ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
---------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT
LÚA VỤ ĐÔNG XUÂN CỦA CÁC NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ VĨNH CHẤP – VĨNH LINH – QUẢNG TRỊ
TRẦN BÁ PHƯƠNG
Khóa học 2007 – 2011
1
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
---------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT
LÚA VỤ ĐÔNG XUÂN CỦA CÁC NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ VĨNH CHẤP – VĨNH LINH – QUẢNG TRỊ
Giáo viên hướng dẫn:
TS Trần Văn Hòa
Sinh viên thực hiện:
Trần Bá Phương
Lớp: K41A-KTNN
Khóa học: 2007 – 2011
Huế, tháng 5 năm 2011
2
LÔØI CAÛM ÔN!
Chuyeân ñeà naøy ñöôïc hoaøn thaønh laø keát quaû cuûa quaù
trình hoïc taäp vöøa qua vaø moät thôøi gian ñieàu tra nghieân cöùu soá
lieäu ôû xaõ Vónh Chaáp – huyeän Vónh Linh.
Trong quaù trình nghieân cöùu, hoïc taäp vaø vieát ñeà taøi, toâi
ñaõ nhaän ñöôïc söï quan taâm giuùp ñôõ taän tình cuûa caùc thaày coâ
giaùo trong khoa vaø ngoaøi khoa cuûa tröôøng Ñaïi Hoïc Kinh Teá.
Tröôùc heát, chuùng em xin traân troïng caûm ôn thaày giaùo –
Tieán só Traàn Vaên Hoøa ñaõ taän tình tröïc tieáp truyeàn ñaït kieán
thöùc, höôùng daãn giuùp ñôõ toâi hoaøn thaønh ñeà taøi nghieân cöùu
khoa hoïc naøy.
Xin baøy toû loøng bieát ôn ñeán caùc caùn boä, ban ngaønh
cuûa Hoäi Noâng Daân, Phoøng Taøi chính vaø moät soá phoøng ban
khaùc cuûa UBND xaõ Vónh Chaáp vaø ñaëc bieät laø caùc hoä ñöôïc
ñieàu tra ôû treân ñòa baøn xaõ ñaõ tröïc tieáp cung caáp soá lieäu vaø
thoâng tin caàn thieát phuïc vuï cho quaù trình nghieân cöùu vaø vieát
ñeà taøi.
Traân troïng caûm ôn baïn beø trong vaø ngoaøi lôùp, caùc anh
chò cuûa caùc khoùa tröôùc ñaõ ñoùng goùp yù kieán quyù baùu giuùp
ñôõ chuùng toâi trong quaù trình hoaøn thaønh ñeà taøi nghieân cöùu
naøy.
Do thôøi gian coù haïn neân ñeà taøi khoâng traùnh ñöôïc nhöõng
sai soùt nhaát ñònh. Toâi mong ñöôïc caùc quyù thaày coâ vaø caùc
baïn ñoïc, pheâ bình vaø ñoùng goùp yù kieán ñeå ñeà taøi ñöôïc hoaøn
thieän hôn.
Xin chaân thaønh caûm ôn!
naêm 2011
Hueá ngaøy 13 thaùng 5
Sinh Vieân
Traàn Baù Phöông
3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên
Trang
Bảng 1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của tỉnh Quảng Trị…………17
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của huyện Vĩnh Linh ....
.18
Bảng 3: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của xã Vĩnh Chấp Qua 3 năm 2008 –
201021
Bảng 4: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra 22
Bảng 5: Tình hình đất đai của bình quân của các nhóm nông hộ24
Bảng 6: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các nông hộ
26
Bảng 7: Chi phí trung gian bình quân 1 sào vụ Đông Xuân của các nông hộ năm
2010 29
Bảng 8: Tổng chi phí sản xuất30
Bảng 9: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa các nhóm hộ năm 201031
Bảng 10: Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa bình quân một sào của các nông hộ32
Bảng 11: Ảnh hưởng của quy mô đất đai đến VA của các hộ sản xuất lúa34
Bảng 12: Ảnh hưởng của quy mô IC đến VA của các hộ sản xuất lúa….35
4
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
EU
European Union (Liên minh châu Âu)
FAO
Tổ chức nông – lương Liên Hợp Quốc
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
MNPB
Miền núi phía Bắc
BTB
Bắc Trung Bộ
MT
Miền Trung
BQ
Bình quân
BQC
Bình quân chung
BVTV
Bảo vệ thực vật
DT
Diện tích
DTGT
Diện tich gieo trồng
ĐVT
Đơn vị tính
GO
Giá trị sản xuất
IC
Chi phí trung gian
LĐ
Lao động
LĐNN
Lao động nông nghiệp
SX
Sản xuất
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
BCH
Ban chấp hành
HĐND
Hội đồng nhân dân
5
UBND
Ủy ban nhân dân
KT – XH
Kinh tế - Xã hội
DTBQ
Diện tích bình quân
LN
Lợi nhuận
NGTK
Niên giám thống kê
NN
Nông nghiệp
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NS
Năng suất
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
SL
Số lượng
STT
Số thứ tự
VA
Giá trị gia tăng
6
PHẦN I:
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong tình hình hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện quá trình CNHHĐH đất nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp- nông thôn theo hướng giảm dần
tỉ trọng nông nghiệp tăng dần tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên,
chúng ta không thể phủ nhận vai trò của nền sản xuất nông nghiệp trong việc cung cấp
nguồn lương thực cần thiết đảm bảo cho sự sống còn của một nền kinh tế quốc gia.
Ở Việt Nam, nông nghiệp giữ vị trí đặc biệt quan trọng vì nhiều lẽ: 70% dân số
sống ở nông thôn, nguồn sống chính của họ dựa vào nông nghiệp. Trong cơ cấu kinh
tế quốc dân, GDP do nông nghiệp tạo ra vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn. Trên 50% về giá
trị xuất khẩu nông sản và thủy sản. Trong đó lúa là cây trồng có vị trí chiến lược quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như trong cơ cấu sản xuất nông sản
hàng hóa nói riêng. Năm 2009 sản lượng lúa đạt 38,9 triệu tấn, tăng 116 nghìn tấn so
với năm 2008. Từ việc phải nhập khẩu lương thực trung bình vào những năm 70-74
của thế kỉ XX là 1233,2 ngàn tấn gạo thì đến năm 1998 xuất khẩu 3,8 triệu tấn gạo,
Việt Nam đã trở thành một quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới. Hiện nay,
bình quân Việt Nam xuất khẩu hơn 4 triệu tấn, riêng năm 2009 lượng gạo xuất khẩu đã
tăng lên 6,0 triệu tấn.
Vĩnh Chấp là một trong những xã của huyện Vĩnh Linh, người dân ở đây đã có
truyền thống trồng lúa từ lâu đời. Hiện nay, diện tích đất tự nhiên của xã hầu như đã sử
dụng triệt để, đất chưa sử dụng của xã hầu như không còn. Do đó, việc tăng sản lượng
bằng cách tăng quy mô, mở rộng diện tích là điều không thể, thay vào đó là việc xem
xét đến các yếu tố đầu tư thâm canh cũng như các chính sách của nhà nước trong việc
hỗ trợ để thay đổi công nghệ sản xuất là rất quan trọng. Trong những năm gần đây,
năng suất lúa trên địa bàn có sự biến động do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, bên
cạnh chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên thì còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố đầu
vào như: giống, phân bón, thuốc BVTV…. Vì vậy việc đánh giá đúng thực trạng,
chính xác hiệu quả kinh tế sản xuất lúa có ý nghĩa rất quan trọng để từ đó đưa ra các
giải pháp hợp lí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa của xã Vĩnh Chấp nói riêng cũng
như tỉnh Quảng Trị nói chung. Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã chọn đề tài nghiên
7
cứu: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa vụ Đông Xuân của các
nông hộ trên địa bàn xã Vĩnh Chấp, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” cho chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận và thực tiễn để đánh giá hiệu quả kinh tế
và hiệu quả sản xuất lúa nói riêng.
- Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ trên địa bàn nghiên
cứu vụ Đông Xuân năm 2010.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiêu quả sản xuất lúa ở
các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả, hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu. Trong đó tập trung
vào 60 hộ trong các nông hộ thuộc xã Vĩnh Chấp, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Thời gian nghiên cứu trong năm 2010
3.1. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về khả năng và thời hạn nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu một số hộ sản xuất lúa ở các thôn điển hình ở trong xã Vĩnh Chấp.
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:
- Chọn mẫu điều tra:
Tổng số mẫu điều tra là 60 mẫu tương đương với 60 hộ thuộc các thôn trên địa bàn
xã, các mẫu này được điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp.
- Thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cấp: thông qua các phiếu điều tra phỏng vấn trực tiếp được thiết kế sẵn
phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập thông qua các nguồn tài liệu như: báo cáo tình hình
kinh tế-xã hội của xã, niên giám thống kê của huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị, báo cáo
tổng kết sản xuất kinh doanh của xã, thông tin từ các nguồn khác: sách báo, intermet…
- Phương pháp thu thập - thống kê - tổng hợp số liệu
PHẦN II
8
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Lí luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế
1.1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng đều hướng đến mục tiêu lợi nhuận. Và để
làm được điều đó thì yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải hoạt động có hiệu
quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của nhà sản xuất,
các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội.
Hiệu quả kinh tế được xem như là tỉ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra
hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn. Với
các yếu tố đầu vào hay lượng tài nguyên nhất định , để tạo ra một khối lượng sản phẩm
lớn nhất có thể có là mục tiêu chung của nhà sản xuất. Hay nói cách khác, ở mức sản
lượng nhất định làm thế nào để đạt được mức sản lượng ấy sao cho chi phí tài nguyên
và lao động là thấp nhất. Điều này cho thấy quá trình sản xuất thể hiện mối quan hệ
mật thiết giữa yếu tố đầu vào và đầu ra, là biểu hiện tất cả các mối quan hệ cho thấy
tính hiệu quả của sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả sản xuất là điều kiện để tích lũy và tái
đầu tư mở rộng, là động lực thúc đẩy việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy
đánh giá hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế,
là thước đo trình độ tổ chức, quản lí kinh doanh các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả
kinh tế là nhiệm vụ cuối cùng của mọi nổ lực sản xuất kinh doanh. Đây là đòi hỏi khách
quan của nền sản xuất xã hội do nhu cầu vật chất của cuộc sống con người ngày một nâng
cao trong khi nguồn lực có hạn. Vì vậy, trong điều kiện hiện nay mỗi doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt ra là phải hoạt động có hiệu quả kinh tế.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Vậy nên hiểu hiệu quả kinh
tế thế nào cho đúng. GS TS Ngô Đình Giao cho rằng: “hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn
cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lí của Nhà nước”. Theo tác giả Hồ Vinh Đào thì: “hiệu quả kinh tế
còn gọi là : “ hiệu ích kinh tế” so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động
9
kinh tế ( bao gồm lao động vật hóa và lao động sống) với thành quả có ích đạt được”.
Còn tiến sỹ Nguyễn Tiến Mạnh: “hiệu quả kinh tế là một phạm trù hiệu quả khách
quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định”.
Về hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp đã được nhiều tác giả bàn đến như
Farrell(1957), Schultz(1964), Rizzo(1979), và Ellis(1993). Các học giả trên đều đi đến
thống nhất là cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật
(technical efficency), hiệu quả phân bổ các nguồn lực (allocative efficency), và hiệu
quả kinh tế (economic efficiency).
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả này thường được phản ánh trong
mối quan hệ về các hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật
chất của sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại
thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu
vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi thêm về
đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính
đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra. Vì thế nó còn được gọi là hiệu quả
giá (price efficiency). Việc xác định hiệu quả này cũng giống như xác định các điều
kiện về lí thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính
đến khi xem xét việc sử dụng các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được
một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần chứ
chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực
đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt được
hiệu quả kinh tế.
Qua phân tích ở trên có thể khái quát lại: “ Hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực trong đó quá trình tái sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu đề ra”.
1.1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
10
Trên bình diện xã hội, các chi phí bỏ ra để đạt một kết quả nào đó chính là hao
phí lao động xã hội. Cho nên thước đo của hiệu quả là mức độ tối đa hóa trên một đơn
vị hao phí lao động xã hội tối thiểu. Nói cách khác, hiệu quả chính là sự tiết kiệm tối
đa các nguồn lực cần có. Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế đã khẳng định bản chất
của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực nhằm đạt
được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Nghiên cứu về bản chất kinh tế, các nhà kinh tế học đã dưa ra những quan điểm
khác nhau nhưng đều thống nhất về bản chất chung của nó. Nhà sản xuất muốn có lợi
nhuận thì phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định như: vốn, lao động, vật lực…
Chúng ta tiến hành so sánh kết quả đạt được sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh với
chi phí bỏ ra thì có được hiệu quả kinh tế. Sự chênh lệch này càng cao thì hiệu quả
kinh tế càng lớn và ngược lại.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề về hiệu quả kinh tế. Hai mặt này có
quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền với quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội, là
quy luật tăng năng suất và tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả
kinh tế là đạt kết quả tối đa về chi phí nhất định và ngược lại, đạt hiệu quả nhất định
với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để
tạo ra nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Nói tóm lại, bản chất của
hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả của lao động xã hội và được xác định bằng tương
quan so sánh giữa lượng kết quả thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra.
1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Chỉ tiêu hiệu quả được tính toán trên cơ sở xác định được các yếu tố đầu vào và
các yếu tố đầu ra. Chẳng hạn, với mục tiêu sản xuất sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu
của xã hội thì kết quả sử dụng nghiên cứu đánh giá là chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất.
Nhưng đối với doanh nghiệp hay trang trại, trên cơ sở sản xuất có thuê mướn nhân
công thì để đánh giá hiệu quả sản xuất người ta dùng chỉ tiêu lợi nhuận. Còn đối với
nông hộ thì lại dùng chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA) hay thu nhập hỗn hợp (MI).
Để xác định hiệu quả kinh tế thì vấn đề đặt ra là phải xác định được chi phí bỏ
ra và kết quả thu về. Chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh là những chi phí
cho các yếu tố đầu vào như đất đai, lao động, tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu…
11
Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế bao gồm:
Thứ nhất, Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách lấy kết quả thu được chia cho
chi phí bỏ ra (dạng thuận) hoặc lấy chi phí bỏ ra chia cho kết quả thu được (dạng nghịch).
Dạng thuận: H = Q/C
Công thức này nói lên một đơn vị chi phí sẽ tạo được bao nhiêu đơn vị kết quả.
Phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố nguồn lực.
Dạng nghịch: H = C/Q
Công thức này nói lên để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu
đơn vị chi phí.
Trong đó:
H : Hiệu quả kinh tế (lần)
Q : Kết quả thu được ( nghìn đồng, triệu đồng…)
C : chi phí bỏ ra ( nghìn đồng, triệu đồng…)
Ưu điểm của phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực,
xem xét được một đơn vị nguồn lực sử dụng đã mang lại bao nhiêu đơn vị kết quả,
hoặc một đơn vị kết quả thu được cần phải chi phí bao nhiêu đơn vị nguồn lực.
Thứ hai, Hiệu quả kinh tế được xác định bằng phương pháp hiệu quả cận biên
bằng cách so sánh phần giá trị tăng thêm và chi phí tăng thêm.
Dạng thuận: Hb = Q/C
Thể hiện cứ tăng thêm một đơn vị chi phí thì sẽ tăng thêm bao nhiêu đơn vị kết quả.
Dạng nghịch: Hb =C/Q
Thể hiện để tăng thêm một đơn vị kết quả cần đầu tư thêm bao nhiêu đơn vị chi phí.
Trong đó:
Hb : hiệu quả cận biên ( lần)
Q : lượng tăng giảm của kết quả ( nghìn đồng, triệu đồng…)
C : lượng tăng giảm của chi phí (nghìn đồng, triệu đồng…)
Phương pháp này sử dụng nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho tái sản
xuất mở rộng. Nó cho biết được một đơn vị đầu tư tăng thêm bao nhiêu đơn vị của kết
quả tăng thêm. Hay nói cách khác, để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ sung thêm
bao nhiêu đơn vị đầu vào.
12
Có nhiều phương pháp xác định Hiệu quả kinh tế, mỗi cách đều phản ánh một
khía cạnh nhất định về hiệu quả. Vì vậy, tùy vào mục đích nghiên cứu, phân tích và
thực tế mà lựa chọn phương pháp nào sao cho phù hợp.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của cây lúa
1.1.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ
Cây lúa (tên khoa học là Oryza sativa) là một trong những loại ngủ cốc có lịch
sử trồng trọt có từ lâu đời và sản phẩm của cây lúa là hạt gạo đã trở thành loại thực
phẩm hết sức quan trọng cho con người. Theo thống kê của cơ quan thực phẩm Liên
Hiệp Quốc trên thế giới thì có khoảng 147.5 triệu ha đất trồng lúa và 90% diện tích
này là thuộc các nước Châu Á, các nước Châu Á cũng sản xuất 92% tổng sản lượng
lúa gạo trên thế giới. Có thể nói rằng Châu Á là một trung tâm sản xuất gạo lớn nhất
thế giới.
Căn cứ vào tài liệu khảo cổ của Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam, cây lúa đã có
mặt hơn 3000 năm trước công nguyên. Ở Trung Quốc, cây lúa đã có mặt ở Triết Giang
khoảng 5000 năm, ở hạ lưu sông Dương Tử là 4000 năm. Theo kết quả khảo cổ học
trong vòng vài thập niên qua, quê hương đầu tiên của cây lúa là vùng Đông Nam Á và
vùng Đông Dương. Từ Đông Nam Á cây lúa mới được du nhập vào Ấn Độ và Trung
Quốc phát triển cả hai hướng đông và tây. Cho đến thập kỉ thứ nhất cây lúa được đưa
vào trồng ở vùng Địa Trung Hải như Ai Cập, Italia, Tây Ban Nha. Đầu thế kỉ XV, cây
lúa từ Bắc Italia nhập vào các nước Đông Nam Âu như Nam Tư củ, Bungari,
Rumani…sau đó lúa mới được trồng đáng kể ở Pháp và Hungary.
Vào thế kỉ XVII cây lúa được nhập vào Mỹ và được trồng ở các bang Virginia,
Nam Carolina, hiện nay trồng phổ biến ở Califonia, Louisiana, Texa. Theo hướng
Đông từ đầu thế kỉ XI cây lúa từ Ấn Độ được nhập vào Indonexia đầu tiên ở đảo Java.
Đến giửa thế kỉ XVII cây lúa từ Iran vào trồng ở Kuban (Nga). Cho đến nay cây
lúa đã có mặt trên tất cả các châu lục, bao gồm các nước nhiệt đới, á nhiệt đới và một
số nước ôn đới.
