Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ...

Tài liệu Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh quảng nam

.PDF
103
718
92

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƢU TẤN LẠI GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƢU TẤN LẠI GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành Mã số : Chính sách công : 60.34.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH HÀ NỘI, năm 2017 LỜI CẢM ƠN Công trình nghiên cứu “Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” được hoàn thành, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Hồ Việt Hạnh, người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong quá trình triển khai đề tài và viết luận văn này. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội, các khoa, phòng, cơ sở Học viện tại thành phố Đà Nẵng và quý Thầy, Cô trong Học viện Khoa học xã hội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức mới về chuyên ngành chính sách công và tạo điều kiện cho học viên trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học. Học viên xin chân thành biết ơn./. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ Chính sách công “ Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS Hồ Việt Hạnh. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Lƣu Tấn Lại MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ .................................................................................................. 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 8 1.2. Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ................................................................................................................ 18 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức người dân tộc thiểu số ......................................................................................... 26 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH QUẢNG NAM ............................................................ 31 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của tỉnh Quảng Nam ......... 31 2.2. Thực trạng triển khai các giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam .................................... 32 2.3. Kết quả thực hiện mục tiêu giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam .................................... 44 2.4. Đánh giá thực trạng triển khai các giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam ................ 56 CHƢƠNG 3. CÁC PHƢƠNG ÁN HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ................................................................................................ 63 3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện các giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ................................................. 63 3.2. Hoàn thiện các giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ......................................................................................... 67 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ, công chức CCCX : Công chức cấp xã CMNV : Chuyên môn nghiệp vụ CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CSC : Chính sách công CT-XH : Chính trị -xã hội DTTS : Dân tộc thiểu số ĐTBD : Đào tạo, bồi dưỡng GDTX : Giáo dục thường xuyên HĐND : Hội đồng nhân dân HNDN : Hướng nghiệp dạy nghề LLCT : Lý luận chính trị QLNN : Quản lý nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân % : Tỷ lệ phần trăm MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cấp xã là đơn vị hành chính cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính bốn cấp ở nước ta. Năng lực và hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã tác động trực tiếp đến việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”. Đội ngũ công chức cấp xã là những người trực tiếp nắm bắt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Đội ngũ này có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, Hội nghị Trung ương 5 khóa IX đã ra nghị quyết về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn, xác định: “ Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở” là một trong những vấn đề cơ bản nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở. Chính sách cán bộ, công chức là hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với đội ngũ CBCC, là công cụ và các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đồng bộ, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ cách mạng. Chính sách CBCC bao gồm: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chính sách sử dụng và quản lý CBCC, chính sách đảm bảo lợi ích và động viên CBCC. 1 Chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC là một trong những giải pháp quan trọng của Đảng và Nhà nước ta trong việc xây dựng đội ngũ CBCC trong giai đoạn hiện nay. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, đặc biệt là đối với đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. Điều đó được khẳng định trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam: “...củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; động viên, phát huy vai trò của những người tiêu biểu trong các dân tộc. Thực hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trí thức người dân tộc thiểu số...” [19, tr.122]. Xác định được vai trò và tầm quan trọng của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam luôn quan tâm, chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực, củng cố chính quyền cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. Tỉnh ủy Quảng Nam đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 22/12/2004 về việc đào tạo và sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số. Năm 2014, Tỉnh ủy Quảng Nam ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 15/12/2014 về công tác cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2020.Trong những năm qua, đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam tăng cả về số lượng, chất lượng, phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực thực thi công vụ được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số của tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh CHH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Tinh thần trách nhiệm, phong cách lề lối làm việc, năng lực thực thi công vụ của một bộ phận công chức cấp xã người dân tộc thiểu số chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do việc triển khai thực hiện giải pháp chính sách 2 đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số còn có những tồn tại, hạn chế. Xuất phát từ những lý do cho thấy, việc chọn và nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là yêu cầu khách quan, cần thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là một trong những giải pháp quan trọng trong chiến lược xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng và Nhà nước ta. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đến nay, đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, khía cạnh, hình thức thể hiện khác nhau đã được đăng tải và công bố trên một số sách, báo, tạp chí ở trung ương và địa phương, có thể nêu một số công trình tiêu biểu như sau: - Nguyễn Đăng Thành (2012), Phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam- Đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; - Trương Thị Bạch Yến (2014), Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; - Lô Quốc Toản (2008), Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết Học, Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; - Nguyễn Thế Vịnh – Đinh Ngọc Quang (2009), Tiếp tục hoàn thiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở, Nxb, Chính trị Quốc gia. Trên cơ sở một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức và chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở, rút ra những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và đề 3 ra các giải pháp hoàn thiện các chế độ chính sách cho đối tượng trong đó chú trọng đến chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng; - Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay-những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb, Chính trịHành chính, Hà Nội. Tác giả khái lược những vấn đề lý luận liên quan đến hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền trong thời kỳ đổi mới; - Lương Thanh Cường (2011), Một số vấn đề lý luận về định chế pháp luật công vụ, công chức, Nxb, Chính trị-Hành chính, Hà Nội. Tác giả đã nêu lên những vấn đề lý luận và thực tiễn về định chế công vụ, công chức, đưa ra một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện chế định pháp luật công vụ, công chức một cách thống nhất, đồng bộ, góp phần xây dựng nền công vụ công khai, minh bạch, hiệu quả; - Hiền Lương (2004), “Chính sách của Đảng và Chính phủ nhằm nâng cao chất lượng cán bộ xã vùng cao”, Tạp chí Lý luận chính trị. Các tác giả đều đã phân tích một cách có hệ thống, khá toàn diện về cán bộ, công chức cấp xã, trong đó có công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số. Các tác giả đã đề cập đến những vấn đề cơ bản như: Vị trí, vai trò và tầm quan trọng của cấp xã trong hoạt động quản lý nhà nước. Những ưu điểm và hạn chế của đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay; những chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những vấn đề còn tồn tại, bất cập, trong đó có đề cập đến công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “ Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” với mong 4 muốn góp phần đánh giá đúng thực trạng, đề ra giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số, luận văn làm rõ thực trạng giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam và đề xuất được các phương án nhằm hoàn thiện các giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để giải quyết được mục đích nghiên cứu, luận văn đi vào các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Nghiên cứu cơ sở lý luận về giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. Nghiên cứu thực trạng triển khai giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam. Đề xuất các phương án hoàn thiện giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số dưới góc độ khoa học chính sách công 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: tỉnh Quảng Nam; các địa bàn khác được đề cập để làm rõ các vấn đề ở tỉnh Quảng Nam. Về thời gian: Tập trung nghiên cứu trong thời gian từ năm 2011 đến nay 5 và đề xuất các phương án hoàn thiện giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2021. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thể hiện trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung, chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp tổng hợp, phân tích; điều tra khảo sát thực tế; phương pháp điều tra trực tiếp bằng bảng hỏi được sử dụng để nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số; phân tích định lượng từ đó tiến hành phân tích định tính. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn về giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số; qua đó góp phần nhận thức thêm các lý thuyết về chính sách công, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng các lý thuyết về CSC để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam, từ đó nâng cao hiệu quả chất lượng chính sách trong những năm tiếp theo. 6 Những kết luận và những giải pháp rút ra từ luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp tỉnh Quảng Nam trong việc xây dựng, hoạch định chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trong thời gian đến. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, luận văn được cơ cấu thành ba chương Chương 1. Những vấn đề lý luận về giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. Chương 2. Thực trạng triển khai giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam Chương 3. Các phương án hoàn thiện giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. 7 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm chính sách công Dưới nhiều góc độ khác nhau, tùy thuộc vào quan điểm và mục đích nghiên cứu, các học giả nước ngoài đã đưa ra một số khái niệm chính sách công, như: “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân” (B.Guy Peter). B.Guy Peter khẳng định rằng, chủ thể ban hành và thực thi chính sách công là nhà nước, đồng thời nhấn mạnh tác động của chính sách công đến đời sống của người dân với tư cách là cộng đồng. William Jenkin cho rằng: “ Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp để đạt được mục tiêu đó”. Ở nước ta cũng có một số tác giả nghiên cứu về chính sách công, cũng đưa ra các khái niệm chính sách công. PGS.TS Lê Chi Mai (Học viện Hành chính Quốc gia) đưa ra khái nhiệm chính sách công với các nội hàm sau: Chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước, chính sách do nhà nước ban hành nên chính sách công có thể coi là chính sách của nhà nước; chính sách công là những quyết định hành động, bao gồm cả những hành vi thực tiễn, chính sách công không chỉ thể hiện dự định của nhà nước hoạch định chính sách về một vấn đề nào đó mà còn bao gồm những hành vi thực hiện dự định đó. Nếu không có việc thực thi chính sách để đạt được những kết quả nhất định thì những chủ trương đó chỉ là khẩu hiệu mà thôi; chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề 8 trong đời sống kinh tế-xã hội theo những mục tiêu xác định; chính sách công bao gồm nhiều quyết định có liên quan với nhau. PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải (Học viện Hành chính Quốc gia) cho rằng: Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển. Từ khái niệm chính sách công của các học giả trong nước và nước ngoài thì ta có thể quan niệm: Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của chủ thể nắm quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt các mục tiêu đề ra. 1.1.2. Giải pháp chính sách công Giải pháp chính sách là cách thức chủ thể chính sách sử dụng để tác động đến đối tượng chính sách để đạt được mục tiêu của chính sách. Nói cách khác, giải pháp chính sách đó là cách thức mà chủ thể sử dụng trong quá trình hành động để tối đa hóa kết quả về lượng và chất của mục tiêu chính sách hay còn gọi là những biện pháp chính sách. Giải pháp chính sách thường chứa những cơ chế nhằm quy định các nguyên tắc tác động của chủ thể đến mỗi quá trình làm cho chúng vận động có hệ thống theo một hành lang nhất định. Khi đưa ra giải pháp cần xem xét cách thức tác động của nó để đạt mục tiêu chính sách. Việc lựa chọn giải pháp, công cụ để can thiệp tùy thuộc vào đặc điểm, năng lực khả năng của Chính phủ (Nhà nước) cũng như điều kiện, hoàn cảnh, tính chất kinh tế xã hội của đối tượng chính sách cụ thể. Để thực hiện mục tiêu chính sách thường sử dụng các giải pháp sau: Giải pháp can thiệp thông qua lợi ích kinh tế; giải pháp can thiệp thông qua quan hệ cộng đồng; giải pháp can thiệp thông qua giá trị xã hội; giải pháp can thiệp thông qua tâm lý đám đông. Dù áp dụng giải pháp can thiệp nào tác động đến đối tượng để đạt được mục đích chính sách đều phải tuân theo cơ chế phù hợp, đều phải nhận thức rõ mối quan hệ biện chứng tác động qua lại giữa mục tiêu chính sách và giải pháp, biện pháp thực hiện chính sách. 9 Chính sách có thể đạt được mục tiêu khi xác định sử dụng được các giải pháp, biện pháp phù hợp với mục tiêu. Ngoài việc áp dụng, sử dụng các giải pháp để tác động đến đối tượng chính sách trong xây dựng chính sách còn áp dụng, sử dụng các công cụ sau: Công cụ quyền lực, luật pháp của nhà nước; công cụ hành chính-tổ chức; công cụ tài chính; công cụ tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng. 1.1.3. Khái niệm công chức cấp xã, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số Công chức cấp xã là công dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [29]. Như vậy, CCCX phải là công dân Việt Nam; người muốn làm CCCX phải được tuyển dụng vào một vị trí chức danh chuyên môn nhất định thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển; địa điểm làm việc tại UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Nghị định 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định CCCX có 07 chức danh sau đây: - Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy); - Chỉ huy trưởng Quân sự; - Văn phòng - thống kê; - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hoá - xã hội. Dân tộc thiểu số được hiểu là dân tộc chiếm số ít so với dân tộc chiếm số đông nhất trong một nước nhiều dân tộc. Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc định nghĩa: “Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước 10 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Như vậy, ở Việt Nam, hiện có 54 dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ Việt Nam thì ngoài dân tộc Kinh (dân tộc đa số), 53 dân tộc còn lại là dân tộc thiểu số. Từ khái niệm công chức cấp xã và dân tộc thiểu số thì ta có thể hiểu: Công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là những người dân tộc thiểu số được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.4. Vai trò của công chức cấp xã và công chức cấp xã người dân tộc thiểu số Chính quyền cấp xã có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ trong cơ cấu quyền lực nhà nước mà còn là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của các cộng đồng dân cư và toàn thể người dân trong địa bàn; là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là mắt xích quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực nhân dân, mọi chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đều phải được thực hiện ở cấp xã. Đội ngũ CCCX đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy CQCX, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy CQCX nói riêng và hệ thống chính trị nói chung xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC CQCX. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ, coi đây là vấn đề then chốt, Người chỉ ra rằng: "Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời, đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng" [27, tr.240]. Hội Nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 3, khóa VIII đã khẳng định: Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành công của cách mạng; cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng, hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới; cán bộ nói chung có vai trò 11 quan trọng, cán bộ chính quyền cơ sở nói riêng có vị trí chính trị cơ sở. Công chức cấp xã là nơi trực tiếp đem chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước giới thiệu cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời nắm bắt tình hình triển khai thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước; phản ánh cho Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Nói cách khác đội ngũ CCCX là cầu nối giữa Đảng, Chính phủ với quần chúng nhân dân. Đội ngũ CCCX là lực lượng nòng cốt trong quản lý và tổ chức công việc của CQCX. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang tính tự quản theo pháp luật. Họ có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ, quyền của con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm trật tự xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Thông qua hoạt động của đội ngũ CCCX, nhân dân được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình. Đối với CCCX là người DTTS ở từng địa phương, họ là những người con của đồng bào dân tộc, sinh ra và lớn lên gắn với đồng bào nơi đây từ nhỏ, là người có cùng tiếng nói, có cùng phong tục tập quán; họ hiểu cuộc sống vất vả cơ cực của người dân nên họ nắm được tâm tư, tình cảm, lối sống, ý chí, nguyện vọng và tập quán của đồng bào mình. Vì vậy, họ càng có vai trò quan trọng khi ở những vùng có nhiều đồng bào DTTS sinh sống. Bên cạnh đó họ còn có vai trò to lớn trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, vừa là lực lượng nòng cốt, vừa là tấm gương trong các hoạt động văn hóa – xã hội, tương thân, tương ái tạo nên một khối đại đoàn kết vững chắc ở địa phương có nhiều dân tộc anh em cùng chung sống. 1.1.5. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực công chức cấp xã người dân tộc thiểu số Chất lượng của đội ngũ CCCX là sự tổng hợp sức mạnh từ phẩm chất vốn có bên trong của mỗi công chức và nó được tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất 12 của tổ chức; của công tác ĐTBD, phân công, quản lý, kỷ luật. Trong điều kiện hiện nay, CCCX cần đảm bảo các yêu cầu về phẩm chất, năng lực sau: Về phẩm chất chính trị: Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng nhất, quyết định đến năng lực QLNN của CCCX và cũng là yêu cầu cơ bản nhất đối với người công chức. Phẩm chất chính trị của người CCCX được biểu hiện trước hết là ở sự tin tưởng tuyệt đối vào lý tưởng cách mạng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đó là con đường mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa chọn, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, không dao động trước những khó khăn thử thách. Phẩm chất chính trị của người CCCX còn biểu hiện thông qua thái độ phục vụ nhân dân dân, gương mẫu trong công tác, trách nhiệm với đời sống của đồng bào, nhân dân địa phương. Về phẩm chất đạo đức: Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn; cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo; người cách mạng phải có đạo đức cách mạng, không có đạo đức thì tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [27, tr.252, 253]. Người đặc biệt coi trọng việc giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho đội ngũ CBCC, bởi theo Người đạo đức là cái “gốc” của con người, đức là cái gốc là rất quan trọng. Khi một người đã là cán bộ thì tư cách đạo đức của họ không chỉ ảnh hưởng riêng đến bản thân họ mà còn ảnh hưởng đến Đảng và nhân dân, nhất là những tính xấu, tính xấu của một người thường có hại cho người đó, tính xấu của cán bộ sẽ có hại cho Đảng, cho nhân dân. Điều quan trọng để CCCX được dân tin yêu, ủng hộ không đơn thuần vì danh nghĩa mà chính là ở chỗ công chức phải có đạo đức, trung thực, thực sự gương mẫu trước dân, lo trước dân, vui sau dân, hết lòng chăm lo cho cuộc sống của dân. Tinh thần phục vụ nhân dân của CCCX phải được thể hiện trong tác phong làm việc; muốn làm tốt việc lãnh đạo, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, CCCX phải có tác phong gần dân, trọng dân, khiêm tốn học hỏi nhân dân. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan