Luận văn tốt nghiệp
i
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
Luận văn tốt nghiệp
ii
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
Contents
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.................................................5
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................................5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp........................5
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của DN..............................................................7
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp...............................13
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP...................15
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp..........15
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...............................16
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của DN.............31
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. .39
Tóm lại chương 1:......................................................................................44
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY TNHH GIẤY VÀ BAO BÌ HÀ NỘI THỜI GIAN QUA.....................45
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GIẤY VÀ BAO BÌ HÀ NỘI..45
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty TNHH giấy và bao bì Hà Nội
.........................................................................................................................45
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
Luận văn tốt nghiệp
iii
Học viện Tài chính
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Giấy và Bao bì Hà
Nội...................................................................................................................47
2.1.3. Khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Giấy và Bao bì Hà
Nội...................................................................................................................60
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH GIẤY VÀ BAO BÌ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA............64
2.2.1. Thực trạng vốn lưu động và phân bổ vốn lưu động..............................64
2.2.2. Thực trạng nguồn vốn lưu động và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu
động.................................................................................................................68
2.2.3. Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động......................................72
2.2.4. Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền....................................................76
2.2.5. Thực trạng về quản trị vốn tồn kho dự trữ............................................86
2.2.6. Thực trạng về quản trị nợ phải thu........................................................94
2.2.7. Thực trạng về hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động................104
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH GIẤY VÀ BAO BÌ HÀ NỘI.............................108
2.3.1. Những kết quả đạt được......................................................................108
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại....................................................................109
Tóm lại chương 2:.....................................................................................111
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ VLĐ TẠI CÔNG TY TNHH GIẤY VÀ BAO BÌ HÀ NỘI.............113
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH GIẤY VÀ BAO BÌ HÀ NỘI THỜI GIAN TỚI...........................113
3.1.1. Bối cảnh kinh tế – xã hội.....................................................................113
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
Luận văn tốt nghiệp
iv
Học viện Tài chính
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty TNHH giấy và bao bì Hà
Nội.................................................................................................................115
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH GIẤY VÀ BAO BÌ HÀ NỘI
.......................................................................................................................117
3.2.1. Tổ chức tốt quản lý vốn lưu động. Thường xuyên theo dõi, phân tích,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................................................117
3.2.2. Tăng cường công tác quản trị các khoản phải thu và hạn chế tối đa
lượng vốn bị chiếm dụng...............................................................................118
3.2.3. Tăng cường công tác quản trị hàng tồn kho, thực hiện trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho........................................................................123
3.2.4. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền...........126
3.2.5. Một số giải pháp khác.........................................................................129
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP...................................131
3.3.1. Đối với các ngân hàng.........................................................................131
3.3.2. Đối với nhà nước.................................................................................132
3.3.3. Đối với bản thân doanh nghiệp...........................................................133
Tóm lại chương 3:.....................................................................................134
KẾT LUẬN..................................................................................................136
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................138
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
Luận văn tốt nghiệp
v
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTT
Doanh thu thuần
GVHB
Giá vốn hàng bán
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
LNST
Lợi nhuận sau thuế
VCĐ
Vốn cố định
VKD
Vốn kinh doanh
VLĐ
Vốn lưu động
HTK
Hàng tồn kho
NPT
Nợ phải trả (trong luận văn có chỗ ký
hiệu nợ phải thu và đã có ghi chú)
VCSH
Vốn chủ sở hữu
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
DN
Doanh nghiệp
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
Luận văn tốt nghiệp
vi
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.........................61
Bảng: Tình hình phân bổ vốn lưu động...........................................................65
Bảng: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty...................................69
Bảng phân tích cơ cấu và biến động của vốn bằng tiền..................................77
Bảng: Chỉ số khả năng thanh toán của công ty TNHH giấy và bao bì Hà Nội
(HPC) và trung bình ngành Nhựa – Bao bì năm 2015....................................82
Bảng: Các hệ số khả năng thanh toán.............................................................83
Bảng: Cơ cấu và sự biến động của hàng tồn kho............................................87
Bảng: Các hệ số phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty và trung
bình ngành Nhựa – Bao bì năm 2015..............................................................91
Bảng: Cơ cấu và sự biến động của các khoản phải thu...................................96
Bảng: Các hệ số phản ánh hiệu quả quản trị các khoản phải thu....................99
Bảng: Phân tích quy mô công nợ của công ty...............................................101
Bảng: Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty....................105
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
Luận văn tốt nghiệp
vii
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình tài trợ thứ nhất của doanh nghiệp.....................................23
Hình 1.2: Mô hình tài trợ thứ hai của doanh nghiệp.......................................24
Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ ba của doanh nghiệp........................................25
Sơ đồ: Mô hình tổ chức quản lý của công ty...................................................49
Sơ đồ: Bộ máy kế toán....................................................................................53
Sơ đồ: Quá trình sản xuất bao bì carton giấy..................................................56
Biểu đồ: Tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận....................................................62
Biểu đồ: Kết cấu vốn lưu động của công ty năm 2015...................................66
Biểu đồ: Biến động vốn bằng tiền...................................................................78
Biểu đồ: Biến động vốn tồn kho......................................................................88
Biểu đồ: Biến động của nợ phải thu................................................................97
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
Luận văn tốt nghiệp
1
Học viện Tài chính
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào, vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện
tiên quyết đối với sự ra đời mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò
quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Trong
cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, nếu như vốn cố định được ví như
bộ xương sống của doanh nghiệp thì vốn lưu động được coi là huyết mạch của
doanh nghiệp đó. Tùy vào hoạt động kinh doanh cụ thể mà cơ cấu vốn lưu
động có sự khác biệt ở một mức độ nào đó.
Kinh tế thị trường phát triển, hoạt động kinh doanh ngày càng được đẩy
mạnh thì nhu cầu cho đầu tư, cho sản xuất kinh doanh ngày càng tăng lên
mạnh mẽ. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần quan tâm đến việc
tạo lập, sử dụng và quản lý vốn sao cho hiệu quả nhất nhưng vẫn phải đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thuận lợi và ổn định.
Trong 2 năm trở lại đây, ngành sản xuất bao bì đang có những dấu hiệu tăng
trưởng tốt và tương đối ổn định. Với đặc thù của ngành này thì lượng tài sản
lưu động (là hình thức biểu hiện của vốn lưu động) thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản và mang tính thường xuyên nên việc quản lý loại vốn này là
rất cần thiết, và trên thực tế bài toán về việc quản trị vốn lưu động và tăng
cường quản trị vốn lưu động luôn là vấn đề hóc búa đối với doanh nghiệp, đặc
biệt là trong bối cảnh cạnh tranh cao như hiện nay
Với mỗi doanh nghiệp, khi bắt tay vào kinh doanh hay xem xét một phương
án kinh doanh đều quan tâm đến việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu
quả nhất. Muốn vậy, công tác quản trị tài chính, công tác quản trị vốn của
doanh nghiệp phải được thực hiện một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời và
đảm bảo đúng chế độ, luật pháp do Nhà nước quy định. Nhận thức được tầm
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
Luận văn tốt nghiệp
2
Học viện Tài chính
quan trọng của công tác quản trị vốn lưu động đối với sự phát triển ổn định và
bền vững của doanh nghiệp trong thời điểm kinh tế hiện nay, người viết đã
chọn đề tài: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại
công ty TNHH giấy và bao bì Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đi sâu vào nghiên cứu, phân tích và đánh
giá thực trạng quản trị vốn lưu động của công ty TNHH giấy và bao bì Hà
Nội để thấy được những thành tựu đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại.
Trên cơ sở đó thông qua định hướng phát triển trong thời gian tới để có những
kiến nghị đóng góp cũng như đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản trị vốn lưu động tại đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn lưu động, nguồn vốn lưu động, công
tác quản trị và hiệu quả quản trị vốn lưu động của công ty TNHH giấy và bao
bì Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt
động và sự phát triển của công ty TNHH giấy và bao bì Hà Nội mà trọng tâm
là tình hình quản trị vốn lưu động và các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
quản trị vốn lưu động tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu gồm: phương pháp so
sánh thời gian (giữa kỳ này với kỳ trước, giữa thực tế với kế hoạch) để biết
được sự thay đổi cũng như xu hướng biến động các chỉ tiêu kinh tế của doanh
nghiệp; phương pháp so sánh theo không gian (các chỉ tiêu giữa doanh nghiệp
thực tập với mức trung bình của ngành) để đánh giá vị thế và vai trò của công
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
Luận văn tốt nghiệp
3
Học viện Tài chính
ty trong ngành, đồng thời xem xét diễn biến tình hình biến động về vốn, tài
sản của đơn vị và phương pháp tỉ số để tính toán và thiết lập các tỷ số tài
chính cần thiết cho quá trình đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn và
tài sản, phân tích kết quả chi phí, doanh thu, lợi nhuận của công ty.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hầu hết các bộ phận nằm trong vốn lưu động đều có sự ảnh hưởng lớn tới
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính nhằm củng cố
chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường. Quản trị tốt vốn lưu động sẽ giúp
doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh hơn để tái đầu tư (giảm nợ phải
thu); tăng doanh thu từ việc bán được nhiều hàng hóa, giảm lượng vốn ứ đọng
(phần hàng tồn kho); đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ, củng
cố tình hình tài chính (các khoản vốn bằng tiền); … Có thể thấy một doanh
nghiệp sẽ có lợi thế như thế nào nếu có sự quản trị tốt vốn lưu động
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần: Lời mở đầu, danh mục viết tắt, các mục lục, phần kết luận,
các tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH giấy và bao
bì Hà Nội thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động
tại công ty TNHH giấy và bao bì Hà Nội
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ lý luận và nhận thức có hạn
nên đề tài nghiên cứu này sẽ không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn, ban lãnh đạo
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
Luận văn tốt nghiệp
4
Học viện Tài chính
công ty TNHH giấy và bao bì Hà Nội và các bạn để đề tài nghiên cứu được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên hướng dẫn TS. Phạm Thị Quyên,
Ban lãnh đạo công ty TNHH giấy và bao bì Hà Nội cùng các anh chị cán bộ
chuyên viên phòng Kế toán - Tài chính của công ty đã tạo điều kiện, giúp đỡ
em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, Ngày 8 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Hoàng Kim Tuấn Anh
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
Luận văn tốt nghiệp
5
Học viện Tài chính
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có
các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh
nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua
sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng vận
động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang
hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá
trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh
doanh và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình này diễn ra nhanh hay chậm lại phụ thuộc
lớn vào các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành nghề kinh doanh, vào
trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Trên cơ sở nền
tảng của quá trình tuần hoàn chu chuyển này, đặc điểm luân chuyển vốn cũng
đã trở thành yếu tố có ý nghĩa đặc biệt được sử dụng để phân loại vốn kinh
doanh. Căn cứ vào tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
phân chia thành hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
Luận văn tốt nghiệp
6
Học viện Tài chính
được sử dụng để xây dựng hoặc trang bị các tài sản cố định trong khi vốn lưu
động lại là số vốn tiền tệ ứng trước để mua sắm, hình thành các tài sản lưu
động như nguyên vật liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Cách
phân loại này sẽ góp phần giúp cho doanh nghiệp có biện pháp tổ chức quản
lý, phân bổ sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp và hiệu quả.
Bên cạnh tài sản cố định, để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có thể vận hành và duy trì một cách bình thường, liên tục thì
cũng cần có các tài sản lưu động. Phạm vi sử dụng tài sản trải rộng và bao
quát trong toàn bộ các công đoạn của quy trình và thường được chia thành hai
bộ phận: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu
động sản xuất bao gồm các loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm. Còn tài sản lưu động lưu thông bao gồm các
loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ
tiêu thụ thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông không ngừng
vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình này
diễn ra nhịp nhàng, liên tục, do đó giữa chúng có mối quan hệ gắn bó, mật
thiết, chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Và để hình thành các tài sản lưu
động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các
tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, trên cơ sở tổng hợp sự phân tích ở trên, ta có thể đưa ra khái niệm
cơ bản về vốn lưu động như sau:
“Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
Luận văn tốt nghiệp
7
Học viện Tài chính
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu
hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh. Vốn lưu động hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong
quá trình tuần hoàn luân chuyển. Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình
thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của DN
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải phân loại vốn lưu
động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với yêu cầu
quản lý
1.1.2.1. Căn cứ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được phân thành 3
loại:
(1) Vốn lưu động trong khâu dự trữ
Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dùng dự trữ sản xuất mà
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
Luận văn tốt nghiệp
8
Học viện Tài chính
khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất. Các
loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp
với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài
của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện
được bình thường, thuận lợi.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa
các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào quá
trình sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm.
- Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Loại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất của doanh nghiệp được tiến
hành liên tục.
(2) Vốn lưu động trong khâu sản xuất
Bao gồm các khoản vốn:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị các
chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trải qua những
công đoạn sản xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối cùng
(thành phẩm).
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
Luận văn tốt nghiệp
9
Học viện Tài chính
- Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng
cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản
phẩm trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số
kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây
dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp
dùng trong xây dựng cơ bản...
Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản
xuất của các bộ phận sản xuất trong dây truyền công nghệ được liên tục, hợp
lý.
(3) Vốn lưu động trong khâu lưu thông
Loại này bao gồm các khoản vốn:
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển
đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh
doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn... Đây là những khoản đầu tư nhằm một mặt đảm bảo khả năng thanh toán
(do tính thanh khoản của các tài sản tài chính ngắn hạn được đầu tư), mặt
khác tận dụng khả năng sinh lời của các tài sản tài chính ngắn hạn nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Các khoản vốn trong thanh toán: các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...
Chủ yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu của khách hàng, thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
Luận văn tốt nghiệp
10
Học viện Tài chính
hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau. Khoản mục vốn này liên
quan chặt chẽ đến chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, một
trong những chiến lược quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, hàng hoá doanh
nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành khoản
tạm ứng.
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường xuyên,
đều đặn theo nhu cầu của khách hàng. Việc phân loại vốn lưu động theo
phương pháp này giúp cho việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ của vốn
lưu động trong từng khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu động. Thông qua
đó, nhà quản lý sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn
lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
1.1.2.2. Theo các hình thái biểu hiện
(1) Tiền và các tài sản tương đương tiền
- Vốn bằng tiền
- Các tài sản tương đương tiền: Gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi khả
năng thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để
vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu
động.
(2) Các khoản phải thu
Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nắm bắt chặt chẽ và đưa
ra những chính sách tín dụng thương mại hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng, nâng cao doanh số bán cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
Luận văn tốt nghiệp
11
Học viện Tài chính
(3) Hàng tồn kho
Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể bao
gồm:
- Vốn nguyên, nhiên vật liệu
- Vốn nguyên vật liệu chính
- Vốn vật liệu phụ
- Vốn nhiên liệu
- Công cụ, dụng cụ trong kho
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Thành phẩm tổn kho
- Hàng gửi bán
- Hàng mua đang đi trên đường
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có vai trò như một tấm
đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh như dự trữ
- sản xuất - lưu thông khi mà giữa các giai đoạn này các hoạt động không phải
lúc nào cũng được diễn ra đồng bộ. Hàng tồn kho mang lại cho bộ phận sản
xuất và bộ phận marketing của một doanh nghiệp sự linh hoạt trong hoạt động
sản xuất kinh doanh như lựa chọn thời điểm mua nguyên vật liệu, lập kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp tự
bảo vệ trước những biến động cũng như sự không chắc chắn về nhu cầu đối
với các sản phẩm của doanh nghiệp.
(4) Tài sản lưu động khác
- Tạm ứng
- Chi phí trả trước
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
Luận văn tốt nghiệp
12
Học viện Tài chính
- Chi phí chờ kết chuyển
- Các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
1.1.2.3. Theo nguồn hình thành của vốn lưu động
Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia làm 2 loại:
(1) Nguồn vốn chủ sở hữu
Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy
đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn
chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng: Số vốn lưu động được ngân sách nhà
nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (đối với các doanh nghiệp
nhà nước); số vốn do các thành viên (đối với loại hình doanh nghiệp công ty)
hoặc do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; số vốn lưu động tăng thêm từ lợi
nhuận bổ sung; số vốn góp từ liên doanh liên kết; số vốn lưu động huy động
được qua phát hành cổ phiếu.
(2) Nợ phải trả
- Nguồn vốn đi vay: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn thông qua
phát hành trái phiếu.
- Nguồn vốn trong thanh toán: Đó là các khoản nợ khách hàng, doanh nghiệp
khác trong quá trình thanh toán.
Việc phân loại này giúp cho ta có thể thấy được kết cấu các nguồn hình
thành nên vốn lưu động của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể chủ
động và đưa ra các biện pháp huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu
quả hơn.
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
Luận văn tốt nghiệp
13
Học viện Tài chính
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho
việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.Để
biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, doanh nghiệp
cần phải có một lượng vốn nhằm hình thành nên các tài sản cần thiết cho hoạt
động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Điều này đặt ra yêu cầu
doanh nghiệp trong quá trình quản trị vốn cần phải có sự cân nhắc lựa chọn
hình thức huy động vốn phù hợp và tổ chức nguồn vốn của mình một cách
hợp lý. Chính vì vậy việc phân loại nguồn vốn theo các tiêu thức khác nhau sẽ
là cơ sở quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể tiếp tục nâng cao hiệu quả
sử dụng và phân bổ nguồn lực của mình. Thông thường trong công tác quản
lý, nguồn vốn của doanh nghiệp được phân loại theo ba phương pháp cơ bản
tương ứng với ba tiêu thức đó là: Phân loại dựa vào quan hệ sở hữu vốn, Phân
loại dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn và Phân loại dựa vào phạm vi
huy động vốn. Trong đó, phương pháp phân loại dựa vào tiêu thức thời gian
huy động và sử dụng vốn là phương pháp được sử dụng phổ biến hơn cả vì
tiêu thức này phù hợp với việc phân chia tài sản thành hai bộ phận gồm tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn do đó sẽ cho phép doanh nghiệp xem xét và
đánh giá được sự tương thích giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản. Căn cứ
vào tiêu thức này, nguồn vốn của doanh nghiệp có thể được phân chia thành
hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và Nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn tạm thời:Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn
hạn (dưới 1 năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính
chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn tạm thời
thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản
nợ ngắn hạn khác.
SV: Hoàng Kim Tuấn Anh
Lớp: CQ50/11.15
- Xem thêm -