1.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của cây lúa
Lúa gạo là sản phẩm cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người. trong
lúa gạo có đầy đủ các chất dinh dưỡng cung cấp nguồn năng lượng. Thành phần chủ
yếu trong lúa là tinh bột và protein, bên cạnh đó còn có các loại vitamin, đặc biệt là
vitamin nhóm B và các loại khoáng chất khác.
13
- Tinh bột: Hàm lượng tinh bột 62.4%, là nguồn chủ yếu cung cấp calo. Giá trị
nhiệt lượng của lúa là 3594 calo, so với lúa mỳ là 3610 calo, độ đồng hóa đạt đến
95.9%. Tinh bột được cấu tạo bởi amylose và amylopectin. Amylose có cấu tạo mạch
thẳng và có nhiều ở gạo tẻ. Amylopectin có cấu tạo mạch ngang và có nhiều ở gạo
nếp. Các loại gạo ở việt nam có hàm lượng amylose từ 18-48%. Tỉ lệ thành phần
amylose và amylopectin cũng có liên quan đến độ dẻo của hạt, gạo nếp có nhiều
amylopectin nên thường dẻo hơn gạo tẻ.
- Protein: Cây giống lúa việt Nam có hàm lượng Protein chủ yếu khoảng 7-8%.
Các giống lúa nếp có hàm lượng Protein nhiều hơn lúa tẻ.
- Lipit: Chủ yếu ở lớp vỏ gạo. Ở gạo xay là 2.02%, ở gạo đã xát chỉ còn 0.52%
- Vitamin: trong lúa còn có một số vitamin nhất là vitamin nhóm B như B1, B2,
B6, PP….lượng vitamin B1 là 0.45mg/ 100 hạt.
1.1.2.3. Giá trị kinh tế của cây lúa
Theo thống kê của tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO), lúa là một
trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, cùng với ngô (Zea Mays L.), lúa mỳ
(Triticum SP), sắn (Manihot esculenta Crantz) và khoai tây (Solanum tuberosum L).
Trong số các loại kể trên, lúa gạo và lúa mỳ là hai loại lương thực cơ bản nhất dành
cho con người. Nếu như người phương Tây lương thực chính của họ là lúa mỳ thì đối
với người phương Đông lúa gạo là thứ không thể thiếu.
Trên thế giới, cây lúa được 250 triệu nông dân trồng, là lương thực chính của
1.3 tỉ người nghèo nhất trên thế giới, là sinh kế chủ yếu của nông dân. Là nguồn cung
cấp năng lượng chủ yếu cho con người, bình quân 180-200 kg/người/năm tại các nước
Châu Á, khoảng 10kg/người/năm tại các nước Châu Mỹ. Ở Việt Nam dân số trên 80
triệu người và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực chính. Từ đó
cho thấy rằng vai trò của lúa gạo là hết sức quan trọng. Đặc biệt các nước Châu Á , tỉ
lệ calo cung cấp từ lúa gạo chiếm 50-60%, bên cạnh đó các sản phẩm phụ của cây lúa
cũng được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực khác nhau:
- Tấm: sản xuất tinh bột, rượu cồn, axeton, phấn mịn và thuốc chữa bệnh
- Cám: dùng để sản xuất thức ăn tổng hợp, sản xuất vitamin B1 để chữa bệnh tê
phù, chế tạo sơn cao cấp hoặc làm nguyên liệu xà phòng.
- Trấu: sản xuất nấm men làm thức ăn gia súc, vật liệu đóng lót hàng, vật liệu
độn cho phân chuồng, hoặc làm chất đốt.
14
- Rơm rạ: được sử dụng cho công nghệ sản xuất giày, cáttông xây dựng, đồ gia
dụng ( thừng, chảo, mủ, giày dép), hoặc làm thức ăn cho gia súc, sản xuất nấm….
Như vậy, ngoài hạt lúa là bộ phận chính làm lương thực, tất cả các bộ phận
khác của cây lúa đều được sử dụng phục vụ cho nhu cầu cần thiết, thậm chí bộ rễ của
lúa còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng được cày bừa vùi lấp làm cho đất tơi
xốp, được vi sinh vật phân giải thành nguồn sinh dưỡng bổ sung cho cây trồng vụ sau.
Ngoài ra, cây lúa còn đóng một vai trò quan trọng trong quá trình xuất khẩu.
Sản xuất và xuất khẩu lúa gạo đã và đang góp phần vào thắng lợi của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước. Trong đó Việt Nam đã có những tiến bộ vượt
bậc, đưa đất nước từ chỗ thiếu ăn triền miên, không đảm bảo lương thực cho nhu cầu
trong nước trở thành một nước xuất khẩu gạo từ 3-4 tấn gạo/năm, đứng thứ hai trên thế
giới về các nước xuất khẩu gạo.
1.1.2.4. Kỹ thuật thâm canh cây lúa
Lúa là cây lương thực được canh tác lâu đời ở nước ta. Tuy nhiên, trong những
năm gần đây do quá trình thâm canh tăng vụ, sự lạm dụng nhiều phân hóa học, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng…. đã phát sinh nhiều đối tượng sâu bệnh
gây hại, làm ảnh hưởng đến năng suất lúa. Vì vậy vấn đề đặt ra là cần nắm được kĩ
thuật thâm canh cây lúa để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Hiện nay ở nước ta cây lúa cây lúa đươc canh tác theo hai phương thức chủ yếu
là: lúa cấy và lúa gieo thẳng. Kĩ thuật thâm canh cây lúa được tiến hành theo những
bước sau:
* Kỹ thuật chọn giống:
Giống tốt là tiền đề làm ổn định năng suất. Do đó chúng ta nên chọn giống thích
hợp cho từng mùa vụ và giống phải đạt ít nhất các tiêu chuẩn sau:
-
Giống có độ thuần cao, cở hạt thuần nhất.
-
Giống phải sạch bệnh.
* Kỹ thuật làm đất:
- Vệ sinh đồng ruộng dọn sạch cỏ dại và tàn dư sâu bệnh trên ruộng. Nhất là
trong vụ Hè Thu nên đốt đồng, cày bừa phơi đất cũng là biện ,pháp kĩ thuật giúp cho
lúa phát triển tốt và đồng thời tránh ngộ độc hữu cơ cho cây lúa ở giai đoạn sau, góp
phần làm ổn đinh năng suất.
15
- Đất chủ động được nước để tiện lợi cho việc đưa nước vào ruộng, bón phân
đúng giai đoạn cần thiết của cây lúa.
- Làm luống rộng 1.2-1.4 m, rãnh sâu 20cm, rộng 20-25cm, mặt lấp bằng
phẳng, không đọng nước.
* Kỹ thuật gieo trồng:
- Mật độ gieo: 50-60gam giống/m2 (25-30 kg/sào)
- Lượng hạt gieo cho một ha lúa cấy các giống lúa thuần:
+ Vụ Hè Thu: 80-100 kg
+ Vụ Đông Xuân: 110-120kg.
- Lượng hạt gieo cho 1 ha lúa cấy các giống lúa lai:24-30kg( 1.2-1.5kg/sào)
- Kỹ thuật cấy: Lúa lai nói riêng, các giông lúa ngắn ngày nói chng không nên
nhổ cấy. Biện pháp tốt nhất là xúc đặt, đảm bảo cây mạ không bị tổn thương. Nên cấy
thẳng hàng, cấy theo băng rộng 1.2-1.4m, hướng băng cấy vuông góc với phương mặt
trời mọc và lặn.
* Kỹ thuật chăm sóc và phân bón:
- Kỹ thuật chăm sóc, phân bón quyết định đến sự thành bại của đồng ruộng.
Bón phân thế nào cho phù hợp cũng không phải là điều dễ dàng và chúng ta cần nắm
được tác dụng của từng loại phân trong khâu quản lí và chăm sóc.
- Nếu phát hiện sớm sâu bệnh hại thì tiến hành phun thuốc ngay.
- Trong mỗi giai đoạn sinh trưởng và phát triển khác nhau cây trồng có nhu cầu
về điều kiện ngoại cảnh khác nhau. Do đó chúng ta cần nắm vững đặc điểm sinh vật
học, sinh thái học trong từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây trồng để từ đó
đưa ra các biện pháp chăm sóc sao cho hợp lí nhất.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa
Hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như quá trình sản xuất lúa nói
riêng có nhiều sự khá biệt so với các ngành sản xuất khác. Quá trình sản xuất lúa được
tiến hành trên một phạm vi không gian rộng lớn và trong một khoảng thời gian dài. Vì
vậy, nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Song những yếu tố này có thể tác động
đồng thời nhưng ở những mức độ khác nhau, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
vào năng suất, chất lượng và sản lượng cây trồng. Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng
đến năng suất, sản lượng ra thành các nhóm sau:
16
1.1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Thời tiết khí hậu:
Khí hậu là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hệ thống canh tác và năng suất lúa.
Có thể nói đây là điều kiện có tính quy luật cho từng vùng rộng lớn, ảnh hưởng tới sự
sống và sự phân bố của cây lúa trên thế giới. Trong đó chế độ nhiệt , ánh sáng, nước có
ảnh hưởng trực tiếp tới sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
+ Nhiệt độ: đây là nhân tố ảnh hưởng lớn tới sự nảy mầm của hạt, sự ngoi lên
khỏi mặt đất của cây non, nhiệt độ dưới 170C đã ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng của
cây lúa, nhiệt độ thấp dưới 130C cây lúa ngừng sinh trưởng và chết, nhiệt độ cao trên
400C kết hợp với gió nóng khô sẽ ảnh hưởng tới quá trình thụ phấn, dẫn đến tỷ lệ lép
cao. Tổng tích ôn của một vụ khi nảy mầm đến khi thu hoạch là 2500-30000C với
giống ngắn ngày và 3000-40000C đối với giống dài ngày.
+ Ánh sáng: Ánh sáng ảnh hưởng đến cây lúa trên cả hai mặt cường độ chiếu
sáng và thời gian chiếu sáng. Thời gian chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng đến quá trình
phát dục và ra hoa, dưới 13 giờ kích thích sự ra hoa của cây lúa. Cường độ chiếu sáng
tức là lượng bức xạ mặt trời có ảnh hưởng đến quang hợp. Lượng bức xạ mặt trời
trung bình từ 2000-3000 calo/cm2 ngày trở lên.
+ Nước: Nước cũng là yếu tố quan trọng đối với động, thực vật cũng như đối
với cây trồng mà đặc biệt là cây lúa. Khi có nước tế bào cây lúa mới trương lên lúc đó
lá lúa mới cứng cỏi được. Khi thiếu nước tế bào lúa bị xẹp lại. Đối với cây lúa ở giai
đoạn trổ bông thì nước có vai trò quyết định đến năng suất lúa sau này.
Nước có tác dụng thau chua rửa mặn tốt, thiếu nước năng suất sẽ giảm. Vào
thời kì làm đòng thì rất cần nước, nếu thiếu nước năng suất sẽ giảm nghiêm trọng.
Thời kì trổ - chín sữa cần nhiều nước vì 75-85% trọng lượng khô của hạt gạo phụ
thuộc vào thời kì này. Thời kì lúa chắc xanh và chín hoàn toàn thì không cần nhiều
nước có thể tháo cạn để thu hoạch.
+ Đất đai: Đất đai là tư liêu sản xuất quan trọng và đặc biệt không thể thiếu
trong quá trình sản xuất lúa, nhờ có đất đai mà cây lúa có thể tồn tại và cũng chính nhờ
đất đai mà cây lúa được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng phục vụ cho hoạt động trao
đổi chất, sinh lý, sinh hóa. Đất tốt hay xấu thể hiện qua độ phì tự nhiên, ở môi trường
khác nhau thì độ màu mỡ khác nhau… Vì vậy, để sản xuất lúa có hiệu quả cần chú ý
đến chế độ canh tác sao cho phù hợp với đặc điểm của đất nhằm cung cấp đầy đủ chất
17
dinh dưỡng cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt đồng thời còn có ý nghĩa cải tạo
đất và bồi dưỡng đất đai.
1.1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội
-
Điều kiện thị trường và giá cả tiêu thụ sản phẩm:
Thị trường được xem như là cầu nối giữa người bán và người mua. Việc xác
định thị trường cho ngành sản xuất lúa có tác dụng quan trọng nhằm xác định đúng
phương hướng, mục tiêu của ngành, từ đó xây dựng các vùng sản xuất tập trung đáp
ứng nhu cầu của xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, người nông dân không chỉ sản
xuất nhằm phục vụ mục đích mà họ còn bán ra thị trường sản phẩm của mình. Bởi vậy
họ cũng mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất. Chính vì thế giá cả của các yếu
tố đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra trên thị trường có quyết định rất lớn tới quyết
định sản xuất của người nông dân. Trên cơ sở giá cả và nhiều yếu tố khác người nông
dân sẽ quyết định sản xuất loại cây gì , với quy mô và mức độ đầu tư cho sản xuất như
thế nào nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
-
Tập quán canh tác:
Tập quán canh tác yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và sản lượng cây
trồng. Nếu tập quán canh tác lạc hậu sẽ hạn chế việc tái sản xuất đầu tư mở rộng, hạn
chế mức đầu tư thâm canh cũng như việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong
sản xuất. Từ đó dẫn đến năng suất cây trồng thấp, quá trình sản xuất kém hiệu quả.
Ngược lại, tập quán canh tác tiến bộ thì trình độ thâm canh cao hơn, đây là cơ sở để
đưa khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất. Vì vậy, đổi mới tập quán canh tác, tăng cường
công tác khuyến nông, giúp người nông dân thấy rõ được tầm quan trọng của việc áp
dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất là điều rất cần thiết.
-
Cơ chế chính sách của nhà nước:
Các chính sách của nhà nước tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến năng suất
lúa. Từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, Đảng và Nhà Nước ta đã tập trung
chỉ đạo ban hành nhiều văn bản pháp lí nhằm hổ trợ, giúp đỡ nông dân trong sản xuất
nông nghiệp nói chung cũng như trong quá trình sản xuất lúa nói riêng. Những chính
sách này đã có tác dụng tích cực, kịp thời đối với việc sản xuất lúa như chính sách đất
đai, chính sách đổi mới hợp tác xã nông nghiệp, chính sách đầu tư tín dụng, chính sách
khuyến nông…
+ Chính sách đất đai:
18
Đảng và Nhà Nước ta đã thay thế chế độ bao cấp sang chế độ khoán sản phẩm
trong một số lĩnh vực nhất định. Ban bí thư trung ương Đảng đã ra chỉ thị 100-CT/TW
về công tác khoán sản phẩm đến người lao động. Nghị quyết 10 của bộ chính trị( Ban
hành ngày 5/4/1988) về đổi mới quản lí kinh tế nông nghiệp, luật đất đai sửa đổi năm
1993 và gần đây nhất là luật đất đai nam 2003 công nhận quyền sử dụng hợp pháp lâu
dài của người dân, có thể cầm cố, chuyển nhượng, thế chấp… Những nhân tố pháp lí
này đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói
riêng, giúp người nông dân yên tâm đầu tư lâu dài để nâng cao năng suất cây trồng,
tăng hiệu quả kinh tế, đảm bảo cho quá trình sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định
và bền vững.
+ Chính sách khuyến nông:
Khuyến nông là chính sách quan trọng của nhà nước nhằm thúc đẩy, hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp phát triển. Thực tế cho thấy người nông dân thiếu vốn nên mức đầu
tư vẫn còn thấp, họ sản xuất với quy mô còn nhỏ lẻ. Đây là nguyên nhân dẫn đến năng
suất thấp và chất lượng sản phẩm kém. Trong những năm gần đây, Nhà nước ta đã
dành một khoản ngân sách thích đáng để hỗ trợ ngành sản xuất lúa nhằm cải thiện thu
nhập cho một số bộ phận lớn cư dân nông thôn, các hoạt động khuyến nông cụ thể là:
Nhập giống cây trồng mới.
Trợ giá lúa giống cho địa phương
Tập huấn kĩ thuật cho bà con nông dân
Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ khuyến nông
Thực hiện chương trình truyền thông đại chúng bằng các hình thức như: Báo, đài,
vô tuyến truyền hình, giới thiệu mô hình của các nông dân sản xuất giỏi, các chương trình
chuyển giao KHKT, thông tin về giá cả trên thị trường để người dân kịp thời nắm bắt.
Chính sách khuyến nông phát triển sẽ tạo điều kiện giúp người nông dân yên
tâm hơn trong sản xuất, để từ đó cũng cố và mở rộng diện tích canh tác, tạo ra nguồn
nông phẩm dồi dào, chất lượng tốt phục vụ cho tiêu dung nội địa cũng như xuất khẩu.
Và để làm được điều đó đặt ra yêu cầu cho các ban ngành liên quan từ trung ương đến
địa phương cần có sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời về các chính sách khuyến nông nhằm
hổ trợ cho nông dân trong hoạt động sản xuất.
1.1.3.3. Nhóm nhân tố kĩ thuật
19
Để nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng cây trồng thì cần thực hiện
đúng các quy trình kĩ thuật và áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong quá
trình sản xuất. Vì vậy các biện pháp kĩ thuật đóng vai trò hết sức quan trọng và cần
thiết góp phần nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng. Tùy theo tính chất từng
loại đất, từng loại cây trồng mà thực hiện các biện pháp kĩ thuật sao cho phù hợp như:
kĩ thuật chăm sóc, gieo trồng, thu hoạch và sau thu hoạch…
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất lúa
1.1.4.1. Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư của các yếu tố nguồn lực trên một đơn vị
diện tích cho một hoạt động cụ thể, đối với hoạt động sản xuất lúa bao gồm:
- Chi phí đầu tư phân bón/ha (số lượng kg/ha; giá trị: 1000đ)
- Chi phí giống/ha (số lượng: kg/ha; giá trị: 1000đ)
- Chi phí thuốc BVTV/ha (gồm thuốc trừ sâu, diệt cỏ… số lượng: chai/ha; giá
trị: 1000đ)
-Chi phí khác/ha(bao gồm chi phí lao động thuê ngoài/ha, chi phí thủy lợi, chi
phí làm đất, chi phí tuốt lúa… đơn vị tính: 1000đ)
1.1.4.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
- Tổng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích ( GO ): là toàn bộ của cải vật
chất và dịch vụ hữu ích, trực tiếp do lao động sáng tạo ra trong thời kì nhất định
thường là một năm.
GO = Q * P
Trong đó:
Q: Lượng sản phẩm được sản xuất ra.
P: Giá của sản phẩm .
- Chi phí trung gian trên một đơn vị diện tích ( IC): bao gồm những khoản chi phí
vật chất và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
- Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích( VA): là kết quả cuối cùng thu được
sau khi trừ chi phí trung gian của một hoạt động SXKD nào đó.
VA = GO – IC
1.1.4.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa
20