Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải pháp giảm nghèo cho các hộ ngư dân vùng ven biển tại xã ngư thuỷ nam lệ t...

Tài liệu Giải pháp giảm nghèo cho các hộ ngư dân vùng ven biển tại xã ngư thuỷ nam lệ thuỷ quảng bình

.PDF
54
455
55

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tính cấp thiết của đề tài. Nghèo đói đã và đang tồn tại như một thách thức thức lớn đối với mỗi quốc gia, vì nghèo đói liên quan đến rất nhiều vấn đề. Trước hết là ảnh hưởng đến bộ mặt chung của đất nước, sự phát triển kinh tế đòi hỏi phải có tiềm lực về vật chất và con người nhưng một khi đất nước đang trong tình trạng nghèo đói thì các tiềm lực trên bị hạn chế, nhiều người dân không đủ ăn, trình độ học vấn thấp, của cải trong đang còn ít, nhà nước khó có thể huy động vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, điều này làm cho nền kinh tế trở nên kiệt quệ, khó phát triển. Nghèo đói làm cho chất lượng cuộc sống giảm xuống: Thiếu ăn, thiếu mặc, suy dinh dưỡng, bệnh tât...và nhiều hiện tượng khác như thất nghiệp, các tệ nạn xã hội, đây là nguyên nhân ảnh hưởng tới việc ổn định xã hội. Việt Nam là một nước được xếp vào nhóm các nước nghèo trên thế giới, chịu nhiều hậu quả của chiến tranh để lại cả về vật chất lẫn tin thần, đời sống người dân cực khổ. Sau nhiều năm nổ lực, cố gắng cùng với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, của Nhà nước, nhân dân ta đã đưa đất nước ngày một đi lên và đạt nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó nước ta cũng gặp nhiều thách thức do nền kinh tế thị trường mang lại, đặc biệt là sự phân hoá giàu nghèo ngày càng diễn ra sâu sắc. Do đó, XĐGN là một trong những công tác được Đảng và Nhà nước chú trọng nhất với mục đích làm cho dân đủ ăn, đủ mặc, có cuộc sống đầy đủ, vì dân có giàu thì nước mới mạnh. Xã Ngư Thuỷ Nam là một xã bãi ngang ven biển, có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn, thu nhập chính của người dân chủ yếu dựa vào đánh bắt thuỷ sản gần bờ. Những năm gần đây do điều kiện thời tiết khí hậu không thuận lợi, đặc bịêt là do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, sự nóng lên của trái đất, ô nhiễm môi trường sinh thái biển đã tác động trực tiếp tới các loài động vật biển, làm cho các loài động vật biển di chuyển đi tìm môi trường mới để thích nghi. Trong khi đó, ngư cụ đánh bắt của người dân vẫn còn thô sơ, trình độ đánh bắt hạn chế, chủ yếu là theo kinh nghiệm, không nắm bắt được nơi cu trú mới của các loài động vật biển. Vì vậy, việc đánh bắt thuỷ sản của các hộ ngư Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 1 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế dân ở đây gặp rất nhiều khó khăn: bão tố, mất mùa. Sản lượng đánh bắt thuỷ sản qua 3 năm trở lại đây giảm rõ rệt. Điều này đã làm cho thu nhập của người dân giảm đáng kể, các hộ thoát nghèo nay có nguy cơ tái nghèo. Nếu như không có những biện pháp KTXH cụ thể, đúng đắn thì xã khó có thể phát triển kịp với các vùng khác. Nhận thức được điều này, tỉnh Quảng Bình đã thực hiện nhiều biện pháp kinh tế, XĐGN và đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục. Xuất phát từ thực tế đó nên em chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo cho các hộ ngư dân vùng ven biển tại xã Ngư Thuỷ Nam - Lệ Thuỷ - Quảng Bình” làm nội dung nghiên cứu của mình, nhằm nghiên cứu thực trạng và góp phần tìm ra những giải pháp giảm nghèo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của xã. 2.Mục đích nghiên cứu. Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận và thực tiễn về vấn đề nghèo đói, đánh giá đúng thực trạng nghèo đói của ngưòi dân ở xã Ngư Thuỷ Nam. Từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các hộ làm cở sở khoa học để đề xuất các giải pháp thiết thực góp phần thúc đẩy mạnh công tác giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho các hộ ngư dân. 3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.  Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề kinh tế - xã hội trong công tác giảm nghèo ở xã Ngư Thuỷ Nam.  Phạm vi ghiên cứu: - Về mặt không gian: tiến hành nghiên cứu các hộ ngư dân nghèo đói của xã Ngư Thủy Nam, gồm 5 thôn: Liêm Tiến, Nam Tiến, Liêm Bắc, Liêm Nam,Tây Thôn. - Về mặt thời gian: Số liệu phân tích nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2010. Điều tra hộ năm 2011. 4.Phương pháp nghiên cứu.  Phương pháp điều tra chọn mẫu, tổng hợp và phân tích hệ thống. Mẫu điều tra gồm 40 hộ. Mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên để đảm bảo tính khách quan, không lập hộ điều tra theo danh sách xã.  Phương pháp thu thập thông tin, phân tích số liệu: Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 2 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế + Tổng hợp tài liệu: tham khảo các tài liệu, đề tài, các công trình nghiên cứu về XĐGN qua thư viện, internet... + Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê so sánh để phân tích đánh giá tình trạng cụ thể, từ đó rút ra kết luận chính xác.  Phương pháp duy vật biện chứng: dựa vào phương pháp này để xem xét, phân tích, đánh giá sự vật hiện tượng một cách khách quan và khoa học.  Và một số phương pháp khác. Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 3 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU 1.1.Cơ sở lý luận về vấn đề giảm nghèo. 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của nghèo đói. 1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói. Đói nghèo là trạng thái có tính động, thay đổi theo không gian và thời gian mà xuất phát điểm căn nguyên của nó là: Sự phát triển của sản xuất, mức tăng trưởng kinh tế, sự tăng lên và biến động của con người và những biến động của xã hội. Quá trình thực tế cho ta thấy rằng các chỉ số xác định nghèo đói và giàu nghèo luôn biến đổi. Ở một thời gian nào đó, một vùng một nước nào đó, chỉ số nào đó về nghèo đói hoặc giàu có, nhưng sang một thời điểm khác, một vùng khác thì con số đó không có ý nghĩa. Để đánh giá được thực trạng nghèo của một quốc gia, nhận dạng hộ đói, hộ nghèo để từ đó đưa ra các chính sách, giải pháp hỗ trợ phù hợp đòi hỏi phải có nhận thức đúng đắn về vấn đề nghèo đói, mà trước hết là khái niệm, chỉ tiêu, thước đo chuẩn mực. Nghĩa là có một quan điểm khoa học, nhận thức về các hiện tượng kinh tế - xã hội. Vấn đề thu nhập là cơ sở đánh giá mức độ nghèo đói, sự phân phối thu nhập không đồng đều thường dẫn tới sự gia tăng về nghèo đói. Do vậy vấn đề XĐGN có liên quan mật thiết với tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Với điều kiện cụ thể về kinh tế - xã hội của nông thôn Việt Nam, khái niệm nghèo đói biểu hiện cụ thể là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu với các đặc trưng cơ bản: Thiếu ăn, nợ ngân hàng không có khả năng hoàn trả, phải vay nặng lãi để ăn, con em không có điều kiện đến trường, ốm đau không có tiền chữa trị, phải đi làm thuê để duy trì cuộc sống hằng ngày. Ở Việt Nam nghèo đói là khái niệm chỉ tình trạng thu nhập thực tế của người dân chi tiêu hầu như toàn bộ cho việc ăn, thậm chí không đủ cho ăn uống, phần tích lũy Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 4 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế gần như không có, các nhu cầu tối thiểu ngoài ra như ăn, ở, mặc, đi lại, giao tiếp, giáo dục, văn hóa hầu như một phần nhỏ. 1.1.1.2.Đặc điểm của hộ nghèo đói. Người nghèo hầu như sống khắp nơi trong xã hội, tập trung chủ yếu ở các vùng ven thành thị,nông thôn và miền núi…Phần lớn người nghèo bị thiệt thòi nhiều do cách biệt về địa lý, xã hội, chịu rủi ro mùa vụ, chịu sức ép về tài nguyên do khai thác cạn kiệt. Các dịch vụ dành cho người nghèo không đến được tay họ vì họ thiếu phương tiện sử dụng, thiếu năng lực để tiếp nhận, sử dụng chúng không hiệu quả. Ở nông thôn đặc điểm nghèo đói khác với thành thị bởi hộ nghèo ở nông thôn sống chủ yếu dựa vào đất đai, sức lao động và thu nhập chính dựa vào năng suất, sản lượng của ngành nông nghiệp, trong đó chủ yếu là ngành trồng trọt, chăn nuôi. Còn ở thành thị hộ nghèo phải đi làm thuê, bán sức lao động để nuôi sống bản thân. Không có người thuê thì họ không có thu nhập và sẽ thiếu ăn, thiếu mặc…Ở nông thôn hộ nghèo thường sống hẻo lánh rời xa cộng đồng, canh tác trên vùng đất bạc màu cằn cỗi bởi thiếu sự chăm sóc cho đất, làm cho năng suất sản xuất thấp là điều không tránh khỏi. Cơ hội để có thu nhập phi nông nghiệp là rất thấp, với lại nhu cầu lao động nông nghiệp phụ thuộc vào thời vụ sản xuất, tác động mạnh đến đời sống hộ nông dân khi đến mùa giáp hạt …Tại các vùng đồng bằng người nghèo may mắn có tài nguyên khá hơn nhưng lại thiếu các dịch vụ, chích sách hỗ trợ, cơ sở hạ và hướng dẫn kỹ thuật. Mặc dù thu nhập ở thành thị so với nông thôn cao hơn và có sẵn phương tiện kỹ thuật hơn nhưng hộ nghèo ở thành thị khổ hơn nông thôn xét trên nhiều khía cạnh. Họ sống trong nhà cửa tồi tàn, thiếu nhà vệ sinh, thiếu nước sạch, hầu hết họ không có việc làm ổn định, khối lượng công việc nặng nề. Tuy nhiên cơ hội việc làm thuê hoặc tìm kiếm việc làm dễ dàng hơn nông thôn. Nhìn chung hộ nghèo có những đặc điểm sau: - Hộ nghèo thường có thu nhập thấp, không có việc làm thường xuyên. - Hộ nghèo thường có ít ngành lao động chính và nhiều người ăn theo. - Hộ nghèo thường có trình độ học vấn thấp so với đại bộ phận dân cư. - Hộ nghèo thường thiếu tài sản lẫn thu nhập phụ. - Hộ nghèo thường dễ bị tổn thương. Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 5 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế - Hộ nghèo thiếu khả năng phát triển kinh tế, cuộc sống của hộ nghèo thường phải phụ thuộc vào người khác. - Hộ nghèo thường hay thủ phận, chấp nhận nghèo đói, không có ý thức vươn lên. 1.1.2.Khái niệm giảm nghèo. Giảm nghèo là làm cho một bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm số lượng nghèo giảm xuống. Nói cách khác, giảm nghèo là quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên mức sống cao hơn trước đây của họ. Ở góc độ nước nghèo, giảm nghèo chính là từng bước thực hiện quá trình chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu sang trình độ sản xuất mới cao hơn, tiên tiến hơn. Ở góc độ người nghèo, giảm nghèo chính là giúp đỡ người nghèo có cơ hội đáp ứng các nhu cầu thiết yếu hằng ngày và tạo cho họ được tiếp cận với các hình thức sản xuất, các nguồn lực của sự phát triển nhằm từng bước đưa họ thoát khỏi tình trạng nghèo đói. 1.1.3.Tiêu chí để phân định nghèo đói. 1.1.3.1.Quan điểm của thế giới. Để xác định mức sống, thông thường người ta dùng chỉ tiêu thu nhập hay chỉ tiêu tính theo đầu người trong một năm (hoặc tháng) cụ thể: - Thu nhập tính từ nguồn thu do nông hộ sản xuất ra, đó là nguồn thu nhập rất quan trọng của hầu hết người nghèo trên thế giới, nguồn thu khác do phân phối lại của xã hội từ các phần phức lợi như y tế, văn hóa… - Chỉ tiêu trên đầu người một năm ( một tháng) gồm tất cả các khoản ăn ở, đi lại và các sinh hoạt khác. Khi đánh giá về nghèo đói, các tổ chức thế giới cũng như các nước có sự khác nhay về chỉ tiêu và phương pháp đánh giá nghèo đói, song quan niệm và cách xác định về mức tối thiểu có những khía cạnh giống nhau. - Các nhà khoa học khi xác định thước đo sự nghèo khổ thường bắt đầu từ việc vạch ra giới hạn nghèo khổ, giới hạn này thường biểu hiện dưới dạng thu nhập gia đình tính bình quân theo đầu người. Nếu các gia đình thu nhập bình quân theo đầu người dưới mức nghèo khổ thì được coi là nghèo, còn quy mô của sự nghèo khổ đó được tính theo tỷ lệ hộ nghèo trên tổng số hộ trong vùng, khu vực, hay toàn quốc. Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 6 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế Đối với người nghèo đói điều quan trọng nhất là khi thu nhập thì thấp thì chi cho ăn càng nhiều, để đảm bảo thu nhập tối thiểu của sự phát triển, người ta còn phải lo cho việc mặc,ở, học hành, đi lại, giao tiếp…Ngoài ra, tình trạng nghèo đói của các hộ còn thể hiện qua nhà ở, đồ dùng sinh hoạt trong gia đình, phương tiện sản xuất, trình độ văn hóa giáo dục, tình trạng sức khỏe và vị trí chính trị xã hội của con người. Tóm lại: Quan điểm nghèo đói do cách tiếp cận khác nhau nên có những cách lý giải khác nhau. Sự nghèo đói là một khái niệm có tính động và mang tính tương đối, nó thay đổi theo không gian và thời gian. 1.1.3.2.Quan điểm nghèo đói ở Việt Nam. Để xác lập các chỉ tiêu đánh giá về nghèo đói, chúng ta căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội và hiện trạng đời sống trung bình phổ biến của dân cư nước ta hiện nay thì có mấy chỉ tiêu chính sau đây: - Thu nhập - chi tiêu bình quân bình quân đầu người/năm (tháng). - Điều kiện về nhà ở và tiện ghi sinh hoạt. - Điều kiện về tư liệu sản xuất. - Điều kiện về vốn và của để dành. Trong bốn chỉ tiêu trên, cần đặc biệt chú ý tới chỉ tiêu thu nhập - chi tiêu và nhà ở ( cùng các tiện nghi sinh hoạt trong nhà), vì hai chỉ tiêu này phản ánh mức sống hay mức độ thực hiện các nhu cầu tối thiểu của đời sống con người. Hai chỉ tiêu còn lại cũng có ý nghĩa không nhỏ, nó cho thấy rõ thêm tình cảnh thật sự của người nghèo, ngoài ra còn giúp chúng ta phân biệt rõ ràng hơn giữa hộ giàu và hộ nghèo ở các vùng nông thôn và thành thị. Căn cứ nghị quyết số 06/2005/NQ-CP ngày 06 tháng 05 năm 2005 của Chính phủ. Xét đề nghị của Bộ lao động thương binh và xã hội ban hành chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2006 – 2010 như sau: Ở khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo. Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 7 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế 1.1.4.Nguyên nhân nghèo đói. Ở Việt nam nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3 nhóm: - Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, khu vực. - Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội, lười lao động, ốm đau, rủi ro... - Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, lâm, ngư, chính sách trong giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế. 1.1.5.Hậu quả nghèo đói. Hậu quả nghèo đói xét từ bình diện xã hội đều bắt nguồn và phát sinh trực tiếp từ căn nguyên kinh tế, nó làm ảnh hưởng tới đời sống chung của cả cộng đồng dân cư, xã hội. Gây trở ngại tới sự phát triển chung của đất nước cũng như mọi quốc gia. 1.2.Cơ sở thực tiễn về vấn đề giảm nghèo đói ở nông thôn. 1.2.1.Kinh nghiệm của thế giới. Đến thời điểm này, nghèo đói vẫn là nổi ám ảnh thường trực đối với tất cả loài người trên thế giới, chúng ta cũng đã chứng kiến thảm họa của chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh với bao nỗi kinh hoàng, thế nhưng hậu quả nghèo đói cũng khủng khiếp không kém. Trên tất cả các châu lục, đói nghèo vẫn diễn ra với những mức độ khác nhau, đặc biệt ở những quốc gia đang phát triển, các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hiện nay trên thế giới có khoảng hơn 1,5 tỷ người sống trong cảnh nghèo đói, chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn; 0,5 tỷ người không đủ ăn hằng ngày và mỗi năm có khoảng từ 15 đến 20 triệu người chết vì đói, chủ yếu tập trung ở Châu Á, Châu Mỹ La Tinh và Châu Phi. Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 8 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế Do số người nghèo đang chiếm phần đáng kể trong cộng đồng dân cư nên các nước trên thế gới đang tìm các biện pháp để chống lại sự nghèo đói, tiêu biểu là các giải pháp sau: - Kiến nghị với các nước công nghiệp phát triển xóa nợ hoặc giảm nợ cho các nước kém phát triển và tăng cường nguồn viện trợ cho các nước nghèo. - Tăng quyền bình đẳng cho người dân,bởi vì mức độ bất bình đẳng dẫn đến nghèo khổ tràn lan giữa các khu vực trên phạm vi toàn thế giới. Sự bất bình đẳng giữa các khu vực trong một nước làm cho kinh tế nước đó chậm phát triển. Đối với các nước đang phát triển đang áp dụng các giải pháp sau: - Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp nông thôn, coi đây là khu vực trọng điểm, vì đại đa số người nghèo sống ở nông thôn nên việc đẩy mạnh và phát triển nông thôn có tác dụng giảm nghèo rõ rệt. - Tạo việc làm cho người nghèo phù hợp với năng lực, trình độ lao động kỹ thuật của họ. Giúp họ có thu nhập cao, đặc biệt là vượt qua những thời điểm giáp hạt khó khăn nhất. - Trợ giúp cho người nghèo thông qua các chương trình, dự án XĐGN bằng nhiều hình thức như: Phát triển sản xuất, giao thông, y tế, giáo dục, nhà ở, cấp thoát nước sinh hoạt. - Hình thành nhiều loại quỹ hỗ trợ cho người nghèo thông qua quỹ tín dụng nông thôn với lãi suất thấp, quỹ của các chương trình dự án dành cho phụ nữ bằng phương thức trả dần cả vốn lẫn lãi, qua nhiều năm sẽ tiến bộ, trả hết nợ và thoát nghèo. 1.2.2.Chương trình chống nghèo ở nước ta. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của Chính phủ và sự quan tâm của từng địa phương trong cả nước, đến nay cả 64 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và 603 quận huyện, 9200 xã, phường đều có ba chỉ đạo XĐGN. Bằng nhiều hình thức và nhiều nguồn vốn khác nhau, Nhà nước kể cả trung ương và địa phương, cùng với các đoàn thể quần chúng, các cộng đồng làng xã đã dành vốn cho chương trình XĐGN với mức cao nhất. Nhằm tập hợp sức mạnh của nhiều người, nguồn lực địa phương, các ngành các cấp cũng đã tích cực lồng ghép nguồn lực của các chương trình, dự án khác nhau cho mục tiêu XĐGN. Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 9 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế Từ việc học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới và dựa vào điều kiện cụ thể của đất nước, trong những năm qua nước ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, được các nước trên thế giới công nhận là nước giảm nghèo nhanh nhất, song vẫn còn những tồn tại thiếu sót, chúng ta có thể rút ra một số kinh nghiệm bước đầu như sau: - Trước hết phải có sự chuyển biến trong nhận thức về XĐGN, đây là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, từ trung ương đến địa phương, phải xác định XĐGN là một bộ phận cấu thành trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và từng địa phương, nhằm mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” để từ đó có định hướng thích hợp trong việc chỉ đạo thực hiện chương trình bằng việc trợ giúp một phần của Nhà nước và huy động nội lực của nhân dân nhằm hỗ trợ người nghèo tự vươn lên. - Thứ hai là: có giải pháp thích hợp để huy động nguồn lực tạo cơ chế cho chính sách XĐGN. Hiệu quả nhất là các địa phương, cơ sở phải chủ động trong điều tra, khảo sát đúng thực trạng và nguyên nhân nghèo đói, đề ra giải pháp thích hợp để từ đó có sự vận hành và kiểm tra đúng đối tượng, đúng mục tiêu, tự tạo nguồn lực tại chổ là chính với mõi phần hỗ trợ của Nhà nước. Khơi dậy tiềm năng trong nhân dân theo hướng tự chủ vươn lên đồng thời tự hình thành các mô hình, tổ chức bộ máy và cán bộ trực tiếp triển khai đến xã nghèo - hộ nghèo. - Ba là: Có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ, ngành đoàn thể từ trung ương đến địa phương, cơ sở và lồng ghép XĐGN với với các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác. - Bốn là: Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong triển khai thực hiện chương trình, thông qua các tổ chức để vận động và chuyển biến nhận thức đến từng hội viên và nhân dân, huy động nguồn lực, chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo. Đây là một yếu tố quan trọng quyết định đến việc thực hiện thành công chương trình XĐGN. 1.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích. 1.3.1. Giá trị sản xuất. Là giá trị toàn bộ sản xuất vật chất và dịch vụ cho lao động xã hội sáng tạo ra trong một thời gian nhất định là một năm. Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 10 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế n GO =  Qi Pi i1 Trong đó: Qi: là khối lượng sẩn phẩm loại i Pi: là giá sản phẩm loại i 1.3.2.Chi phí trung gian (IC). Là chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất. n IC =  Ci i1 Trong đó: Ci là các khoản chi phí thứ i trong năm sản xuất của từng ngành. 1.3.3.Giá trị gia tăng hay giá trị tăng thêm (VA). Là một bộ phận giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất. VA = GO – IC + Tỷ suất VA/IC có ý nghĩa là một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì sẽ thu lại được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng. VA/IC càng cao thì hoạt động sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại. + Tỷ suất GO/IC có ý nghĩa là một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì sẽ thu lại được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 11 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO Ở XÃ NGƯ THỦY NAM - LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH 2.1.Tình hình cơ bản của xã. 2.1.1.Vị trí địa lý. Ngư thủy Nam là xã miền biển bãi ngang nằm ở phía Đông Nam của huyện Lệ Thuỷ, cách trung tâm huyện 32 km, phía đông là biển Đông, phía Nam giáp xã Vĩnh Thái, phía Tây giáp xã Sen Thủy, phía Bắc giáp xã Ngư Thủy Trung. Toàn xã có 5 thôn với tổng diện tích tự nhiên 969 ha, địa bàn xã có chiều dài dọc bờ biển 10,6km, đường giao thông Sen Thủy đi về xã có từ năm 2002, đường ven biển nối thông với xã Ngư Thủy Trung có từ năm 2003. Nói chung xã có vị trí thuận lợi trong việc khai thác biển và phát triển kinh tế - xã hội, giao lưu trao đổi hàng hóa với bên ngoài, phát triển văn hóa, chuyển giao khoa học kỹ thuật và công nghệ trong tất cả các lĩnh vực. 2.1.2. Đặc điểm đất đai, địa hình. Ngư Thủy Nam là xã bãi ngang ven biển, dân cư sinh sống chủ yếu ở các vùng có khe nước ngọt từ động cát ở phía Tây Nam chảy ra biển, còn lại địa hình đất đai là những cồn cát nhỏ không bằng phẳng, phía Tây Nam có dãy động cát cao như dãy Trường Sơn. Tiếp đến là vùng đất thoải dần, được một con đường liên thôn cắt tại chân đồi chạy thẳng từ đầu xã đến cuối xã, mỗi thôn có từ hai đến ba nhánh đường rẽ về các cụm dân cư. Địa hình của xã rất thuận lợi để tận dụng những khe nước có diện tích đất ẩm ướt cho việc trồng các loại hoa màu, cây ngắn ngày hàng năm. 2.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết. Tỉnh Quảng Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, địa bàn xã Ngư Thủy Nam cũng chịu chung khí hậu đó, mùa Đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, mùa Hè chịu gió mùa Tây Nam khô nóng. Lượng mưa phân bố không đồng đều trong năm và thường xuyên xảy ra hạn hán, bão tố bất thường làm ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất, nhất là khai thác hải sản vụ Đông. Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 12 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế Theo quan sát của đài khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Bình, nhiệt độ trung bình hàng năm trên địa bàn là 25,6 0C trong đó nhiệt độ trung bình mùa Đông là 23,3 0C, nhiệt độ trung bình mùa Hạ là 28,8 0C, nhất là cuối tháng 6 có gió Phơn Tây Nam khô nóng, nhiệt độ thường tăng cao và đọ ẩm thấp dưới 70%. Quảng Bình là vùng luôn chịu ảnh hưởng của hai luồng gió mùa: Gió Phơn Tây Nam khô nóng từ tháng tư đến tháng tám, gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 năm nay đến tháng 2 năm sau. Hai loại gió thường xuất hiện trùng với hai vụ sản xuất chính của ba con ngư đân xa Ngư Thủy Nam do đó có phần nào ảnh hưởng tới thu nhập từ sản xuất ngư nghiệp. 2.1.4. Tình hình đất đai. Qua nguồn số liệu của xã Ngư Thủy Nam ta thấy được tình hình sử dụng đất của xã qua 3 năm 2008 – 2010 được thể hiện ở bảng sau: Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 13 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế Bảng 01: Tình hình sử dụng đất (2008 – 2010) Năm 2008 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu (ha) (%) (ha) (%) (ha) (%) TỔNG DIÊN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 970 100 970 100 970 100 I. Đất sản xuất nông nghiệp 61 6,29 61 6,29 63 2.Đất trồng cây hàng năm khác 61 100 61 100 II. Đất lâm nghiệp 783 80,72 783 1.Đất rừng phòng hộ 783 100 783 So sánh 2010/2008 ± (Ha) (%) 6,49 +2 3,28 63 100 +2 3,28 80,72 783 80,72 100 783 100 -213 27,2 213 21,96 +213 27,2 +1,4 77,78 -3,4 3,78 1.Đất trồng lúa 2. Đất rừng sản xuất III. Đất nuôi trồng thủy sản 1,8 0,19 1,8 0,19 3,2 0,33 IV. Đất phi nông nghiệp 34,15 3,52 34,15 3,52 34,15 3,52 V. Đất chưa sử dụng 90,05 9,28 90,05 9,28 86,65 8,93 ( Nguồn số liệu UBND xã Ngư Thủy Nam ) Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 14 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế Quan sát bảng số liệu về tình hình sử dụng đất của xã Ngư Thủy Nam qua 3 năm từ 2008-2010 ta thấy rằng: Tổng diện tích đất tự nhiên là 61 ha chiếm 6,29% (năm 2008) chủ yếu là đất gần khe suối, loại đất này phù hợp để trồng các loại hoa màu, cây ngắn ngày hàng năm nhưng diện tích này không tập trung mà nằm rải rác, manh mún ở các thôn, khó khăn cho xã trong việc quy hoạch quản lý, chỉ đạo trồng chuyên cach các loại cây cho sản phẩm trở thành hàng hóa mạnh khó thực hiện. Biến động về đất nuôi trồng về là khá lớn tăng thêm 1,4 ha, tương đương với 77,78%, đây là diện tích các doanh nghiệp khai thác quặng Titan đã để lại, nhân dân không yêu cầu trả lại mặt bằng mà tận dụng mặt nước này để nuôi cá nước ngọt. Đất lâm nghiệp tăng 213 ha (tương đương 27,2%) là do địa phương thực hiện chỉ thị của Chính phủ về việc rà soát quy hoạch, chuyển đổi ba loại rừng, từ rừng phòng hộ sang rừng sản xuất, diện tích rừng tăng lên là cơ hội để xã giao đất, giao rừng cho nhân dân trồng rừng kinh tế tạo tiền đề cho những năm tiếp theo. 2.1.5.Tình hình dân số lao động. Để thấy rõ tình hình biến động dân số của xã, ta đi sâu vào nghiên cứu bảng sau Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 15 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế Bảng 2:Tình hình dân số - lao động (2008 – 2010) Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số Cơ cấu Số Cơ cấu Số Cơ cấu lượng (%) lượng (%) lượng (%) So sánh 2010/2008 ± % I.Tổng số hộ toàn xã Hộ 532 100 552 100 556 100 +24 4,51 1.Hộ sản xuất nông ngiệp Hộ 437 82 434 78,6 431 77,5 -6 1,37 2.Hộ sản xuất phi nông ngiệp Hộ 95 18 118 21,4 125 22,5 +30 31,58 II.Tổng số nhân khẩu Khẩu 2699 100 2715 100 2720 100 +21 0,78 III.Tổng số lao động Lao động 1409 100 1421 100 1470 100 +61 4,33 1.Lao động nông nghiệp Lao động 1106 78,5 1075 75,7 1050 71,4 -56 5,06 2.Lao động phi nông nghiệp Lao động 303 21,5 346 24,3 420 28,6 +117 38,61 ( Nguồn số liệu UBND xã Ngư Thủy Nam ) Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 16 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế Qua số liệu thu thập từ UBND xã Ngư Thủy Nam ta thấy rằng dân số của xã qua 3 năm tăng không đáng kể, dân số 2010 so với năm 2008 tăng 21 người tương đương 0,78%. Có được kết quả đó là nhờ xã thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình ở các thôn, chương trình gia đình ít con để nuôi dạy cho tốt. Năm 2008 dân số của xã là 2,699 người với 532 hộ, trong đó hộ nông nghiệp là 437 hộ chiếm 82%, trong khi hộ sản xuất phi nông nghiệp là 95 hộ chiếm 18%. Điều này thể hiện sản xuất nông nghiệp là ngành chủ yếu của xã, hàng năm hộ sản xuất nông nghiệp giảm dần, hộ sản xuất phi nông nghiệp tăng lên là do một bộ phận chuyển sang ngành nghề khác hiệu quả hơn, bỏ nghề biển đi làm ăn xa ở các tỉnh phía Nam. Về lao động, tổng số lao động của xã năm 2008 là 1,409 người, đến năm 2010 số lao động tăng lên 1,470 và chủ yếu là lao động hoạt động trong lĩnh vực ngư nghiệp, trong khi lao động động phi nông nghiệp có xu hướng tăng dần. Sự biến động về số lượng lao động trên địa bàn xã diễn ra khá phổ biến và thường biến đổi theo mùa vụ, hàng năm có khoảng từ 300 - 350 lao động đi làm ăn xa theo mùa vụ. Hết mùa vụ họ lại trở về quê hương nhưng lại không có việc để họ tiếp tục làm dẫn đến tình trạng thất nghiệp, người ăn theo tăng lên, thu nhập của hộ vì thế cũng giảm đi, vì vậy rất khó để cho các hộ thoát nghèo một cách bền vững được. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát huy tạo thêm việc làm tại chổ cho nữ giới và nam giới vào những lúc nông nhàn, giảm tính thời vụ của lao động giúp họ có thu nhập ổn định ở hiện tại cũng như trong tương lai. 2.1.6.Tình hình cơ sở hạ tầng của xã. Được sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước nên hệ thống cơ sở hạ tầng của xã từng bước được nâng cao, góp phần cải thiện đời sống vật chất tin thần cho nhân dân. Về giao thông Nhìn chung trên địa bàn xã các tuyến đường liên thôn được tiến hành xây dựng từ vật liệu là sỏi Biên Hòa. Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” nên hiện nay hệ thống giao thông của xã đã cơ bản về đến các thôn xóm, đến từng hộ gia đình nhưng chưa đoạn đường nào là đường nhựa hoặc đường bê tông. Vì vậy, trong tương lai xã lại phải cần sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, đầu tư đường nhựa từ quốc lộ 1A về trung tâm xã, xây dựng tuyến đường ven biển để phát triển ngành nghề dịch Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 17 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế vụ, nhân dân cũng phải đóng góp kinh phí để duy tu bảo dưỡng các tuyến đường liên thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế ở vùng trên địa bàn xã. Điện nước 100% số dân dược dùng điện từ dự án điện năng lượng nông thôn Miền Trung 2001. Nước: chủ yếu là nước giếng khoan trong cát, dùng máy bơm hộ gia đình để lấy nước phục vụ sinh hoạt động cho từng hộ. 2.2.Tình hình nghèo đói chung của xã. Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, XĐGN là một trong những vấn đề ưu tiên hàng đầu của cả nước nói chung và xã Ngư Thủy Nam nói riêng. Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều chương trình giảm nghèo ở xã Ngư Thủy Nam như: Chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nông thôn, chương trình tín dụng từ Ngân hàng CSXH, chương trình giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, tiếp nhận dự án NaPa (SNV) Quảng Bình về cho vay vốn giải quyết việc làm cho phụ nữ, dự án phân cấp giảm nghèo (DPPR) do tổ chức IFAD tài trợ…Nhờ vậy đời sống của nhân dân trong xã được cải thiện thêm một bước, bộ mặt nông thôn ngày nay thay đổi hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã vẫn đang còn cao, và có xu hướng tăng dần trong những năm gần đây. Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 18 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế Bảng 3: Số hộ nghèo của xã qua 3 năm (2008 – 2010) Số lượng hộ nghèo và cận nghèo So sánh So sánh (hộ) 2009/2008 2010/2009 (%) (lần) (lần) Tên Thôn Năm 2008 Tây Thôn Liêm Nam Liêm Bắc Nam Tiến Liêm Tiến Tổng cộng Năm (%) 2009 (%) Năm 2010 10,00 14,71 11,00 15,71 13,00 18,57 +1,10 +1,18 20,00 20,41 22,00 21,78 26,00 25,74 +1,10 +1,18 26,00 17,69 28,00 18,54 35,00 23,03 +1,08 +1,25 29,00 16,29 32,00 17,39 37,00 19,89 +1,10 +1,16 28,00 14,89 30,00 15,23 35,00 17,59 +1,07 +1,17 113,00 21,24 123,00 22,28 146,00 26,26 +1,09 +1,19 (Nguồn số liệu từ UBND xã Ngư Thủy Nam) Nhìn bảng số liệu trên ta thấy sự biến động về hộ nghèo toàn xã qua 3 năm như sau: năm 2008 là 113 hộ chiếm 21,24% so với tổng số hộ toàn xã, năm 2009 là 130 hộ tăng lên 10 hộ chiếm 22,28%, đến năm 2010 là 146 hộ chiếm 26,26%. Tốc độ tăng số hộ nghèo năm 2009 là 1,09 lần nhưng đến năm 2010 con số này đã lên tới 1,19 và có xu hướng tăng lên trong những năm tiếp theo nếu không có những giải pháp hợp lý và kịp thời. Để biết được nguyên nhân gây ra nghèo đói này chúng ta phải đi sâu phân tích, tìm hiểu một cách tổng quát thực trạng của các hộ rồi từ đó đưa ra nhóm giải pháp, kiến nghị hợp lý. Sau đây là kết quả điều tra tình hình hộ nghèo của xã năm 2008 -2010. 2.3.Tình hình cơ bản của các hộ điều tra. 2.3.1.Năng lực sản xuất của các hộ điều tra. 2.3.1.1.Tình hình lao động và nhân khẩu. Con người vừa là đối tượng mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển, trình độ, năng lực và nhận thức của con người phản ánh được điều kiện sống của họ trong một môi trường nhất dịnh. Sử dụng hợp lý nguồn lao động trong nông thôn là điều kiện Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 19 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Huế quan trọng để tăng năng suất, khối lượng sản phẩm và nâng cao mức sống cho người dân, đặc biệt đặc biệt đối với hộ nghèo có ý nghĩa rất thiết thực. Tình hình lao động và nhân khẩu của các hộ điều tra được phản ánh cụ thể qua bảng sau: Bảng 4: Tình hình lao động và nhân khẩu các hộ điều tra Chỉ tiêu ĐVT Tổng số hộ điều tra Tổng số nhân khẩu Tổng số lao động động Lao động nam Lao động nữ Bình quân khẩu/hộ Bình quân khẩu/lao động Bình quân lao động/hộ Hộ Khẩu Lao động Lao động Lao động Khẩu/Hộ Khẩu/lao động Lao động/Hộ BQ chung 40 190 77 38 39 4,75 2,47 1,93 Nhóm hộ Nghèo Trung cận nghèo bình 25 10 131 44 48 20 24 10 24 10 5,24 4,4 2,73 2,20 1,92 2,00 Khá 5 20 11 5 6 4 1,82 2,20 (Nguồn số liệu điều tra năm 2011) Trong 40 hộ điều tra năm 2011 ta thấy rằng bình quân lao động/hộ như sau: nhóm hộ nghèo và cận nghèo là 1,92, hộ trung bình là 2,00, hộ khá là 2,20, bình quân chung là 1,93. Như vậy các nhóm hộ điều tra có số lao động tương đương nhau, tuy nhiên bình quân khẩu/lao động thì nhóm hộ nghèo - cận nghèo lại cao hơn (2,73) so với nhóm hộ trung bình (2,2) và hộ khá (1,82). Như vậy có nghĩa là số lao động nhóm hộ nghèo - cận nghèo phải gánh nặng trên vai đối với số khẩu ăn theo, con số này cho ta thấy rằng nhân khẩu trong nhóm gia đình hộ nghèo - cận nghèo vẫn còn cao nhưng lại thiếu lao động hoặc có lao động nhưng không có việc làm. Sỡ dĩ dẫn đến tình trạng này là do họ ít được tiếp cận với xã hội hiện đại mà lại mang nặng tư tưởng trọng nam khinh nữ, “có con trai để nối dõi tông đường”, xem nhẹ việc kế hoạch hóa gia đình dẫn đến đẻ nhiều và đông con như vậy. Dương Văn Ánh - K41A - KTNN 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan