình hội nhập với thế giới là một tất yếu. Là giảng viên dạy tiếng Anh tại một Trường đại học, là người góp phần đào tạo những thế hệ tương lai, chúng tôi nhận thấy sự cần thiết của việc xây dựng một chương trình ngoại ngữ chuyên ngành chuẩn mà trọng tâm là ngôn ngữ, văn phong khoa học với sự trợ giúp đắc lực của hệ thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành chính xác. Chính vì vậy, việc đi sâu vào nghiên cứu cấu tạo, ngữ nghĩa các thuật ngữ chuyên ngành dầu khí là thiết thực và có tính thời sự. Việc chỉ ra được nguồn gốc, phương thức cấu tạo, nội dung ngữ nghĩa và cách sử dụng thuật ngữ chuyên ngành là góp phần không nhỏ trong việc hoàn thiện 2 hệ thống thuật ngữ chuyên ngành trong ngành dầu khí. Thuật ngữ chuyên ngành dầu khí là hệ thuật ngữ nằm trong tiếng Việt nói chung và trong hệ thống ngôn ngữ khoa học ở Việt Nam nói riêng, nhưng hệ thuật ngữ này chưa được quan tâm tới và thực tế từ trước đến nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về thuật ngữ chuyên ngành dầu khí. Ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của hệ thuật ngữ chuyên ngành dầu khí trong toàn bộ hệ thống thuật ngữ khoa học ở Việt Nam, chúng tôi bước đầu tiến hành nghiên cứu đặc điểm của hệ thuật ngữ này về nguồn gốc, cấu tạo, ngữ nghĩa và cách sử dụng với mong muốn đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thuật ngữ chuyên ngành dầu khí cho ngành và làm giàu thêm cho hệ thống thuật ngữ khoa học Việt Nam. Từ thực tế nêu trên chúng tôi chọn nghiên cứu “Đối chiếu thuật ngữ Dầu khí Anh-Việt” làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nhằm làm sáng tỏ đặc trưng về cấu tạo và ngữ nghĩa của hệ thống thuật ngữ dầu khí trong tiếng Anh và tiếng Việt. Từ đó, luận án xác định những điểm tương đồng và khác biệt giữa hệ thống thuật ngữ dầu khí ở hai ngôn ngữ, tìm ra được những điểm cần lưu ý khi xây dựng thuật ngữ dầu khí tiếng Việt. Nghiên cứu của luận án cũng là cơ sở để chúng tôi đề xuất hướng chuẩn hóa thuật ngữ dầu khí tiếng Việt. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau: - Trình bày các quan điểm lý thuyết về thuật ngữ, về ngôn ngữ học đối chiếu để từ đó xác lập cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu; - Xác định các loại mô hình kết hợp các thành tố để tạo thành TNDK ở cả hai ngôn ngữ là tiếng Anh và tiếng Việt. - Đối chiếu đặc điểm cấu tạo của TNDK trong tiếng Anh với tiếng Việt; - Đối chiếu đặc điểm định danh của TNDK trong tiếng Anh với tiếng Việt; 3 - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất phương hướng, biện pháp cụ thể để xây dựng và chuẩn hóa TNDK tiếng Việt góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và hoạt động của ngành dầu khí tại Việt Nam. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ TNDK trong tiếng Anh và tiếng Việt. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận án là đối chiếu đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh của hệ TNDK trong tiếng Anh và tiếng Việt và vấn đề chuẩn hóa TNDK tiếng Việt. Ngữ liệu nghiên cứu: Tài liệu nghiên cứu là các thuật ngữ dầu khí rút ra từ các quyển từ điển chuyên ngành dầu khí được thu thập từ:  Từ điển Dầu khí Anh – Việt do nhóm tác giả của Viện Dầu khí Việt Nam biên soạn , được phát hành năm 1996, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.  Từ điển Dầu khí Anh – Nga - Việt do nhóm tác giả của Tổng hội Địa chất Việt Nam biên soạn , được phát hành năm 2004, Nhà xuất bản Lao động xã hội.  Các thông tin từ website: Terminology from Wikipedia, the free encyclopedia Ngoài ra, các thuật ngữ còn được thu thập từ những cuốn từ điển TNDK tiếng Anh, giáo trình chuyên ngành, các tài liệu, tạp chí, bài báo chuyên đề ngành dầu khí bằng tiếng Anh và tiếng Việt. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng một số phương pháp và thủ pháp nghiên cứu sau: 4.1. Phương pháp miêu tả Phương pháp này được sử dụng để miêu tả đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh cũng như các vấn đề liên quan đến TNDK trong tiếng Anh và tiếng Việt. 4 4.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng chính và xuyên suốt trong luận án để so sánh đối chiếu hệ thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành dầu khí với hệ thuật ngữ tiếng Việt chuyên ngành dầu khí về cấu tạo và định danh; từ đó tìm ra các điểm tương đồng và khác biệt giữa hai hệ thuật ngữ, làm cơ sở đề xuất các định hướng chuẩn hóa thuật ngữ phù hợp. Khi sử dụng phương pháp này, tiếng Anh được chọn làm ngôn ngữ mẫu, còn tiếng Việt là ngôn ngữ đối chiếu. 4.3. Phương pháp phân tích thành tố Phương pháp phân tích thành tố dùng để phân tích đặc điểm cấu tạo của một thuật ngữ xét theo thành tố trực tiếp nhằm xác định mô hình cấu trúc của các thuật ngữ này 4.4. Thủ pháp thống kê, phân loại Thủ pháp thống kê định lượng giúp luận án tính toán tần số xuất hiện và tần số sử dụng của các thuật ngữ, từ đó có được các số liệu cụ thể làm cơ sở xác thực cho những kết luận trong quá trình nghiên cứu. Kết quả thống kê được tổng hợp thành các bảng biểu, các con số thông qua các mô hình hay tỷ lệ phần trăm. Những kết quả thu được giúp chúng ta hình dung dễ dàng các đặc trưng cơ bản về cấu trúc hình thức và cấu trúc ngữ nghĩa của thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Việt chuyên ngành. Thủ pháp này được sử dụng để hệ thống số liệu TNDK: thống kê từ loại, thống kê yếu tố từ loại, ... Kết quả số liệu thống kê được sử dụng làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đối chiếu TNDK. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Có thể nói đây là công trình luận án đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu đối chiếu một cách hệ thống và toàn diện những đặc điểm cơ bản của hệ TNDK tiếng Anh và tiếng Việt trên bình diện cấu tạo và định danh. Dựa vào kết quả nghiện cứu, luận án đã đề xuất các phương hướng, biện pháp cụ thể, khả thi nhằm xây dựng và chuẩn hóa các TNDK trong tiếng Việt. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Về mặt lý luận Luận án sẽ làm rõ những điểm giống và khác nhau về phương thức cấu tạo TNDK trong hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Luận án cũng chỉ ra tính có lý do của TNDK cùng với việc các nhà khoa học lựa chọn những đặc trưng nào của khái niệm, đối tượng để làm cơ sở định danh khi tạo ra TNDK. Kết quả của luận án sẽ góp phần vào việc làm rõ lý thuyết về thuật ngữ và lí luận về chuẩn hóa ngôn ngữ nói chung, chuẩn hóa về thuật ngữ nói riêng. 6.2. Về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ: Góp phần phục vụ quá trình giảng dạy và biên soạn các tài liệu cho chuyên ngành dầu khí; Góp phần cho việc chỉnh lí để chuẩn hóa hệ thống TNDK hiện có trong tiếng Việt; Là cơ sở để đề xuất các biện pháp, phương hướng cấu tạo các TNDK mà trong tiếng Việt hiện chưa có; Là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu thuật ngữ học, các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động trong lĩnh vực dầu khí. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận án có 04 chương, được bố cục như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lí luận. Chương 3: Đối chiếu phương thức và đặc điểm cấu tạo của TNDK trong tiếng Anh và tiếng Việt. Chương 4: Đối chiếu phương thức tạo lập và đặc điểm định danh của TNDK trong tiếng Anh và tiếng Việt. 6 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới Tuy không phải là một lĩnh vực hoàn toàn mới trong ngành nghiên cứu, nhưng phải đến nửa sau thế kỉ XX, thuật ngữ mới thực sự được khẳng định như một ngành khoa học. Việc nghiên cứu thuật ngữ xuất phát thông qua quá trình quan sát, hình thành lí thuyết nhằm đáp ứng sự ra đời của một bộ phận từ ngữ đặc biệt trong ngôn ngữ chuyên môn. Bên cạnh đó trong quá trình giao tiếp, dựa trên thực tế, nhóm từ ngữ đặc biệt này được coi như những từ ngữ có ứng dụng độc lập. Trên thực tế, thuật ngữ ra đời và được sử dụng trước khi người ta tìm cách định nghĩa chúng. Bên cạnh cái chung, mỗi ngành khoa học đều tạo dựng cho mình các cơ sở xây dựng nên những hệ thống thuật ngữ chuyên ngành khác nhau, vì thế chúng có những đặc thù riêng. Để hình dung một cách rõ hơn về nội dung của khái niệm “thuật ngữ khoa học”, trước hết chúng ta hãy đến với quan niệm của các nhà khoa học Âu - Mĩ, nơi có nền khoa học - kĩ thuật - công nghệ phát triển sớm, nhanh và mạnh nhất trên toàn thế giới. Bàn về thuật ngữ, chúng ta không thể không nhắc tới các nhà thuật ngữ học nổi tiếng Eugen WUSTER – một nhà ngôn ngữ người Áo, ông được xem như cha đẻ của ngành thuật ngữ, những nghiên cứu của ông là cơ sở cho sự phát triển thuật ngữ hiện đại sau này. Trong luận án tiến sĩ của mình, năm 1930, ông đã trình bày luận cứ cho hệ thống hóa phương pháp làm việc theo thuật ngữ, thành lập một số nguyên tắc làm việc với các điều khoản và vạch ra những điểm chính của phương pháp tạo ra hệ thuật ngữ. Theo WUSTER (trích trong Cabré, 1995: 5), bốn học giả có thể được xác định là những người cha trí tuệ về lý thuyết thuật ngữ trên quy mô quốc 7 tế: Alfred Schlomann – học giả người Đức - người đầu tiên xem xét tính chất hệ thống các điều khoản đặc biệt của thuật ngữ; tiếp theo là nhà ngôn ngữ học người Thụy Sĩ – Ferrdinand de Saussure, người luôn quan tâm tới hệ thống tự nhiên của ngôn ngữ, rồi đến E. Dresen, một người Nga, người tiên phong trong việc nhấn mạnh tầm quan trọng của tiêu chuẩn hóa; và JE Holmstrom, học giả người Anh từ UNESCO. Ngoài ra, còn có một số học giả khác như: R.W. Brown (Mĩ), J.C. Boulanger (Anh), W.E. Flood (Mĩ), J.C. Segen (Mĩ). Mục đích hoạt động của họ luôn hướng vào thực tiễn và có nhiều đóng góp quan trọng không chỉ trong việc soạn thảo các văn bản chỉ dẫn biên soạn các cuốn từ điển thuật ngữ mà còn kết hợp để đưa ra các văn bản xây dựng, chỉnh lý hệ thống thuật ngữ sau này trên toàn thế giới. Bên cạnh những tên tuổi của các nhà thuật ngữ học Âu – Mĩ, các nhà thuật ngữ học nổi tiếng của Xô viết như: A.S. gerd, B.N.Golovin, S.V.Grinev, A.D.Hajutin, T.L.Kandenlaki, R.Ju.Kobrin, Z.I.Komarova, O.N.Trbachev, N.V.Vasilieva, M.N.Volodina, D.S. Lotte, N.P. Kuz'kin, A.I. Moiseev, A.A. Reformatskij, V.P. Đanilenko, V.M. Leichik… cũng dành rất nhiều công sức để đi sâu vào phân tích bản chất, chức năng, khái niệm của thuật ngữ để từ đó họ xây dựng nên những định nghĩa về thuật ngữ khoa học. Một trong số đó phải kể đến nghiên cứu của tác giả G.O. Vinokur [93] về một số hiện tượng cấu tạo từ trong hệ thuật ngữ kĩ thuật Nga (1939), nghiên cứu của ông đã trở thành nghiên cứu kinh điển thời kỳ đó và làm nền tảng cho nhiều nghiên cứu về sau. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam Ở Việt Nam, thuật ngữ khoa học tiếng Việt xuất hiện khá muộn so với các nước phương Tây và phải đến đầu thế kỷ XX, vấn đề nghiên cứu và xây dựng thuật ngữ mới được chú ý. Từ những năm 1919, Dương Quảng Hàm, người tiên phong trong lĩnh vực thuật ngữ ở Việt Nam đã có bài “Bàn về tiếng An – Nam’trên tạp chí Nam Phong (1919) đề cập đến việc biên soạn từ điển và đặt tên danh từ khoa học. Tiếp đó là một số bài như “Về sự dịch tiếng hóa 8 học” của Nguyễn Ứng hay “Danh từ hóa học” của Nguyễn Triệu Luật cũng đều đề cập đến việc xây dựng thuật ngữ nhưng chủ yếu là dựa trên cơ chế vay mượn từ tiếng Pháp hoặc tiếng Hán. Thời kỳ sau này, khi nhà nước có chủ trương “tranh đấu vì tiếng nói, chữ viết” của dân tộc mình thì bắt đầu xuất hiện những thuật ngữ khoa học bằng tiếng Việt. Đầu tiên phải kể đến tác phẩm “Danh từ khoa học” của Hoàng Xuân Hãn (1948), một nhà Toán học - Sử học - Ngữ văn, và cũng là người đặt nền móng cho những nghiên cứu lý thuyết thuật ngữ ở Việt Nam. Đóng góp của công trình không chỉ tập hợp, mô tả các thuật ngữ mới mà còn đưa ra phương pháp, cách thức sáng tạo thuật ngữ tiếng Việt hiện đại. Sau Hoàng Xuân Hãn, những công trình tiếp nối nghiên cứu về thuật ngữ và ngôn ngữ khoa học có thể kể đến là: “Về vấn đề xây dựng thuật ngữ của các ngành khoa học và kỹ thuật” của Võ Xuân Trang (1973), “Mấy vấn đề thay thế thuật ngữ vay mượn tiếng nước ngoài bằng thuật ngữ thuần Việt” của Võ Xuân Trang (1977), “Về vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học” của Lưu Vân Lăng (1977), “Từ thường và từ chuyên môn” của Nguyễn Đức Dân (1977), hay “Nghiên cứu ngôn ngữ khoa học - kỹ thuật tiếng Việt (về ngữ pháp)” của Hoàng Trọng Phiến (1985). Nhìn chung, các nhà nghiên cứu về thuật ngữ ở Việt Nam thời kỳ này chủ yếu tập trung để đưa ra các định nghĩa thuật ngữ, vị trí, đặc điểm, con đường hình thành của thuật ngữ, và vấn đề chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt… Cho dù mỗi tác giả có cái nhìn, đánh giá khác nhau về thuật ngữ, nhưng họ vẫn chịu ảnh hưởng của những trường phái thuật ngữ lớn trên thế giới: trường phái Praha, hoặc là trường phái Áo, và đặc biệt là trường phái Xô Viết. Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, bên cạnh việc xây dựng một thứ tiếng nói riêng hoàn thiện và luôn phát triển của dân tộc, các nhà khoa học Việt Nam, trước khi muốn hội nhập vào thế giới khoa học bằng vốn ngoại ngữ riêng của mình, phải nghĩ ngay đến việc chuẩn hóa, xây dựng sáng tạo hệ thuật ngữ khoa học của ngành mình. Vì vậy, các thuật ngữ chuyên ngành đã 9 ra đời ồ ạt. Trong dòng chảy lịch sử, kể từ khi cuốn từ điển đầu tiên liên quan đến tiếng Việt được xuất bản năm 1651 cho đến năm 2005, theo thống kê của Vũ Quang Hào thì số lượng từ điển về tiếng Việt, liên quan đến tiếng Việt, được dịch ra tiếng Việt, được biên soạn bằng tiếng Việt có khoảng 1000 cuốn. Trong số đó, từ điển về thuật ngữ có số lượng lớn nhất bao gồm các loại từ điển giải thích thuật ngữ (từ điển chuyên ngành), từ điển đối chiếu thuật ngữ, từ điển vừa giải thích vừa đối chiếu thuật ngữ, các từ điển bách khoa chuyên ngành, với tổng số là 330 cuốn. Bên cạnh những thành tựu đáng kể, công tác nghiên cứu và xây dựng thuật ngữ ở nước ta vẫn còn những điểm cần hoàn thiện và thống nhất thêm. Tạp chí ngôn ngữ là một tạp chí uy tín và là diễn đàn để các nhà khoa học chia sẻ những lý luận, quan điểm khác nhau về vấn đề này. Các ý kiến tập trung chủ yếu vào những vấn đề sau: a) Những yêu cầu của thuật ngữ; b) Về phương thức đặt thuật ngữ; c) Vấn đề vay mượn thuật ngữ nước ngoài; d) Có nên chấp nhận một số yếu tố mới hay không để cho thuật ngữ phiên dịch gần với diện mạo quốc tế mà không quá xa lạ với tiếng Việt. Như vậy, có thể thấy, các vấn đề thuật ngữ học được nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu là từ những đòi hỏi của thực tiễn: xây dựng các hệ thuật ngữ khoa học kỹ thuật. Cùng với những công trình lý luận thuật ngữ của Nguyễn Đức Tồn và Hà Quang Năng bàn về vấn đề xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt, còn những luận án Tiến sĩ nghiên cứu về vấn đề xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ trong một số lĩnh vực chuyên ngành cụ thể như: Luận án tiến sĩ “ Hệ thuật ngữ quân sự tiếng Việt-Đặc điểm và cấu tạo thuật ngữ” của Vũ Quang Hào, bảo vệ năm 1991; luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Bích Hà “So sánh cấu tạo thuật ngữ kinh tế thương mại trong tiếng Nhật và tiếng Việt hiện đại” bảo vệ năm 2000; luận án “Khảo sát hệ thuật ngữ tin học viễn thông 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan