Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại địa bàn xã sà phìn, huyện đồng văn, t...

Tài liệu Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại địa bàn xã sà phìn, huyện đồng văn, tỉnh hà giang​

.PDF
68
321
116

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------- VÀNG THỊ HỒNG LIÊN Tên đề tài GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI ĐỊA BÀN XÃ SÀ PHÌN, HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học : Chính quy : Phát triển nông thôn : KT - PTNT : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------- VÀNG THỊ HỒNG LIÊN Tên đề tài GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI ĐỊA BÀN XÃ SÀ PHÌN, HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : Chính quy : Phát triển nông thôn : K47 - PTNT : KT - PTNT : 2015 – 2019 : ThS. Đoàn Thị Mai Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung, các thầy cô giáo trong khoa KT&PTNT đã tận tình giảng dạy dỗ em trong thời gian qua. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo ThS. Đoàn Thị Mai, đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trong thời gian làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú, các anh, các chị tại UBND xã Sà Phìn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp thông tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc nghiên cứu, giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình. Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý kiến và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Vàng Thị Hồng Liên ii DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA BQ : Bình quân CC : Cơ cấu CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa DT : Diện tích ĐVT : Đơn vị tính SL : Số lượng KT – XH : Kinh tế - Xã hội TB : Trung bình Tp : Thành phố UBND : Uỷ ban nhân dân USD : Đô la Mỹ VNĐ : Việt Nam đồng iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................v DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................vi Phần 1: Mở đầu .............................................................................................................1 1.1.Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.....................................................................................3 1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................3 1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................4 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................................5 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ..........................................................................................5 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về du lịch và dịch vụ ngành du lịch ...........................5 2.1.2. Vai trò của du lịch cộng đồng trong phát triển nông thôn ..................................6 2.1.3. Về khái niệm khách du lịch: ...............................................................................6 2.1.4. Các điều kiện cần để phát triển du lịch cộng đồng .............................................8 2.1.5. Các nguyên tác cơ bản để phát triển cộng đồng .................................................8 2.1.6. Tác động của du lịch cộng đồng đến phát triển kinh tế xã hội ...........................9 2.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................10 2.2.1. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng trên thế giới .......................................10 2.2.2. Một số mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam ............................13 2.2.3. Bài học kinh nghiệm của Việt Nam trong việc phát triển ngành du lịch.................16 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. ......................................................17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài .................................................................................17 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................17 iv 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................17 3.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................17 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................17 3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ................................................................18 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................20 4.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế -xã hội của xã Sà Phìn, huyện Đồng Văn Hà Giang .....................................................................................................................20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................20 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................................22 4.2. Tiềm năng du lịch cộng đồng tại xã Sà Phìn .......................................................26 4.2.1. Tiềm năng về thiên nhiên..................................................................................26 4.2.2. Tiềm năng về tài nguyên nhân văn ...................................................................27 4.2.3. Thủ công mỹ nghệ ............................................................................................31 4.3. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn xã Sà Phìn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang ...............................................................................31 4.3.1. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng tại địa bàn xã Sà Phìn .........................31 4.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ............................................................33 4.3.3. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng của các hộ điều tra. .............................36 4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển du lịch cộng động tại xã Sà Phìn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang ................................................................44 4.4.1. Những thuận lợi trong phát triển du lịch cộng đồng .........................................44 4.4.2. Những khó khăn trong phát triển du lịch cộng đồng ........................................45 4.5. Định hướng và đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch ở xã Sà Phìn huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang .................................................................................47 4.5.1. Định hướng phát triển du lịch ở xã Sà Phìn , huyện Đồng Văn . .....................47 4.5.2. Một số giải pháp phát triển du lịch cộng động tại xã Sà Phìn huyện Đồng Văn .........................................................................................................48 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................51 5.1. Kết luận ................................................................................................................51 5.2. Kiến nghị ..............................................................................................................52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................54 v DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Diện tích và cơ cấu đất của xã Sà Phìn - huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 – 2018 .........................................................................21 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2016-2018 .......................................................................................22 Bảng 4.3. Tình hình dân số và lao động của xã Sà Phìn huyện Đồng Văn ................23 Bảng 4.4. Số lượng khách du lịch đến xã Sà Phìn giai đoạn 2016-2018 ....................32 Bảng 4.5 Một số cơ sở lưu trú tại xã Sà Phìn ...........................................................33 Bảng 4.6. Tống hợp một số hộ kinh doanh tại xã Sà Phìn.........................................35 Bảng 4.7. Thông tin chung về hộ điều tra ...................................................................36 Bảng 4.8. Thời gian tham gia hoạt động du lịch của người dân trên địa bàn xã Sà Phìn ........................................................................38 Bảng 4.9. Hoạt động du lịch của các hộ điều tra trên địa bàn xã Sà Phìn ..................39 Bảng 4.10. Doanh thu trung bình của các nhóm hộ điều tra xã Sà Phìn (TB/hộ/tháng ) .............................................................................40 Bảng 4.11. Thu nhập hộ gia đình từ hoạt động du lịch cộng đồng của xã Sà Phìn (TB/hộ/tháng) ...................................................................41 Bảng 4.12. Chi phí của các hộ (TB/hộ/tháng) ............................................................42 Bảng 4.13. Lợi nhuận của các hộ tham gia hoạt động du lịch (TB/hộ/tháng) ............43 Bảng 4.14. Lợi ích của người dân khi tham gia hoạt động du lịch .............................45 Bảng 4.15. Một số khó khăn của người dân địa phương khi tham gia hoạt động du lịch cộng đồng ..................................................................46 vi DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Du lịch cộng đồng bản Cát Cát, xã San Sà Hồ, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ...........................................................................................14 Hình 2.2. Điểm nhà nghỉ du lịch cộng đồng (HomeStay) tại bản Bó, phường Chiềng An, Sơn La ......................................................................15 1 Phần 1 : Mở đầu 1.1.Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay trong sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam, du lịch được xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, có tiềm năng to lớn góp phần quan trọng vào nền kinh tế quốc dân, những năm vừa qua du lịch Việt Nam có những tiến bộ vượt bậc đạt được những kết quả đáng ghi nhận đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho thu nhập quốc gia, đóng góp tích cực vào sự nghiệp kinh tế xã hội. Đất nước ta có rất nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng chúng ta có 54 dân tộc anh em với 54 nền văn hóa khác nhau mang nét đẹp truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc và đó chính là nguồn tài nguyên du lịch hết sức phong phú để chúng ta đẩy mạnh hoạt động phát triển du lịch. Hòa chung vào sự phát triển ngành du lịch mạnh mẽ, du lịch Hà Giang không ngừng lớn mạnh và đang từng bước tận dụng khai thác triệt để tiềm năng du lịch mà thiên nhiên ban tặng. Hà Giang là một tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc Việt Nam bao gồm 4 huyện: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, phía đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía tây giáp tỉnh Yên Bái và Lào Cai, phía nam giáp tỉnh Tuyên Quang, nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm nhưng do địa hình cao nên khí hậu Hà Giang mang nhiều sắc thái ôn đới chính đặc điểm này đã khiến cho Hà Giang có một khí hậu trong lành mát mẻ, rất thích hợp để du khách đến thăm quan cũng như nghỉ dưỡng tại nơi đây, do đó tỉnh có tiềm năng phát triển các loại hình du lịch. Hà Giang nổi tiếng với các điểm du lịch như : phố cổ Đồng Văn, dinh thự vua Mèo, cột cờ Lũng Cú, đèo Mã Pì Lèng, Núi Đôi cô tiên,....các khu du lịch cộng đồng. Trên thực tế năm 2012 lượng khách du lịch đến tỉnh Hà Giang là khoảng 100.000 lượt khách nhưng đến năm 2017 đã lên tới 1 triệu lượt khách, có thể thấy Hà Giang đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong ngành du lịch nước nhà. 2 Đồng Văn là huyện có nhiều địa danh du lịch hấp dẫn nhất trong 4 huyện vùng núi phía Bắc là điểm đến mang sắc thái của miền sơn cước núi rừng trùng điệp như một bức tranh thủy mặc, cao nguyên đá Đồng Văn được công nhận là công viên địa chất Toàn cầu vào năm 2010 đây là một trong những vùng núi đá vôi đặc biệt chứa đựng những dấu ấn tiêu biểu về lịch sử phát triển vỏ Trái Đất Nằm ở cực bắc của Tổ Quốc, xã Sà Phìn là thung lũng đã và đang chứa đựng một công trình với kiến trúc đặc sắc bậc nhất của tỉnh Hà Giang, không chỉ bị thu hút bởi nét đẹp của một thung lũng đầy sắc vàng của mùa hoa cải mà nơi đây còn đưa du khách đến thăm “ Dinh Thự Vua Mèo ”. Đây chính là điểm dừng chân không thể bỏ qua đối với du khách khi bước chân đến Hà Giang. Nhìn từ trên cao “Dinh Thự Vua Mèo” nằm giữa thung lũng Sà Phìn huyện Đồng Văn, trên một khối đất nổi cao như hình mai rùa tượng trưng cho thành Kim Quy, bao quanh bởi một dải núi hình vòng cung, tạo nên địa thế phòng thủ rất tuyệt vời. Bước vào khu dinh thự ấn tượng đầu tiên là những hàng cây sa mộc cao vút, thẳng tắp hàng trăm năm tuổi, chiếc cổng đá của dinh thự hiện lên bề thế và được trạm trổ tinh tế cổng nhà cong vút uốn lượn với những cánh dơi, biểu tượng cho chữ “Phúc”. Mái cổng bằng ngỗ được chạm khắc tinh xảo với nhiều hoa văn, chính vì vậy “ Dinh Thự Vua Mèo” đã trở thành điểm du lịch hấp dẫn du khách trong nước và ngoài nước, mang lại nguồn kinh tế đáng kể cho xã Sà Phìn. Với sự phát triển nhanh chóng của ngành du lịch trong những năm gần đây thì lượng khách đến với xã Sà Phìn huyện Đồng Văn đã tăng lên rất nhiều và để đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch các cơ sở lưu trú, khu vui chơi giải trí được xây dựng, các địa điểm du lịch được tu sửa, các hoạt động dịch vụ du lịch cũng đươc mở rộng và phát triển hơn ngành du lịch phát triển đã tạo ra việc làm tăng thu nhập cho các hộ nông dân tham gia hoạt động du lịch tại xã Sà Phìn. 3 Mặc dù ngành du lịch tại xã Sà Phìn nói riêng và huyện Đồng Văn nói chung đang rất phát triển những song bên cạnh đó cũng có những tác động đáng kể đến đời sống của người dân nơi đây, vậy cụ thể những tác động đó là gì và có những biện pháp nào hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực phát huy những ảnh hưởng tích cực tới người dân trong địa bàn xã Sà Phìn ? Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với sự đồng ý của ban giám hiệu trường ĐHNL Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển nông thôn, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Đoàn Thị Mai, em tiến hành thực hiện đề tài : “Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại địa bàn xã Sà Phìn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang’’ 1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng du lịch cộng đồng trên địa bàn xã Sà Phìn huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển hơn nữa hoạt động du lịch cộng đồng tại xã Sà Phìn , hạn chế các tác động tiêu cực đối với đời sống người dân tại xã Sà Phìn huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được thực trạng phát triển của du lịch cộng đồng tại xã Sà Phìn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. - Đánh giá tiềm năng du lịch cộng đồng tại xã Sà Phìn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang . - Tìm hiểu được thuận lợi và khó khăn trong phát triển du lịch cộng đồng - Đưa ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển các hoạt động văn hóa , du lịch cộng đồng . 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã học để từ đó vận dụng vào thực tiễn, giúp bài khóa luận hoàn thành tốt hơn. 4 - Nâng cao được năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của bản thân, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen với một số phương pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể. - Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu và học tập trong lĩnh vực du lịch. góp phần thu thập số liệu về thực tiễn sản xuất. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, đề án để phát triển du lịch tại địa phương hoặc địa phương khác. - Thấy được tầm quan trọng và tác động của du lịch đến đời sống của người dân tại một địa phương, từ đó có những biện pháp mô hình phát triển du lịch nhằm tăng trưởng kinh tế, đồng thời cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. 5 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về du lịch và dịch vụ ngành du lịch Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ. Do vậy nó cũng mang những đặc tính chung của dịch vụ. Sản phẩm ngành du lịch chủ yếu là dịch vụ, không tồn tại dưới dạng vật thể, không lưu kho bãi, không chuyển quyền sở hữu khi sử dụng. Trong những năm gần đây, thế giới đã chứng kiến sự bùng nổ của hoạt động du lịch trên toàn cầu. Du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và kinh tế du lịch đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của kinh tế thế giới. Du lịch đã trở thành một hiện tượng quen thuộc trong đời sống của con người và ngày càng phát triển phong phú. Định nghĩa tổ chức du lịch thế giới WTO đã xác định rõ : du lịch là hành động rời khỏi khu vực thường trú, đi đến một nơi khác một môi trường khác trong một thời gian ngắn để tìm hiểu khám phá vui chơi giải trí nghỉ dưỡng. Như vậy du lịch là khái niệm bao gồm nhiều nội dung, một mặt du lịch mang ý nghĩa nghỉ ngơi, giải trí vui chơi,liên quan mật thiết đến việc di chuyển chỗ ở của khách du lịch, mặt khác du lịch được nhìn nhận như là một hoạt động gắn chặt với hoạt động kinh tế, sản xuất tiêu thụ những giá trị của vùng du lịch điều này cho ta thấy cách nhìn nhận tổng hợp toàn diện hơn về hoạt động du lịch. Du lịch cộng đồng Là một loại hình du lịch do chính cộng đồng người dân phối hợp tổ chức quản lý và làm chủ để mang lại lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường chung, thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc trưng của địa phương ( phong cảnh, văn hóa, …) Du lịch cộng đồng dựa trên sự tò mò, mong muốn của du khách để tìm hiểu về cuộc sống hàng ngày của người dân từ các nền văn hóa khác nhau, du 6 lịch cộng đồng thường liên kết với người dân từ thành thị đến các vùng nông thôn để thưởng thức cuộc sống tại đó trong một khoảng thời gian nhất định. 2.1.2 Vai trò của du lịch cộng đồng trong phát triển nông thôn - Du lịch cộng đồng góp phần nâng cao thu nhập cho cộng đồng địa phương, đặc biệt ở các vùng sâu vùng xa nơi nghèo đói. Điều này cực kỳ quan trọng vì nó làm giảm áp lực của con người lên các nguồn lực tự nhiên và cảnh quan địa phương. - Du lịch cộng đồng thúc đẩy sự công bằng trong phát triển du lịch với sự mang lại cho toàn bộ cộng đồng những lợi ích từ việc cung cấp các dịch vụ du lịch và cơ sở hạ tầng, bất kể họ có tham gia tích cực vào du lịch hay không, nghĩa là hệ thống các cơ sở hạ tầng được cải thiện tốt hơn, điều kiện tiếp cận tốt hơn : khả năng tiếp cận các nguồn nước sạch, viễn thông …. - Du lịch cộng đồng tạo ra việc làm, thông qua các loại hình thức dịch vụ, các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân, hộ gia đình tham gia du lịch cộng đồng tạo ra cơ hội việc làm cho bản thân và người dân địa phương. Du lịch cộng đồng có thể giúp thay đổi cơ cấu việc làm địa phương và giảm di cư từu nông thôn ra đô thị. - Du lịch cộng đồng bảo vệ và thúc đẩy di sản tự nhiên và văn hóa, góp phần phục hồi phát triển các di sản và văn hóa, truyền thống, bảo vệ cải tạo tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Du lịch cộng đồng tạo ra các cơ hội để giao lưu văn hóa, truyền thống và là cơ hội để phát triển kinh tế của các vùng khó khăn. 2.1.3. Về khái niệm khách du lịch: Luật Du Lịch Việt Nam định nghĩa ba loại khách du lịch khác nhau Khách nội địa, khách du lịch nước ngoài và khách nước ngoài đến Việt Nam. Mặc dù phát triển du lịch nội địa là điều kiện quan trọng để phát triển du lịch, còn khách du lịch từ trong nước ra nước ngoài thể hiện phần mất mát ngoại hối quan trọng mà du lịch thụ động có thể đem lại. - Khách du lịch nội địa là: Công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. 7 - Khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam là: Người đến từ nước ngoài, những người đang sống trong một quốc gia đi du lịch người ngoài, là công dân của một quốc gia và những người ngước ngoài đang sống trên lãnh thổ của một quốc gia đó đi du lịch trong nước - Khách du lịch nước ngoài: Là người nước ngoài, người Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch * Các hình thức du lịch cộng đồng: Du lịch sinh thái là : Loại hình du lịch có trách nhiệm đối với môi trường ở các khu thiên nhiên còn tương đối hoang sơ với mục đích thưởng ngoạn thiên nhiên và cả giá trị văn hóa kèm theo của quá khứ và hiện tại, thúc đẩy công tác bảo tồn, có ít tác động tiêu cưc đến môi trường và tạo các ảnh hưởng tích cực về mặt kinh tếxã hội cho cộng đồng địa phương. Du lịch văn hóa : Là loại hình du lịch dựa và bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy truyền thống Mục đích chủ yếu của khách du lịch khi tham gia du lịch văn hóa là nghiên cứu tìm hiểu các đối tượng văn hóa như : các di tích văn hóa lịch sử, các công trình kiến trúc tiêu biểu các di sản văn hóa các phong tục tập quán Du lịch nông nghiệp : Đây là một hình thức du lịch tại các khu vực như vườn cây, trang trại nông lâm kết hợp, các trang trại động vật đã được chuẩn bị sẵn phục vụ cho khách du lịch, khách du lịch có thể xem hoặc tham gia vào trải nghiệm những công việc thực tiễn bằng các dụng cụ nhà nông đã chuẩn bị sẵn mà không làm ảnh hưởng đến công việc cũng như năng xuất của chủ nhà. Du lịch bản địa : Là một hoạt động du lịch mà nơi đồng bào dân tộc thiểu số hay người dân bản địa sẽ trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch,và nền văn hóa vốn có của họ sẽ là điểm thu hút lớn nhất của loại hình du lịch này. 8 Du lịch gắn với hộ gia đình (homestay): Homestay là loại hình du lịch mà khách du lịch sẽ nghỉ, ngủ tại nhà người dân địa phương, nơi mà họ đặt chân đến nhằm giúp du khách khám phá, trải nghiệm và tìm hiểu phong tục tập quán, đời sống văn hóa của từng vùng miền tại địa phương đó. Hiểu một cách đơn giản và bao quát nhất, Homestay là loại hình du lịch dựa vào cộng đồng, tức lưu trú tại nhà dân, địa phương nơi khách đến, giúp nơi đó quảng bá văn hóa, con người và cảnh đẹp một cách chân thật nhất. 2.1.4. Các điều kiện cần để phát triển du lịch cộng đồng - Tiện nghi và các điểm du lịch hấp dẫn của cộng đồng : phương tiện đi lại, thông tin, nơi lưu trú, dịch vụ cho khách du lịch tại vùng du lịch, nguồn nhân lực, nơi mua sắm. các điểm trải nghiệm, khu vui chơi giải trí... - Tiềm năng thị trường : khách hàng là nhân tố rất quan trọng nó quyết định sự thành bại của một ngành nghề nào đó trong xã hội, du lịch cộng đồng cũng vậy du khách chính là yếu tố quyết định cho sự thành công của một chương trình phát triển du lịch cộng đồng, việc hiểu rõ được nhu cầu của du khách, du khách muốn gì, và cần gì là điều rất cần thiết mà mỗi địa phương phát triển du lịch cộng đồng cần nắm rõ.điều này giúp cho cộng đồng xác định đúng mực tiêu để từ đó có kế hoạch phát triển du lịch tại địa phương sao cho hợp lý và đáp ứng nhu cầu của du khách một cách tốt nhất. 2.1.5. Các nguyên tác cơ bản để phát triển cộng đồng Phát triển du lịch luôn hướng tới và tuân thủ theo 10 nguyên tắc : 1. Khai thác sử dụng nguồn tài nguyên du lịch hợp lý 2. Hạn chế tối đa việc sử dụng quá mức tài nguyên, giảm thiếu rác thải từ hoạt động du lịch ra môi trường 3. Phát triển du lịch phải phù hợp với phát triển kinh tế xã hội 4. Phát triển du lịch phải luôn gắn liền với bảo tồn tính đa dạng tài nguyên và môi trường 9 5. Phát triển du lịch cần chú trọng việc chia sẻ lợi ích cộng đồng 6. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào phát triển du lịch cộng đồng 7. Thường xuyên trao đổi giữa cộng đồng địa phương và các bên có liên quan tới du lịch cộng đồng 8. Luôn chú trọng đào tạo nguồn nhân lưc, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế thị trường 9. Tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch một cách có trách nhiệm 10. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và thực tiễn Muốn thực hiện phát triển du lịch cộng đồng bền vững thì phải tôn tọng những nguyên tác trên để không tổn hại đến môi trường tự nhiên môi trường kinh tế môi trường xã hội. 2.1.6. Tác động của du lịch cộng đồng đến phát triển kinh tế xã hội  Du lịch cộng đồng góp phần nâng cao thu nhập cho thu nhập của địa phương đặc biệt ở các vùng sâu vùng xa nơi nghèo đói được thấy rõ hơn, điều này cực kỳ quan trọng vì nó giảm được áp lực của con người lên các nguồn tự nhiên và cảnh quan địa phương.  Du lịch cộng đồng thúc đẩy sự công bằng cho phát triển ngành du lịch với việc mang lại cho toàn bộ cộng đồng những lợi ích từ việc cung cấp các dịch vụ du lịch và cơ sở hạ tầng bất kể họ có tham gia tích cực vào du lịch hay không nghĩa là giao thông, điện, điều kiện tiếp cận,các nguồn nước sạch, bưu chính viễn thông tốt hơn...  Các doanh nghiệp du lịch cộng đồng tạo ra việc làm cho người dân trong địa phương, du lịch cộng đồng có thể làm thay đổi cơ cấu việc làm cho từng địa phương, và giảm di cư từ nông thôn ra thành thị.  Du lịch cộng đồng bảo vệ và thúc đẩy di sản tự nhiên văn hóa du lịch cộng đồng góp phần phục hồi phát triển các giá trị văn hóa, truyền thống kể cả 10 bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường, du lịch cộng đồng tạo ra các cơ hội để giao lưu văn hóa kinh tế Việt Nam với các nước, đây là nhân tố quan trọng đẻ bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và cũng là cơ hội để phát triển kinh tế ở các vùng khó khăn. 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng trên thế giới  Ở Nhật Bản Sự thần kỳ của Nhật Bản là kết quả của sự kết hợp hài hoà giữa nông nghiệp và công nghiệp có những trang trại mà khi vào tham quan ta cứ ngỡ vào khu du lịch. Nhật Bản là ví dụ điển hình cho sự thành công của quá trình công nghiệp hóa bởi sự kết hợp chặt chẽ giữa nông nghiệp và công nghiệp. Khởi đầu quá trình công nghiệp hóa, Nhật Bản dựa vào phát triển nông nghiệp để tạo đà cho phát triển công nghiệp, mức đóng góp của nông nghiệp trong suốt thời kỳ đầu công nghiệp hóa là rất cao (những năm 1870, thuế nông nghiệp chiếm đến 35% sản lượng lúa của nông dân). Kinh tế nông thôn trong thời kỳ này là nguồn thu chính của ngân sách. Tuy mức điều tiết từ nông nghiệp để phục vụ cho công nghiệp hóa là cao nhưng nó lại không vượt quá khả năng tái sản xuất của nông nghiệp. Sỡ dