Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Kiến trúc xây dựng đồng nhất và sục silo của nhà máy xi măng bút sơn...

Tài liệu đồng nhất và sục silo của nhà máy xi măng bút sơn

.DOC
86
190
69

Mô tả:

Đồng hành với qúa trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, với mục tiêu đưa nước ta thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Ngành xây dựng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng tạo tiền đề cho kinh tế phát triển. Vì vậy nhu cầu về các sản phẩm vật liệu xây dựng sẽ tăng. Xi măng là sản phẩm chính phục vụ cho quá trình xây dựng, song song với quá trình phát triển của kinh tế thì sự đòi hỏi về số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm phải đáp ứng được thị trường ngày càng khó tính. Bởi vậy, ngành công nghiệp sản xuất xi măng cũng đòi hỏi phải có những bước phát triển mới, mạnh mẽ hơn, đa dạng hơn về chủng loại và chất lượng sản phẩm. Em là sinh viên năm cuối chuyên ngành điện tự động hóa, trong kỳ thực tập này được công ty tạo điều kiện để em có thể tiếp cận tìm hiểu hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại giúp em có thêm được nhiều kiến thức thực tế. Sau một tháng thực tập và làm việc tại nhà máy, được sự giúp đỡ, hướng dẫn của các kỹ sư trong nhà máy em viết báo cáo này để tổng hợp lại những kiến thức mà mình đã học hỏi được. Bản báo cáo mà em muốn trình bày dưới đây là những vấn đề tổng quan chung về công nghệ sản xuất xi măng, hệ thông cung cấp điện và hệ thống điều khiển giám sát trong Công ty xi măng Bút Sơn Và để có cơ hội được thực tập tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng Vicem Bút Sơn, để có những kiến thức và kinh nghiệm qua quá trình thực tập, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Cơ Điện, trường Đại Học Mỏ Địa Chất đã giảng dạy,trang bị cho em nhiều kiến thức cơ bản và tạo điều kiện thuận lợi cho em đi thực tập, và chân thành cảm ơn thạc sĩ, giảng viên thầy ĐẶNG VĂN CHÍ đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập. Bên cạnh đó em xin chân thành cảm ơn các chú bác, các anh trong phòng sửa chữa điện 3k thuộc xưởng Điện – Tự Động Hóa công ty CP XM Vicem Bút Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội LỜI NÓI ĐẦU Đồng hành với qúa trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, với mục tiêu đưa nước ta thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Ngành xây dựng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng tạo tiền đề cho kinh tế phát triển. Vì vậy nhu cầu về các sản phẩm vật liệu xây dựng sẽ tăng. Xi măng là sản phẩm chính phục vụ cho quá trình xây dựng, song song với quá trình phát triển của kinh tế thì sự đòi hỏi về số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm phải đáp ứng được thị trường ngày càng khó tính. Bởi vậy, ngành công nghiệp sản xuất xi măng cũng đòi hỏi phải có những bước phát triển mới, mạnh mẽ hơn, đa dạng hơn về chủng loại và chất lượng sản phẩm. Em là sinh viên năm cuối chuyên ngành điện tự động hóa, trong kỳ thực tập này được công ty tạo điều kiện để em có thể tiếp cận tìm hiểu hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại giúp em có thêm được nhiều kiến thức thực tế. Sau một tháng thực tập và làm việc tại nhà máy, được sự giúp đỡ, hướng dẫn của các kỹ sư trong nhà máy em viết báo cáo này để tổng hợp lại những kiến thức mà mình đã học hỏi được. Bản báo cáo mà em muốn trình bày dưới đây là những vấn đề tổng quan chung về công nghệ sản xuất xi măng, hệ thông cung cấp điện và hệ thống điều khiển giám sát trong Công ty xi măng Bút Sơn Và để có cơ hội được thực tập tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng Vicem Bút Sơn, để có những kiến thức và kinh nghiệm qua quá trình thực tập, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Cơ Điện, trường Đại Học Mỏ Địa Chất đã giảng dạy,trang bị cho em nhiều kiến thức cơ bản và tạo điều kiện thuận lợi cho em đi thực tập, và chân thành cảm ơn thạc sĩ, giảng viên thầy ĐẶNG VĂN CHÍ đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập. Bên cạnh đó em xin chân thành cảm ơn các chú bác, các anh trong phòng sửa chữa điện 3k thuộc xưởng Điện – Tự Động Hóa công ty CP XM Vicem Bút Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em hoàn thành tốt quá trình thực tập. Với những sinh viên năm cuối như em, kiến thức thực tế là điều vô cùng quý giá, với thời gian một tháng thực tập tại công ty do chưa có kinh nghiệm làm việc nên những kiến thức em thu thập để viết báo cáo này còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong có được sự đóng góp ý kiến của công ty, của các thầy cô để em có thể hiểu đúng và sâu hơn lĩnh vực mà em đang tìm hiểu. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nam Ngày 09 Tháng 04 Năm 2014 Sinh viên thực hiện: VŨ VĂN ĐÔNG 1 VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BÚT SƠN 1. Giới thiệu về công ty cổ phần xi măng Bút Sơn. -Công ty xi măng Bút Sơn được thành lập ngày 21/12/1996 theo Quyết định số 54/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng bộ Xây dựng, là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty xi măng Việt nam. Trụ sở công ty đặt tại xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. -Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước và đổi mới, sắp xếp, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, ngày 06/12/2005 Bộ xây dựng đã có Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá công ty xi măng Bút Sơn và ngày 23/3/2006 Bộ xây dựng đã có quyết định 485/QĐ-BXD chuyển công ty xi măng Bút Sơn thành công ty Cổ phần xi măng Bút Sơn với số vốn điều lệ 900 tỉ đồng. -Ngày 01/5/2006, công ty Cổ phần xi măng Bút Sơn chính thức đi vào hoạt động, cổ phiếu của công ty đã giao dịch trên sàn GDCK Hà Nội từ 05/12/2006. -Để đáp ứng nhu cầu xi măng cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, Chính phủ đã cho phép công ty xi măng Bút Sơn đầu tư xây dựng dây chuyền 2 với công suất 1,6 triệu tấn xi măng/năm, nâng tổng công suất của nhà máy lên 3 triệu tấn xi măng/năm vào năm 2009. -Với phương châm phát triển bền vững, coi trọng mục tiêu con người, công ty xi măng Bút Sơn luôn phấn đấu là nhà sản xuất và cung ứng xi măng uy tín hàng đầu trong nước. -Các loại sản phẩm chính của Công ty là xi măng Pooc lăng PC40, xi măng Pooc lăng hỗn hợp PCB30 và các loại xi măng đặc biệt khác theo đơn đặt hàng. -Xi măng Bút Sơn mang thương hiệu “Quả địa cầu” với hàm ý "chất lượng và dịch vụ đẳng cấp Quốc tế - Vì một thế giới xanh - Sẵn sàng hội nhập và thỏa mãn khách hàng Toàn Cầu", từ năm 1998 đến nay đã đươc tin dùng cho nhiều công trình trọng điểm quốc gia và xây dựng dân dụng. Mạng lưới tiêu thụ của công ty đã được thiết lập trên hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, nổi bật là một số thị trường chính: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hà Tây và các tỉnh khu vực phía Bắc, Tây Bắc… * Dưới đây là hình ảnh bao bì (mới) của công ty: 2 VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội 2. Cơ cấu tổ chức. 2.1 Giới thiệu chung về chức năng và nhiệm vụ của tổ sửa chữa 3 ca (nơi làm việc). - Sửa chữa kịp thời các thiết bị điện, hệ thống điện phục vụ sản xuất, phục vụ sinh hoạt trong công ty. - Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa vừa và lớn các thiết bị về điện, đo lường điều khiển. - Tổ chức sản xuất một cách khoa học, phân công lao động hợp lý, quản lý chặt chẽ lao động trong tổ sản xuất. Xây dựng tác phong công nghiệp, nếp sống văn minh lành mạnh, kỷ cương, đoàn kết tạo điều điện cho CBCNV trong đơn vị phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Giữ gìn, bảo quản và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị phụ tùng mà -Công ty giao cho đơn vị quản lý. Thực hành tiết kiệm vật tư, vật liệu trong sản xuất. 3 VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội 3. Thuận lợi và khó khăn a. Thuận lợi -Công ty có vị trí gần nguồn nguyên liệu phong phú và chất lượng cao rất thuận lợi cho viêc khai thác và vận chuyển nguyên liệu. -Do nằm gần quốc lộ 1, cách hà nội 60km về phía nam nên rất thuận lợi về vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm. -D©y chuyÒn s¶n xuÊt cña c«ng ty lµ kiÓu lß quay, ph¬ng ph¸p kh«, bao gåm c¸c trang thiÕt bÞ hiÖn ®¹i do níc ngoài chÕ t¹o thuéc lo¹i tiªn tiÕn n ên năng suất và chất lượng luôn đảm bảo ở mức cao nhất -Thị trường tiêu thụ sản phẩm xi măng Bút Sơn rộng khắp, công ty còn bắt đầu xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. b. Khó khăn -Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nghành xây dựng gặp nhiều khó khăn nên việc tiêu thụ sản phẩm gặp không ít khó khăn. -Công nghệ tự động hóa quá phức gây khó khăn trong việc điều khiển vận hành và sửa chữa 4. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG 4.1. Giới thiệu chung về công nghệ sản xuất xi măng trong nhà máy. - Dây chuyền sản xuất xi măng của công ty xi măng Bút Sơn là dây chuyền sản xuất theo phương pháp khô với các trang thiết bị hiện đại do hãng Technip-Cle(Pháp) thiết kế và cung cấp. Toàn bộ dây chuyền sản xuất chính và các công đoạn phụ trợ đều được cơ khí hóa và tự động ở mức cao 4 VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội Hình 4.1. Sơ đồ tổng quan công nghệ sản xuất xi măng trong công ty Đá vôi Máy Đập Đất sét Máy Cán Phụ gia Máy Đập (1104) Định lượng Két Chứa Kho đồng nhất sơ bộ (1212) Kho đồng nhất sơ bộ Két Chứa Định lượng Két Chứa Định lượng Két Chứa Định lượng (1133) (1155) Xỉ sắt (1209) Máy nghiền + máy sấy (1233) Than Dầu Nghiền ,sấy than Hâm và sấy dầu Silô đồng nhất Lò nung CLINKER (1430) Thạch cao Máy đập Thiết bị làm lạnh Clinker Két chứa Định lượng Máy đập Clinker Máy nghiền (1650) Định lượng Silô chứa, Ủ Phụ gia Silô chứa xi măng (1701; 1702; 1703; 1704) Xuất xi măng rời 5 Máy đóng bao (1764; 765; 1766; 1767) Xuất xi măng VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội 4.2. Những nét chính của dây chuyền công nghệ. 4.2.1.Công đoạn khai thác và chuyển liệu: -Công đoạn này phải đảm bảo nhiệm vụ cung cấp đủ lượng liệu tổng với các thành phần ôxit theo đúng yêu cầu trước khi vào đúng máy nghiền liệu. Để khai thác và vận chuyển nguyên liệu chính cho sản xuất như đá vôi, đá sét, công ty có trang bị các máy khoan đá ROCK742 của hãng ATLASCOPCO (Thụy điển) và máy uỷ D9R và D7R của hãng CATERPILLER(Mỹ), máy xúc bánh lốp...của hãng VOLVO (Thụy Điển) cung cấp đủ nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất. 4.2.2.Công đoạn nghiền và đồng nhất liệu. -Mục đích của nghiền nguyên liệu là sản xuất ra bột liệu đồng nhất số lượng cho phép điều kiện nung tốt trong lò. Liệu được đưa vào máy nghiền tùy theo mức độ yêu cầu của thành phần các ôxit và lượng tổng đạt được điều kiện từ cầu xúc. 4.2.3.Công đoạn lò nung: -Công đoạn lò nung là quá trình quan trọng nhất trong sản xuất xi măng. -Clinker sau khi ra khỏi lò được đổ vào thiết bị làm nguội kiểu ghi BMH-SA được làm lạnh, đập sơ bộ. Hệ thống ghi làm lạnh bao gồm 3 ghi được truyền động bởi 3 động cơ có sử dụng biến tần cùng với hệ thống quạt làm mát bao gồm có 8 quạt gió V2÷V9 trong đó có 2 quạt cao áp là V3 và V6 cùng với 3 quạt ở đầu ghi làm lạnh VIA,VIB,VIC. Clinker thu được sau thiết bị làm lạnh được vận chuyển tới 2 si lô để chứa và ủ clinker, có tổng sức chứa là 2x20.000 tấn. Bột tả hoặc clinker phế phẩm được đổ vào si lô bột tả có sức chứa 2000 tấn. 6 VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội Hình 4.2. Lò nung. 4.2.4. Công đoạn nghiền sơ bộ clinker và nghiền xi măng: -Clinker, thạch cao và phụ gia (nếu có) sẽ được vân chuyển lên két máy nghiền bằng hệ thống băng tần và gầu nâng. Từ két máy nghiền, clinker và phụ gia sẽ được đưa lên máy nghiền sơ bộ CKP 200 nhằm làm giảm kích thước và làm nứt vỡ cấu trúc để phù hợp với điều kiện làm việc của máy nghiền bi xi măng (kích thước bi lớn nhất trong máy nghiền bi là 70mm). Sau đó clinker, phụ gia (đã qua nghiền sơ bộ) và thạch cao sẽ được cấp vào máy nghiền xi măng để nghiền mịn. Máy nghiền xi măng là loại máy nghiền bi 2 ngăn làm việc theo chu trình kín có phân li trung gian kiểu O’SEPA. Bằng hệ thống máng khí và gầu nâng bột xi măng mịn được vận chuyển tới 4 silô chứa xi măng bột, có tổng sức chứa là 4x10.000 tấn. Phần liệu chưa mịn được đưa trở lại máy nghiền để nghiền lại. Hình 4.3 . Máy nghiền xi măng. 4.2.5.Công đoạn đóng bao và xuất xi măng: -Từ đáy các si lô chứa qua hệ thống cửa tháo (mỗi silô xi măng có 2 của rút đặt song song nhau). Xi măng sẽ được vận chuyển tới 2 gầu nâng nhờ hệ thống máng khí động và được tháo qua 2 đường xuất xi măng đến két chứa của các máy đóng bao hoặc các két chứa của hệ thống xuất xi măng rời. -Hệ thống xuất xi măng rời gồm 2 vòi xuất cho ô tô năng suất 100 tấn/giờ. Hệ thống xuất xi măng bao có hai két chứa dung tích 30m 3, mỗi két chứa có 2 máy đóng bao. Tất cả có 4 máy đóng bao kiểu 8RS-MEC năng suất mỗi máy 100T/h và 8 máng xuất xi măng bao. 7 VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội 5. Tìm hiểu về hệ thống điện phục vụ cho dây chuyền sản suất xi măng của Công ty. 5.1.Giới thiệu chung về hệ thống cung cấp điện trong Công ty: -Trạm 110kV là trạm chính cung cấp điện cho phụ tải Công ty cổ phần xi măng Bút Sơn. Đường dây 110kV cung cấp điện cho trạm được lấy điện từ hệ thanh cái chính và thanh cái vòng trạm 220kV Ninh Bình. Tổng chiều dài 33km. Đường dây mạch kép dùng dây AC185/90, cường độ cho phép cho một mạch là 450A. Đường dây có chống sét toàn tuyến. Tổng số cột trên đường dây là 152 cột (loại cột thép). -Trạm 110kV gồm có 2 MBA 110/6,2 kV cung cấp điện cho 2 thanh cái 6 kV qua hệ thống máy cắt 6kV, mỗi MBA có dung lượng là 16 000kVA và ký hiệu lần lượt là T 1 và T2. Trên thanh cái 6kV điện áp được phân bố theo hai hướng, một phần cung cấp cho các động cơ 6kV và một phần đưa qua máy biến áp hạ thế biến điện áp 6kV xuống thành 380V đưa vào tủ phân phối DP. Trên thanh cái DP điện áp phân làm ba đường để cung cấp cho các tủ điện khác nhau là MCC, tủ phụ AUX và tủ dự phòng UPS. -Các dãy tủ phân phối 6kV được đặt chung trong nhà phân phối 6kV, được quy định và đánh số từ 1 đến 19. Nhìn mặt trước tủ từ trái sang phải, việc cấp điện được quy định như sau: - Máy cắt tổng 631 lấy điện từ MBA T1 cấp lên thanh cái I, thanh cái I cấp cho các trạm phân phối: LS1, LS2, LS3, LS7, LS8, LS9, LS10, chiếu sáng cho các công đoạn, tụ bù thanh cái I và cấp cho TU1. - Máy cắt tổng 632 lấy điện từ MBA T2 cấp lên thanh cái II, thanh cái II cấp cho các trạm phân phối: LS4, LS5, LS6, biến áp tự dùng cho trạm 110kV, tụ bù thanh cái II, cấp nước trạm bơm I, trạm bơm II, xưởng Xe máy và cấp cho TU2. * Sơ chung hệ thống cung cấp điện toàn nhà máy được thể hiện trong hình 5.1: 8 VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội Hình 5.1. Sơ đồ hệ thống cung cấp điện toàn nhà máy. 5.2.Tụ bù công suất cosφ. -Trong quá trình làm việc, mạch điên cung cấp chủ yếu cho các động cơ điện xoay chiều nên tổn hao rất nhiều công suất phản kháng trên các cuộn dây vì vậy trên thanh cái 6kV của sơ đồ có bố trí thêm một tụ bù công suất cosφ có tác dụng bù công suất cho các động cơ để nâng cao hiệu suất làm việc cho hệ thống. 5.3.Các loại máy cắt. -Có tác dụng cắt điện áp ra khỏi thiết bị hoặc một mảng thiết bị khi bị sự cố hoặc hỏng hóc để sửa chữa hoặc thay thế. 5.4.Tủ phân phối DP. -Trong các trạm LS bao giờ cũng có một tủ điện phân phối, nó làm nhiệm vụ phân phối các dạng điện áp cho các tủ lẻ để từ các tủ lẻ cung cấp điện đến các thiết bị khác nhau. Có các dạng điện áp khác nhau là điện áp xoay chiều 380V, 220V cung cấp cho mạch lực của các thiết bị, ngoài ra còn có điện áp một chiều 48V dùng để cung cấp cho các mạch điều khiển hoặc làm nguồn nuôi PLC. 9 VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội H×nh5.2 : S¬ ®å cung cÊp ®iÖn t¹i c¸c tr¹m LS 5.5.Tủ cung cấp điện MCC (motor control cabine): -Tủ MCC lấy điện từ thanh cái DP một phần chính cung cấp mạch lực cho các động cơ thuộc trạm LS đó một phần được nắn thành dòng một chiều cung cấp cho chính các mạch điều khiển của các đông cơ đó. Bao gồm nguồn 48V, 24V và 220V cung cấp nguồn cho các rơle và khởi động từ hoặc nguồn cung cấp cho các modul của PLC trong chính các trạm đó. 10 VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội Hình5.3: S¬ ®å ®iÖn của ng¨n kÐo MCC 5.6.Tủ cung cấp phụ AUX. -Tủ AUX lấy nguồn từ thanh cái DP rồi từ đó biến thành các nguồn khác nhau như là 220V hoặc nguồn một chiều 48V để cung cấp cho các mạch phụ trợ và cấp cho nguồn dự phòng. Tủ AUX có chức năng cấp nguồn 220VAC cho một số thiết bị sử dụng nguồn 220V như filter, EC, EV và dùng để nạp cho bộ lưu điện UPS. Tủ AUX còn để cấp nguồn 48VDC cho bộ điều khiển thông qua biến áp biến đổi 220VAC thành 48VDC. 5.7.Tủ cung cấp dự phòng UPS. -Yêu cầu công nghệ trong quá trình hoạt động một số công đoạn không được phép mất điện nên trong các trạm LS thường có các tủ dự phòng trong trường hợp mất điện có thể duy trì được hoạt động. Tủ điện dự phòng UPS cung cấp nguồn 220V và nguồn 48V, 24V cho các thiết bị. Chủ yếu là nuôi nguồn PLC và chiếu sáng khẩn cấp. 11 VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội 6. Tổng quan về hệ thống điều khiển giám sát 6.1. Tổng quan về hệ thống điều khiển, giám sát của nhà máy. * Hệ thống điều khiển giám sát trong công ty bao gồm các hệ thống: - Hệ thống PLC (Programmable Logic controller). - Hệ thống MIS (Manager information system) - Hệ thống QCS (Quality control system). - Các máy tính vận hành OS (operation system). - Hệ thống mạng SINEC H1 (Ethernet) và SINEC L2 (Profibus). - Máy lập trình Engineer. - Hệ thống giám sát camera, scanner. 6.2. Hệ thống PLC. -Hệ thống PLC gồm 12 trạm chính: S11; S21; S31; S41; S51; S61; S62; S71; S72; S81; S82; S91 và một số trạm lẻ. Trong đó có 4 trạm dùng CPU S5-115 CPU945, 8 trạm dùng S5-115 CPU948. Dưới đây là mô hình cấu trúc của hệ thống PLC: Thiết bị Lập trình (PC) Bộ nhớ (M) Sensor Giao diện nhập (I) Bộ xử lý CPU Nguồn công suất (PS) Hình 6.1. Sơ đồ về cấu trúc của PLC. Chú thích: +CPU: khối sử lý trung tâm +M: Bộ nhớ +PC: Các máy tính lập trình +I: Các cổng vào (số và tương tự) +O: Các cổng ra (số và tương tự) 12 Giao diện xuất (O) Actuator VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội +PS: Khối nguồn. +Sensor: Kết nối cổng vào với các cảm biến. +Actuator: Kết nối cổng ra với các mạch động lực. Hình 6.2 Hình ảnh về thiết bị PLC. 6.3. Hệ thống MIS. -Là hệ thống quản lý thông tin. Hệ thống MIS gồm 01 máy Fileserver, 01 máy MIS, 01 máy Dataproc. 6.4 Hệ thống QCS. -Là hệ thống quản lý chất lượng. Được đặt tại phòng KCS. 6.5 Các máy tính vận hành. -Là các thiết bị hiển thị quá trình xử lí dữ liệu để người vận hành điều khiển các quá trình hoạt động của hệ thống. (Hầu hết được đặt tại phòng điều khiển trung tâm ) 6.6.Hệ thống mạng. -Gồm hai hệ thống Sinec H1 và Sinec L2 làm nhiệm vụ đưa các thông tin, tín hiệu từ PLC về các máy tính vận hành và cập nhật các tín hiệu từ dưới hiện trường truyền lên PLC. 6.7.Máy lập trình Engineer. -Hệ thống dùng để theo dõi, giám sát các thông số, điểm đo (như nhiệt độ, áp suất...) của thiết bị và có thể can thiệp vào chương trình điều khiển của nhà máy. 6.8.Hệ thống giám sát (camera, scaner). -Dùng để theo dõi giám sát các hoạt động sản xuất của dây chuyền cũng như của các thiết bị để kịp thời sử lý khi có sự cố xảy ra. Hệ thống giám sát của nhà máy được xây dựng trên cơ sở của hệ thống SCADA. -SCADA(Supervisory Control And Data Acquisition) hiểu theo nghĩa truyền thống là một hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu. Nhằm hỗ trợ con người trong quá trình giám sát và điều khiển từ xa. -Hệ SCADA hiện đại luôn đi cùng giao diện người máy HMI (Human Machine Interface), các hệ thống truy nhập và truyền tải dữ liệu. Một hệ SCADA truyền 13 VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội thống mạng và thiết bị có nhiệm vụ thu thập dữ liệu từ các trạm ở xa ,và truyền tải về khu vực trung tâm để xử lý. * Chức năng nhiệm vụ của từng cấp SCADA: -Thu thập từ xa (qua đường truyền số liệu) các số liệu về sản xuất và tổ chức việc lưu giữ trong nhiều loại cơ sở số liệu (số liệu về lịch sử sản xuất, về sự kiện thao tác, về báo động ...). Dùng các cơ sở số liệu đó cung cấp những dịch vụ về điều khiển, giám sát hệ sản xuất. -Hiện thị báo cáo tổng kết về quá trình sản xuất (trang màn hình, trang đồ thị, trang sự kiện, trao báo động, trang báo cáo sản xuất...). Điều khiển từ xa quá trình sản xuất (đóng/cắt các thiết bị, tăng giảm nấc phân áp). -Thực hiện các dịch vụ truyền số liệu trong hệ và ra ngoài (đọc viết số liệu PLC/RTU, gửi trả lời các bản tin yêu cầu của cấp trên về số liệu, về thao tác hệ). *Dưới đây hình 16 là sơ đồ tổng quát hệ thống giám sát điều khiển trong công ty Hình 6.3 Sơ đồ tổng quát hệ thống điều khiển, giám sát trong công ty . Nhận xét : Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xi măng Bút Sơn tuy còn nhiều hạn chế nhưng đa phần mọi hoạt động của công ty đã đáp ứng đỳ đủ kiến thức cho chúng em học tập Kết luận : Công ty cổ phần xi măng Bút Sơn là công ty rất tốt công ty đã đáp ứng mọi nhu cầu kiến thức học tập của chúng em. Công ty rất sạch sẽ mọi trang thiết bị đều hiện đại rất phù hợp với việc học tập của chúng em. 14 VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội CHƯƠNG II:GIỚI THIỆU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VẬN HÀNH ĐỒNG NHẤT BỘT LIỆU I. MỤC ĐÍCH THIẾT KẾ: -Chứa bột liệu sau khi nghiền và trước khi cấp liệu lò với sức chứa khoảng 20.000 tấn bột liệu sẽ đảm bảo đủ lượng dự trữ cho lò nung hoạt động liên tục khi công đoạn nghiền liệu dừng để sửa chữa. - Đồng nhất thành phần bột liệu truớc khi cấp vào lò với hệ số đồng nhất 10:1. II. CẤU TẠO SILÔ MC24: 1. Mô tả chung: -Silô đồng nhất A.1301 có kết cấu bằng bê tông cốt thép gồm 3 tầng với tổng chiều cao là 66 m, đường kính là 24 m, mái silô hình chóp nghiêng. Sức chứa của silô khoảng 20.000 tấn bột liệu với các thông số cơ bản sau: - Bột liệu: + Độ ẩm bột liệu max : 1%. + Độ mịn : <10% trên sàng R009. + Blaine :4000cm2/g +Cỡ hạt trung bình :0,03mm ( max 0,7mm) + Nhiệt độ liệu max :100°C + Tỷ trọng bột liệu lúc không tháo: 1,1 tấn/m3. + Tỷ trọng động khi tháo : 0,8 tấn/m3. - Cấp liệu silô :420t/h - Rút liệu silô :350t/h - Tỉ lệ đồng nhất : H = 10:1 2. Cấu tạo chi tiết: -Silô được chia làm ba tầng theo chiều cao: 2.1. Tầng 1: (đáy silô): + Cao: 9,9 m. + đường kính trong 22,9 m. - Tầng này bố trí lắp ráp các cụm quạt cao áp, dường ống dẫn khí, van điều khiển cấp khí vào silô và cửa tháo, lắp ráp hệ thống cửa tháo liệu và máng khí động vận chuyển liệu tháo ra khỏi đáy silô. 15 VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội HÌNH 1.HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ DƯỚI ĐÁY SILÔ A.1301 HÌNH VÀNH KHAN SIZE50 SIZE65 SIZE65 HÌNH VÀNH KHAN SIZE50 SIZE65 SIZE65 BU? NG TR? N 4xSIZE50 4xSIZE50 4xSIZE50 SIZE100 SIZE50 Tới cửa tháo SIZE150 SIZE150 SIZE150 T?i c?a tháo SIZE65 SIZE150 SIZE65 SIZE150 SIZE150 TO FILTER SIZE50 SIZE65 SIZE150 SIZE65 SIZE65 SIZE150 DN 80/Ø88,9 DN 150/Ø168,3 DN 150/Ø168,3 Khí nén A.1304a 5,83 m /min 500 mbar 11 kW 3000 v/ph 3 A.1304c A.1304b 3 23,5 m /min 500 mbar 37 kW 3000 v/ph 3 23,5 m /min 500 mbar 37 kW 3000 v/ph 16 VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội - HÖ thèng qu¹t, ®êng èng dÉn khÝ vµ hÖ thèng c¸c van khÝ ®îc bè trÝ nh trong h×nh1. TÊt c¶ van cÇu ®êng èng A më 100% cßn tÊt c¶ van cÇu ®êng èng B më 30%.(sẽ được điều chỉnh khi chạy thử) Công suất lắp đặt động cơ (Kw) Điện áp định mức (V) Cường độ dòng điện (A) Tốc độ động cơ (v/ph) Tốc độ rotor quạt (v/ph) áp suất gió đầu ra (mbar) Lưu lượng khí (m3/ph) A.1304a 11 380/660 20,77/12,01 3000 3670 500 5,83 A.1304b 37 380/660 67,78/39,18 3000 3430 500 23,5 A.1304b 37 380/660 67,78/39,18 3000 3430 500 23,5 * Qu¹t cao ¸p cÊp khÝ tíi ®¸y h×nh vµnh kh¨n A.1304a. - C«ng suÊt l¾p ®Æt ®éng c¬: 11 Kw. - §iÖn ¸p ®Þnh møc : 380/660 V. - Cêng ®é dßng ®iÖn : 20,77/12,01 A. - Tèc ®é ®éng c¬ : 3000 v/ph. - Tèc ®é rotor qu¹t : 3670 v/ph. - ¸p suÊt giã ®Çu ra : 500 mbar. - Lu lîng khÝ : 5,83 m3/ph. * Qu¹t cao ¸p cÊp khÝ tíi ®¸y buång trén A.1304b vµ qu¹t A.1304c ®Ó dù phßng cho qu¹t A.1304b vµ qu¹t A.1304a. - C«ng suÊt l¾p ®Æt ®éng c¬: 37 Kw. - §iÖn ¸p ®Þnh møc : 380/660 V. - Cêng ®é dßng ®iÖn : 67,78/39,18 A. - Tèc ®é ®éng c¬ : 3000 v/ph. - Tèc ®é rotor qu¹t : 3430 v/ph. - ¸p suÊt giã ®Çu ra : 500 mbar. - Lu lîng khÝ : 23,5 m3/ph. Trªn ®êng èng dÉn khÝ cña qu¹t A.1304b cã trÝch 1 ®êng khÝ thæi vµo 2 m¸ng khÝ thæi vµo cöa th¸o liÖu vµ thæi vµo 2 cöa th¸o A.1302a vµ A.1302b. * Cöa th¸o A.1302a vµ A.1302b -N¨ng suÊt th¸o liÖu lín nhÊt mçi cöa lµ 350 tÊn/giê. Mçi cöa th¸o liÖu cã bè trÝ 2 van: mét van ng¾t lµ lo¹i van tay vµ mét van ®iÒu chØnh lu lîng lµ lo¹i van khÝ nÐn. -Cöa th¸o A.1302a lµ cöa th¸o chÝnh, cöa nµy th¸o bét phèi liÖu ra khái buång trén qua mét èng trµn cao 1,5 m bè trÝ ë trung t©m buång trén. Nhê cã èng trµn nµy mµ thêi gian trén phèi liÖu trong buång trén ®îc kÐo dµi h¬n vµ bét liÖu kh«ng thÓ tho¸t ngay ra cöa th¸o tríc khi ®îc trén kü. 17 VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội -Cöa th¸o A.1302b lµ cöa th¸o phô th¸o bét liÖu ra khái buång trén ë vÞ trÝ s¸t ®¸y buång trén. * M¸ng khÝ A.1303a.1 - ChiÒu dµi : 19580 mm. - Réng : 500 mm. - Cao : 300 mm. - Gãc Nghiªng : 7 o. - Lo¹i v¶i : Polyester. - Kh¶ n¨ng th«ng khÝ: 2,5 m3/m2.phót. * Qu¹t cung cÊp khÝ cho m¸ng A.1301a.2 - N¨ng suÊt : 30 m3/ph. - ¸p suÊt lín nhÊt : 60 mbar. - Tèc ®é qu¹t : 2900 v/ph. - C«ng suÊt ®éng c¬: 5,5 Kw. - Tèc ®é ®éng c¬ : 3000 v/ph. 2.2. TÇng 2: (phÇn chøa bét liÖu) cÊu t¹o gåm: - Mét th©n h×nh trô ngoµi bª t«ng cèt thÐp: + Cao 47,1 m. + møc ®æ ®Çy hiÖuqu¶: 40,8m + thÓ tÝch chøa hiÖu qu¶:18.182m³ +lîng chøa hiÖu qu¶: 20.000t + §êng kÝnh trong 24 m. - Mét buång trén trong h×nh chãp nãn víi chiÒu cao 16,8 m vµ gãc nãn 60 o. PhÇn ®¸y cã 24 cöa th«ng víi h×nh vµnh kh¨n bªn ngoµi. * mét cöa th¸o liÖu ë trung t©m cã bè trÝ 2 ®êng rót liÖu ra m¸ng khÝ ®éngA.1303a.1 qua hÖ thèng 2 van. * Phần đỉnh hình côn có đường ống dẫn khí từ buồng trộn thông với máng khí động A.1303a.1 và được hút bởi lọc bụi A.1306.1 thông qua gầu nâng A.1305a.1. 2.3 Tầng 3: (đỉnh silô): -Cao 9 m, lắp đặt hệ thống cung cấp bột liệu vào silô, hệ thống đo lường giám sát mức bột liệu trong silô và lọc bụi túi để hút khí dư. 3. Cấu tạo chi tiết tầng 2: -Được chia làm 2 phần, phần ngoài có đáy hình vành khăn, phần trong dạng hình chóp nón. 3.1. Phần ngoài: 18 VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội - Đáy hình vành khăn kết cấu bằng bê tông cốt thép với độ dốc 10 o từ ngoài vào trong và được chia làm 24 khoang tương ứng với 24 cửa tháo( với 24 van OR vành ngoài) vào buồng trộn bên trong. Các khoang ngăn cách nhau bởi 1 gờ ngăn bằng bê tông. Trong quá trình thông gió chỉ 1 khoang được thông gió đồng thời. - Các máng khí được bố trí dọc theo hướng bán kính và dốc về phía buồng trộn. Sự phân bố các máng khí và cấp khí tới các máng được chỉ rõ trong hình 2 và hình3. - Tổng diện tích đáy hình vành khăn: 265 m2. - Vùng thông gió : 87,9 m2. - Tỷ lệ vùng thông gió : 33,2 %. 3.2. Phần trong: - Buồng trộn được làm bằng bê tông cốt thép có hình chóp nón với đáy dốc 10 o từ ngoài vào tâm. - Các máng khí được bố trí dọc theo hướng bán kính của đáy buồng trộn. Sự phân bố các máng khí và cấp khí tới các máng khí được chỉ rõ trong hình 2. - Đáy có 25 lỗ thông với tầng dưới với 24 lỗ để đưa các ống khí từ dưới lên cấp cho các máng khí ở phần vành khăn và phần buồng trộn, mỗi lỗ có 4 ống dẫn khí. Một lỗ để bố trí đường ống hút khí dư giảm áp cho vùng buồng trộn. Không khí dư được thoát lên phần trên của buồng trộn và được lọc tách bụi. Việc giảm áp này rất quan trọng vì nó đảm bảo cho việc tháo liệu đồng đều và dòng liệu ổn định, không có các xung đột ngột, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cấp liệu lò tiếp theo. - Tổng diện tích đáy buồng trộn: 188 m2. - Vùng thông gió : 71,1 m2. - Tỷ lệ vùng thông gió : 39,5 %. Toàn bộ phần đáy silô bao gồm cả hình vành khăn và buồng trộn có: -324 máng khí rộng 200 mm và dài 2056 mm. -22 máng khí rộng 200 mm và dài 1056 mm. -24 máng khí rộng 200 mm và dài 806 mm. -12 máng khí rộng 200 mm và dài 1756 mm. -12 máng khí rộng 200 mm và dài 2456 mm. -12 máng khí rộng 200 mm và dài 2806 mm. -2 máng khí rộng 200 mm và dài 806 mm ở khu vực cửa tháo. 4. Cấu tạo chi tiết tầng 3: 19 VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội Đây là tầng trên cùng, nó không chứa bột liệu mà tại đây lắp đặt hệ thống cung cấp bột liệu vào silô, hệ thống đo lường giám sát mức bột liệu trong silô và lọc bụi túi. a. Hệ thống cung cấp bột liệu vào silô bao gồm: -Một hộp phân phối trung gian bột liệu hình trụ cao 1,17 m,đường kính1,05m.Hộp phân phối có 6 cửa ra hình chữ nhật được bố trí đều xung quanh. - Sáu máng khí động vận chuyển bột liệu ra 6 cửa đổ bố trí toả tròn theo chu vi với vị trí các cửa đổ được bố trí như hình 4. - Một van an toàn để bảo vệ silô trong trường hợp áp suất dương trong silô quá cao. - Một lọc bụi tay áo để hút khí dư và bụi trong silô, các máng khí động và hộp phân phối. - Một thiết bị silô Pilot dùng để đo độ đầy hiện có của bột liệu trong silô. - Một công tắc báo mức chỉ thị mức cao của bột liệu trong silô. b. Quạt cấp khí vào hộp phân phối trung gian và máng khí động vận chuyển bột liệu A.1319.2: - Công suất động cơ: 5,5 Kw. - Tốc độ : 3000 v/ph. - áp suất gió đầu ra : 63 mbar. - Năng suất : 20 m3/ph c. Lọc bụi túi A.1321.1 - Năng suất sử lý khí : 170m3/ph. - Lượng bụi đầu vào : 60g/m3 khí. - Lượng bụi đầu ra : <50 mg/Nm3 khí. - Nhiệt độ khí : 60oC - Nhiệt độ điểm sương : 20oC đến 30oC. - Tổn thất áp suất : 15mbar. - Số lượng túi lọc : 132 túi. - Tổng diện tích lọc : 125 m2. - Vận tốc khí đầu vào : 11,9 m/s. - Công suất động cơ quạt: 18,5 Kw. - Tốc độ : 1465 v/ph. - Năng suất : 190 m3/ph. - áp suất : 30 mbar. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan