VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ MINH TRANG
ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH ANH-VIỆT
(QUA FAMILY LAW ACT CỦA ANH VÀ
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA VIỆT NAM)
LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGÔN NGỮ HỌC
Hà Nội - 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ MINH TRANG
ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH ANH-VIỆT
(QUA FAMILY LAW ACT CỦA ANH VÀ
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA VIỆT NAM)
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu
Mã số
: 9222024
LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGÔN NGỮ HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN HỮU HOÀNH
2. GS.TS. NGUYỄN VĂN LỢI
Hà Nội – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư liệu
và số liệu trong luận án là trung thực. Đề tài nghiên cứu và các kết quả chưa
được ai công bố.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Minh Trang
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
8
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
8
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu thuật ngữ học trên thế giới và tại Việt Nam
8
1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ hôn nhân và gia đình
15
1.2. Cơ sở lý thuyết liên quan đến luận án
16
1.2.1. Một số vấn đề lý luận về thuật ngữ
16
1.2.2. Một số vấn đề về lý thuyết định danh ngôn ngữ
30
1.2.3. Một số vấn đề lý luận về ngôn ngữ học đối chiếu
33
1.3. Tiểu kết chương 1
37
Chương 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ
39
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
2.1. Nhận diện và xác lập danh sách thuật ngữ hôn nhân và gia đình
39
tiếng Anh và tiếng Việt
2.2. Đơn vị và phương thức cấu tạo từ trong tiếng Anh và tiếng Việt
40
2.2.1. Đơn vị và phương thức cấu tạo từ trong tiếng Anh
40
2.2.2. Đơn vị và phương thức cấu tạo từ trong tiếng Việt
42
2.3. Đơn vị cấu tạo thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Anh và tiếng Việt 44
2.4. Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Anh và
45
tiếng Việt
2.4.1. Thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Anh và tiếng Việt xét từ
46
số lượng yếu tố thuật ngữ
2.4.2. Thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Anh và tiếng Việt xét từ
49
phương thức cấu tạo
2.4.3. Thuật ngữ hôn nhân gia đình tiếng Anh, tiếng Việt xét từ phương diện từ loại
53
2.4.4. Mô hình cấu tạo thuật ngữ hôn nhân gia đình tiếng Anh và tiếng Việt
56
2.5. Một số điểm tương đồng và khác biệt về cấu tạo giữa thuật ngữ hôn 65
nhân và gia đình tiếng Anh và tiếng Việt
2.5.1. Về số lượng yếu tố thuật ngữ
65
2.5.2. Về phương thức cấu tạo
67
2.5.3. Về phương diện từ loại
68
2.5.4. Về mô hình cấu tạo
69
2.6. Tiểu kết chương 2
71
Chương 3: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA THUẬT NGỮ
72
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
3.1. Các con đường hình thành thuật ngữ trong tiếng Anh và tiếng Việt
72
3.1.1. Thuật ngữ hóa từ ngữ thông thường
73
3.1.2. Tạo thuật ngữ trên ngữ liệu vốn có
74
3.1.3. Vay mượn thuật ngữ nước ngoài
75
3.2. Con đường hình thành thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Anh
78
và tiếng Việt
3.2.1. Con đường hình thành thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Anh
78
3.2.2. Con đường hình thành thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Việt
80
3.3. Các tiểu hệ thống và các phạm trù ngữ nghĩa của thuật ngữ hôn
81
nhân và gia đình tiếng Anh và tiếng Việt trong Family Law Act
và Luật Hôn nhân và Gia đình
3.3.1. Các tiểu hệ thống của thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Anh và
82
tiếng Việt
3.3.2. Các phạm trù ngữ nghĩa của thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Anh 82
và tiếng Việt
3.4. Đặc điểm định danh thuật ngữ HNGĐ tiếng Anh và tiếng Việt
84
3.4.1. Các bậc định danh của thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Anh và
84
tiếng Việt
3.4.2. Mô hình định danh các thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Anh và
85
tiếng Việt
3.5. Một số điểm tương đồng và khác biệt về đặc điểm ngữ nghĩa giữa
98
thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Anh và tiếng Việt
3.5.1. Về con đường hình thành
98
3.5.2. Về các phạm trù ngữ nghĩa
99
3.5.3. Về đặc trưng định danh
100
3.6. Tiểu kết chương 3
102
Chương 4: CHUYỂN DỊCH THUẬT NGỮ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
103
ANH - VIỆT VÀ VIỆC CHUẨN HÓA THUẬT NGỮ HÔN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH TIẾNG VIỆT
4.1. Một số vấn đề lý thuyết về dịch thuật và dịch thuật ngữ
103
4.1.1. Dịch thuật
103
4.1.2. Dịch thuật ngữ
109
4.1.3. Mối quan hệ giữa nghiên cứu đối chiếu và dịch thuật
113
4.2. Thực trạng chuyển dịch thuật ngữ hôn nhân và gia đình Anh - Việt
114
4.2.1. Các tương đương dịch thuật của các thuật ngữ hôn nhân và gia đình
115
tiếng Anh xét về phương diện cấu tạo
4.2.2. Các tương đương dịch thuật của các thuật ngữ hôn nhân và gia đình
117
tiếng Anh xét về phương diện nội dung
4.2.3. Các tương đương dịch thuật của các thuật ngữ hôn nhân và gia đình
121
tiếng Anh xét về phương thức chuyển dịch
4.2.4. Nhận xét về thực trạng chuyển dịch thuật ngữ hôn nhân và gia đình từ
125
tiếng Anh sang tiếng Việt
4.2.5. Một số đề xuất trong chuyển dịch thuật ngữ hôn nhân và gia đình từ
128
tiếng Anh sang tiếng Việt
4.3. Vấn đề chuẩn hóa thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Việt
131
4.3.1. Khái niệm chuẩn và chuẩn hóa
132
4.3.2. Chuẩn hóa thuật ngữ
134
4.3.3. Thực trạng thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Việt chưa đạt chuẩn
136
4.3.4. Một số đề xuất chuẩn hóa thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Việt
137
chưa đạt chuẩn
4.4 Tiểu kết chương 4
141
KẾT LUẬN
143
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
147
TÀI LIỆU THAM KHẢO
148
PHỤ LỤC 1: Thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Anh và các tương đương
dịch thuật trong tiếng Việt
PHỤ LỤC 2: Danh sách các thuật ngữ tiếng Việt đề xuất chuẩn hóa
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
HNGĐ: Hôn nhân và gia đình
YTTN: Yếu tố thuật ngữ
TDDT: Tương đương dịch thuật
NXB: Nhà xuất bản
KHXH: Khoa học xã hội
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng YTTN trong thuật ngữ HNGĐ tiếng Anh có cấu tạo là từ 47
Bảng 2.2. Số lượng YTTN trong thuật ngữ HNGĐ tiếng Việt có cấu tạo là từ 47
Bảng 2.3. Số lượng YTTN trong thuật ngữ HNGĐ tiếng Anh có cấu tạo là ngữ 48
Bảng 2.4. Số lượng YTTN trong thuật ngữ HNGĐ tiếng Việt có cấu tạo là ngữ 48
Bảng 2.5: Thuật ngữ HNGĐ Anh là từ xét từ phương thức cấu tạo
49
Bảng 2.6: Thuật ngữ HNGĐ tiếng Anh là từ phái sinh xét từ phương thức cấu tạo 50
Bảng 2.7: Thuật ngữ HNGĐ tiếng Anh là từ ghép xét từ phương thức cấu tạo 50
Bảng 2.8: Thuật ngữ HNGĐ tiếng Anh là ngữ xét từ phương thức cấu tạo
51
Bảng 2.9: Thuật ngữ HNGĐ tiếng Việt là từ xét từ phương thức cấu tạo
52
Bảng 2.10: Thuật ngữ HNGĐ tiếng Việt là từ ghép xét từ phương thức cấu tạo 52
Bảng 2.11: Thuật ngữ HNGĐ tiếng Việt là ngữ xét từ phương thức cấu tạo
52
Bảng 2.12: Thuật ngữ HNGĐ tiếng Anh là từ xét từ phương diện từ loại
53
Bảng 2.13: Thuật ngữ HNGĐ tiếng Anh là ngữ xét từ phương diện từ loại
54
Bảng 2.14: Thuật ngữ HNGĐ tiếng Việt là từ xét từ phương diện từ loại
55
Bảng 2.15: Thuật ngữ HNGĐ tiếng Việt là ngữ xét từ phương diện từ loại
55
Bảng 2.16: Thuật ngữ HNGĐ Anh - Việt xét từ số lượng YTTN
67
Bảng 3.1: Các đặc trưng định danh thuật ngữ HNGĐ tiếng Anh
92
Bảng 3.2: Các đặc trưng định danh thuật ngữ HNGĐ tiếng Việt
98
Bảng 4.1. Tương đương dịch thuật tiếng Việt của thuật ngữ hôn nhân và
117
gia đình tiếng Anh từ phương diện hình thức
Bảng 4.2. Các trường hợp tương đương 1 thuật ngữ tiếng Anh/ nhiều
119
tương đương dịch thuật tiếng Việt
Bảng 4.3. Các trường hợp tương đương nhiều thuật ngữ tiếng Anh/ một
tương dịch thuật tiếng Việt
119
Bảng 4.4. Các trường hợp tương đương nhiều thuật ngữ tiếng Anh/
121
nhiều tương dịch thuật tiếng Việt
Bảng 4.5. Các tương đương dịch thuật của thuật ngữ HNGĐ tiếng Anh xét
từ phương diện nội dung
121
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với tiến trình toàn cầu hóa ở khắp nơi trên thế giới, Việt
Nam đã và đang nỗ lực để hòa nhập một cách sâu rộng vào cộng đồng quốc tế
nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước. Trước yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là sự phát triển như vũ
bão của công nghệ, khoa học - kỹ thuật, như bất kỳ ngôn ngữ nào khác trên thế
giới, tiếng Việt cũng có sự phát triển mạnh mẽ, trước hết là trong lĩnh vực thuật
ngữ khoa học để đáp ứng nhu cầu của thời đại. Chính vì vậy, trong cuốn sách
Thuật ngữ học - những vấn đề lí luận và thực tiễn do Hà Quang Năng làm chủ
biên xuất bản năm 2012 các tác giả đã nhấn mạnh “xây dựng thuật ngữ khoa
học là công việc có tầm quan trọng đặc biệt trong công cuộc phát triển khoa học
và kỹ thuật của đất nước, có tác động to lớn đến sự phát triển nền giáo dục của
quốc gia.” [41,tr.7]. Vì lẽ đó, việc nghiên cứu về thuật ngữ đã lôi cuốn được sự
chú ý của nhiều nhà khoa học ở trong nước và thế giới.
So với hệ thống pháp luật của nhiều nước khác trên thế giới, có thể nói
rằng hệ thống pháp luật của Việt Nam còn khá non trẻ. Để đẩy nhanh quá trình
hội nhập và xây dựng thành công nhà nước pháp quyền, việc nghiên cứu hoàn
thiện hệ thống pháp luật là một nhiệm vụ vô cùng cấp bách và hết sức quan
trọng của nước ta hiện nay. Trong các ngành luật ở Việt Nam, luật Hôn nhân và
gia đình là một ngành luật có vai trò quan trọng đặc biệt. Nếu như các ngành
luật khác chỉ liên quan đến một số đối tượng nhất định (ví dụ luật hiến pháp
điều chỉnh các quan hệ cơ bản về tổ chức quyền lực nhà nước, về chế độ chính
trị, kinh tế, v.v.; luật kinh tế chỉ liên quan đến những cá nhân, tổ chức, đơn vị
kinh tế; luật lao động chỉ liên quan đến người lao động và sử dụng lao động,
v.v.) thì luật Hôn nhân và gia đình có liên quan đến tất cả mọi thành viên trong
xã hội không phân biệt độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa vị, tôn giáo, giàu
nghèo, v.v. Mặt khác, cùng với sự hòa nhập về mọi mặt, các quan hệ hôn nhân
1
và gia đình có yếu tố nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến ở Việt Nam.
Những mối quan hệ đó có những tác động đáng kể đến đời sống gia đình - tế
bào của xã hội, đến đời sống kinh tế - xã hội của nhiều người dân cũng như của
xã hội Việt Nam. Thực tế này đòi hỏi những người trực tiếp tham gia hay liên
quan đến các mối quan hệ này cũng như những người công tác trong lĩnh vực
hôn nhân và gia đình phải có những hiểu biết thấu đáo về luật pháp và quy định
của các quốc gia trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Lẽ dĩ nhiên, yêu cầu trên
sẽ là bất khả thi nếu các văn bản luật không được chuyển dịch một cách chuẩn
xác giữa các ngôn ngữ. Trong chuyển dịch các văn bản khoa học như văn bản
luật, Newmark [116,tr.151] cho rằng chủ yếu dựa vào thuật ngữ dù thuật ngữ
chỉ chiếm khoảng từ 5% đến 10% nội dung văn bản khoa học.
Qua khảo sát ban đầu chúng tôi nhận thấy, các thuật ngữ hôn nhân và
gia đình tiếng Anh chưa được chuyển dịch một cách hệ thống sang tiếng Việt
mà mới chỉ nằm rải rác đâu đó trong các từ điển Anh - Việt. Thêm vào đó, một
số thuật ngữ của lĩnh vực hôn nhân gia đình được sử dụng trong các văn bản
pháp lý trong tiếng Việt chưa có tính hệ thống cao, còn mang sắc thái miêu tả
chứ chưa có tính chất định danh; một số thuật ngữ có trong tiếng Anh và một
số ngôn ngữ khác nhưng chưa có trong tiếng Việt.
Vì vậy, việc nghiên cứu đối chiếu các đặc điểm của hệ thuật ngữ hôn
nhân gia đình trong tiếng Anh và tiếng Việt một cách bài bản nhằm chuyển
dịch một cách chính xác các thuật ngữ hôn nhân và gia đình từ tiếng Anh sang
tiếng Việt, chuẩn hóa hệ thống thuật ngữ trong luật và các văn bản liên quan
để góp phần hoàn thiện hệ thống luật nói chung và luật hôn nhân gia đình nói
riêng đã trở nên hết sức cấp thiết. Tuy nhiên, cho đến nay, vấn đề này vẫn
chưa được các nhà nghiên cứu quan tâm.
Chọn đề tài nghiên cứu “Đối chiếu thuật ngữ hôn nhân và gia đình
Anh-Việt (qua Family Law Act của Anh và Luật Hôn nhân và Gia đình của
Việt Nam)”, chúng tôi muốn góp phần đáp ứng nhu cầu cấp thiết thực tế đặt ra.
2
2. Đối tượng, phạm vi và tư liệu nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các thuật ngữ hôn nhân và gia đình
tiếng Anh và tiếng Việt thu thập trong các văn bản Family Law Act (Đạo luật
gia đình) của Anh và các văn bản Luật Hôn nhân và Gia đình của Việt Nam
cùng các văn bản, tài liệu liên quan trong tiếng Anh và tiếng Việt.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu đối chiếu các đặc điểm về cấu tạo và ngữ
nghĩa của thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Anh và tiếng Việt, thực trạng
chuyển dịch thuật ngữ hôn nhân và gia đình từ tiếng Anh sang tiếng Việt.
2.3. Tư liệu nghiên cứu
1190 thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Anh và 1175 thuật ngữ hôn
nhân và gia đình tiếng Việt được thu thập trong các văn bản Family Law Act
của Anh và Luật Hôn nhân và Gia đình của Việt Nam, cụ thể như sau:
1. UK Family Law Act 1986 - Stationary Office Limited, 1986
2. UK Family Law Act 1996 - Stationary Office Limited, 1996
3. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 - NXB Chính trị quốc gia, 2010
4. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 - NXB Lao động, 2014.
Trong số các luật trên, UK Family Law Act 1996 và Luật Hôn nhân và Gia
đình năm 2014 là các luật hiện đang có hiệu lực thi hành tại Anh và Việt Nam.
Ngoài ra, các thuật ngữ còn được thu thập từ các văn bản hướng dẫn thi
hành và các tài liệu liên quan đến các luật trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích hướng tới của luận án là:
- Làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai hệ thuật ngữ hôn
nhân và gia đình Anh - Việt về đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa (trong đó tập
trung vào đặc điểm định danh).
3
- Góp phần chuyển dịch một cách chuẩn xác thuật ngữ hôn nhân và gia
đình tiếng Anh trong các văn bản Family Law Act sang tiếng Việt (nhằm phục
vụ cho việc dạy học Tiếng Anh chuyên ngành và làm từ điển.)
- Góp phần chuẩn hóa thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Việt trong Luật
Hôn nhân và Gia đình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng cơ sở lý luận cho nghiên cứu
- Xác lập danh sách thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Anh trong các
văn bản Family Law Act và tiếng Việt trong các văn bản Luật Hôn nhân và
Gia đình.
- Phân tích, đối chiếu các đặc điểm về cấu trúc và ngữ nghĩa của thuật
ngữ hôn nhân và gia đình trong tiếng Anh và tiếng Việt.
- Đề xuất phương hướng, biện pháp cụ thể trong chuyển dịch thuật ngữ
hôn nhân và gia đình tiếng Anh sang tiếng Việt.
- Đề xuất phương hướng, biện pháp cụ thể để chuẩn hóa thuật ngữ hôn
nhân và gia đình tiếng Việt.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp và thủ
pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
4.1. Phương pháp miêu tả
Phương pháp miêu tả là hệ thống những thủ pháp nghiên cứu được vận
dụng để thể hiện đặc tính của các hiện tượng ngôn ngữ trong một giai đoạn phát
triển nào đó của nó. Đây là phương pháp phân tích đồng đại. Phương pháp này
có ý nghĩa to lớn đối với việc học tập và giảng dạy ngôn ngữ [11,tr.422].
Trong phương pháp này, chúng tôi sử dụng những thủ pháp nghiên cứu sau:
- Thủ pháp phân tích theo thành tố trực tiếp: Thủ pháp này đã được nhiều
nhà khoa học vận dụng vào phân tích cấu trúc cú pháp và cấu trúc của từ.
4
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng thủ pháp phân tích theo thành tố trực
tiếp để miêu tả cấu trúc của thuật ngữ hôn nhân gia đình trong tiếng Anh và
tiếng Việt, từ đó xác định các mô hình cấu tạo của các thuật ngữ.
- Thủ pháp thống kê: Thủ pháp này được sử dụng để tìm ra đặc trưng về
lượng của các hiện tượng ngôn ngữ. Thủ pháp thống kê được sử dụng trong
nghiên cứu này để miêu tả định lượng thuật ngữ hôn nhân gia đình trong hai
ngôn ngữ theo các tiêu chí cần thiết. Các kết quả thống kê sẽ được trình bày
dưới dạng bảng biểu để tiện cho việc theo dõi.
4.2. Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp này là một hệ thống các thủ pháp nghiên cứu khoa học, một
hệ thống phân tích được sử dụng để tìm ra cái chung và cái đặc thù trong các
ngôn ngữ được đối chiếu không phụ thuộc vào nguồn gốc của ngôn ngữ. Với
đặc thù của mình, phương pháp này đã được áp dụng nhiều trong dạy học
ngoại ngữ, biên - phiên dịch, biên soạn từ điển đối chiếu, v.v.
Các thuật ngữ hôn nhân và gia đình là một trường từ vựng - ngữ nghĩa, do
vậy thủ pháp đối chiếu trường từ vựng - ngữ nghĩa được chúng tôi sử dụng khi
đối chiếu hệ thống thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Anh với tiếng Việt.
4.3. Phương pháp dịch
Phương pháp này sẽ được sử dụng để xem xét tổng quát các cách thức dịch
các đơn vị ngôn ngữ từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Căn cứ vào đó,
chúng tôi sẽ khảo sát, nhận xét, đánh giá, đề xuất các phương pháp và cách
thức chuyển dịch thuật ngữ hôn nhân và gia đình từ tiếng Anh sang tiếng Việt.
Tóm lại, các phương pháp nghiên cứu trên sẽ được đồng thời sử dụng trong
quá trình thực hiện luận án. Các phương pháp này bổ sung, hỗ trợ cho nhau để
đem lại kết quả chính xác cho các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
5. Cái mới của luận án
Đến nay, việc nghiên cứu thuật ngữ học trên thế giới cũng như tại Việt
Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể với rất nhiều công trình nghiên cứu.
5
Có thể nói rằng, tại Việt Nam, việc ứng dụng những thành tựu và kết quả của
những công trình khoa học về lý thuyết thuật ngữ vào nghiên cứu các hệ thuật
ngữ của các ngành khoa học cụ thể không còn là một hướng đi mới. Tuy
nhiên, luận án này là công trình đầu tiên nghiên cứu đối chiếu một cách toàn
diện và chuyên sâu các thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Anh và tiếng Việt
trong các văn bản Family Law Act của Anh và Luật Hôn nhân và Gia đình của
Việt Nam từ góc độ ngôn ngữ học nhằm chuyển dịch chuẩn xác các thuật ngữ
hôn nhân và gia đình từ tiếng Anh sang tiếng Việt và chuẩn hóa các thuật ngữ
hôn nhân và gia đình tiếng Việt. Đây chính là điểm mới của luận án.
6. Những đóng góp của luận án
Luận án là công trình khoa học đầu tiên về đối chiếu thuật ngữ hôn nhân
và gia đình trong các văn bản Family Law Act của Anh và các văn bản Luật
Hôn nhân và Gia đình của Việt Nam. Theo đó, luận án có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn cao.
6.1. Về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ:
- Góp phần bổ sung và mở rộng các vấn đề lý luận về thuật ngữ học và
chuẩn hóa thuật ngữ trên cơ sở ngữ liệu thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng
Anh và tiếng Việt.
- Góp phần bổ sung và hoàn thiện lý thuyết về đối chiếu, lý thuyết dịch
thuật và dịch thuật ngữ trên cơ sở đối chiếu hai hệ thuật ngữ và khảo sát việc
chuyển dịch thuật ngữ hôn nhân và gia đình từ tiếng Anh sang tiếng Việt.
6.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ:
- Giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn đặc điểm của thuật ngữ hôn nhân và
gia đình tiếng Anh và tiếng Việt.
- Là cơ sở để biên soạn từ điển thuật ngữ hôn nhân và gia đình Anh-Việt.
- Góp phần hoàn thiện các thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Việt.
6
- Là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc giảng dạy, dịch thuật, biên soạn
các giáo trình - đặc biệt là giáo trình tiếng Anh chuyên ngành hôn nhân và gia
đình; là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu về thuật ngữ học.
7. Bố cục luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận liên
quan đến luận án: khái quát tình hình nghiên cứu thuật ngữ học và thuật ngữ
hôn nhân và gia đình trên thế giới và tại Việt Nam, trình bày một số vấn đề lý
luận chung về thuật ngữ, ngôn ngữ học đối chiếu, định danh ngôn ngữ.
Chương 2: Đối chiếu đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ hôn nhân và gia
đình tiếng Anh và tiếng Việt với các nội dung: nhận diện và xác lập danh sách
thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Anh và tiếng Việt, đơn vị và phương thức
cấu tạo từ tiếng Anh và tiếng Việt, đơn vị cấu tạo thuật ngữ hôn nhân và gia
đình tiếng Anh và tiếng Việt, đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ hôn nhân và gia
đình tiếng Anh và tiếng Việt trên các phương diện: số lượng yếu tố cấu tạo,
phương thức cấu tạo, đặc trưng từ loại, mô hình cấu tạo.
Chương 3: Đối chiếu đặc điểm ngữ nghĩa của thuật ngữ hôn nhân và
gia đình tiếng Anh và tiếng Việt với các nội dung: đối chiếu con đường hình
thành, các pham trù ngữ nghĩa và đặc điểm định danh của thuật ngữ hôn nhân
và gia đình tiếng Anh và tiếng Việt.
Chương 4: Chuyển dịch thuật ngữ hôn nhân và gia đình Anh-Việt và
việc chuẩn hóa thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Việt với hai nội dung
chính là: khảo sát, đánh giá về các tương đương dịch thuật tiếng Việt của các
thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng Anh, đưa ra các đề xuất để chuẩn hóa
việc chuyển dịch thuật ngữ hôn nhân và gia đình từ tiếng Anh sang tiếng Việt
và đề xuất các phương án chuẩn hóa các thuật ngữ hôn nhân và gia đình tiếng
Việt chưa đạt chuẩn.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Trong chương này, chúng tôi khái quát những nét chính trong lịch sử
nghiên cứu thuật ngữ học trên thế giới và tại Việt Nam cũng như tình hình nghiên
cứu thuật ngữ hôn nhân và gia đình trong tiếng Anh và tiếng Việt. Những cơ sở
lý luận làm nền tảng cho nghiên cứu như những vấn đề lý luận về thuật ngữ,
ngôn ngữ học đối chiếu, định danh ngôn ngữ cũng được trình bày cụ thể.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Sự hình thành và ra đời của thuật ngữ học vừa mang tính tự sinh giống
như sự ra đời của công nghệ lại vừa mang tính lý thuyết giống như động lực
đằng sau sự ra đời của khoa học. Với tư cách là một công cụ hữu ích phục vụ
cho việc truyền bá kiến thức và sự lớn mạnh của công nghệ và truyền thông,
thuật ngữ học xuất hiện từ rất sớm, vào khoảng thế kỉ XVIII. Tuy nhiên, phải
đến tận thể kỉ XX thì vị thế của thuật ngữ học mới được thừa nhận và thuật
ngữ mới được nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống.
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu thuật ngữ học trên thế giới và tại Việt Nam
1.1.1.1. Trên thế giới
Trong giai đoạn thế kỉ XVIII, XIX, các nhà khoa học ở các lĩnh vực là
những người đi đầu trong việc xây dựng thuật ngữ bởi những thuật ngữ này
được xây dựng dựa trên các đặc thù về chuyên môn và phục vụ cho công việc
của họ. Các nhà khoa học như Lavoisier và Berthollet, Linné với các nghiên
cứu về hóa học hay thực vật học và động vật học vào thế kỉ XVIII là những thí
dụ điển hình cho sự quan tâm với việc đặt tên cho các khái niệm khoa học.
Sang đến thế kỉ XIX, do việc quốc tế hóa khoa học, hệ thống thuật ngữ thống
nhất cho tất cả các nhà khoa học trên thế giới sử dụng trong các lĩnh vực
tương ứng trở nên hết sức cần thiết. Nhu cầu này đã được các nhà thực vật
8
học, động vật học và các nhà hóa học đề cập đến một cách rõ ràng trong các
cuộc gặp mang tính quốc tế vào các năm 1876, 1889 và 1892. Tuy nhiên,
trong giai đoạn này, các nhà khoa học mới chỉ quan tâm đến sự đa dạng về
hình thức của thuật ngữ và mối quan hệ giữa hình thức và khái niệm chứ họ
chưa quan tâm đến bản chất của khái niệm cũng như các cơ sở để tạo lập các
thuật ngữ khoa học mới.
Đến những năm 30 của thế kỉ XX, thuật ngữ bắt đầu khẳng định được vị
thế của mình. Trước sự phát triển mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật, các kỹ sư và
các kỹ thuật viên cũng tham gia vào quá trình xây dựng thuật ngữ để thống
nhất các thuật ngữ được sử dụng. Nổi bật trong giai đoạn này là các nghiên
cứu của tác giả người Áo Eugen Wuster. Wuster đã chỉ ra 4 học giả mà ông
cho là những người cha tinh thần của lý thuyết về thuật ngữ học là: “Alfred
Schlomann người Đức - người đầu tiên xem xét bản chất hệ thống của thuật
ngữ, nhà ngôn ngữ học người Thụy Sỹ F. De Saussure - người đầu tiên đưa ra
bản chất hệ thống của ngôn ngữ, E.Dresen người Nga - người đi đầu trong
việc đề cao tầm quan trọng của chuẩn hóa, và học giả người Anh đến từ tổ
chức UNESCO J.E. Holmstrom - người có ảnh hưởng mạnh mẽ trong việc
phổ biến ngành thuật ngữ học trên phạm vi quốc tế.” [Dẫn theo 92,tr.5]. Ông
đã đưa ra ý tưởng về hệ thống hóa các phương pháp nghiên cứu thuật ngữ học,
đưa ra các nguyên tắc nghiên cứu thuật ngữ và vạch ra các điểm chính trong
phương pháp xử lý số liệu về thuật ngữ. Với những ý tưởng trên, ông được coi
là cha đẻ của bộ môn thuật ngữ học. Những nghiên cứu của ông là tiền đề
quan trọng cho sự phát triển của thuật ngữ học hiện đại và đã dẫn đến sự ra
đời của 3 trường phái thuật ngữ học cổ điển là trường phái thuật ngữ học Áo
(Viên), Liên Xô và Séc (Praha).
Trường phái thuật ngữ học Áo: Người sáng lập và là đại diện tiêu biểu
nhất cho trường phái thuật ngữ học này chính là Eugen Wuster. Các học giả
của trường phái này đã phát triển một hệ thống các nguyên tắc và phương
9
pháp làm nền tảng cho phần lớn các nghiên cứu về mặt lý thuyết cũng như
công tác thuật ngữ học hiện đại. Một đặc điểm nổi bật của trường phái này là
nó tập trung vào các khái niệm và tập trung vào chuẩn hóa các thuật ngữ và
khái niệm. Nhiều nước ở trung và bắc Âu nghiên cứu thuật ngữ học theo
đường hướng này và các chuyên gia về các lĩnh vực cụ thể sẽ chịu trách nhiệm
về các thuật ngữ chuyên ngành.
Trường phái thuật ngữ học Liên Xô: Ảnh hưởng bởi Wuster nên trường
phái này cũng chủ yếu nghiên cứu chuẩn hóa các khái niệm và thuật ngữ theo
những vấn đề liên quan tới chủ nghĩa đa ngôn ngữ ở Liên bang Xô Viết trước
đây. Trường phái thuật ngữ học Liên Xô đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển.
Giai đoạn chuẩn bị (1780 - cuối những năm 1920) được đánh dấu bằng việc
dịch thuật ngữ và biên soạn từ điển thuật ngữ học vào năm 1780. Đây là giai
đoạn lựa chọn và xử lý sơ bộ các thuật ngữ, đồng thời các khái niệm liên quan
được xác định. Giai đoạn thứ nhất (từ 1930 đến 1960) chứng kiến sự ra đời
của nhiều lý thuyết cũng như các hoạt động thực tiễn về thuật ngữ học. Hai đại
diện tiêu biểu của thời kỳ này là D.S. Lotte và E.K.Drezen - những người đã
đưa “cách tiếp cận kĩ nghệ vào thuật ngữ học” [41,tr.13]. Bên cạnh 2 đại diện
này, các học giả như A.A. Reformatskij và G.O.Vinokur cũng có những đóng
góp to lớn. Giai đoạn thứ 2 (từ 1970 đến 1990) được đánh dấu bằng việc thuật
ngữ học trở thành một khoa học độc lập và sự ra đời của các ủy ban thuật ngữ,
các bài báo, luận án và hàng nghìn từ điển thuật ngữ ở các lĩnh vực. Đây là
thời kỳ bùng nổ công tác nghiên cứu thuật ngữ ở Liên Xô với các học giả nổi
tiếng như: L.N. Beljaeva, A.S.Gerd, B.N.Golovin, v.v. Tuy nhiên, do Liên Xô
sụp đổ nên giai đoạn thứ 3 từ thập niên cuối của thế kỉ XX chứng kiến nhiều
khủng hoảng, thay đổi trong công tác nghiên cứu thuật ngữ.
Trường phái thuật ngữ học Séc: Hình thành như một kết quả tất yếu của
đường hướng ngôn ngữ chức năng của trường phái ngôn ngữ Praha, trường phái
này chủ yếu miêu tả đặc điểm về cấu tạo và chức năng của ngôn ngữ chuyên
10
- Xem thêm -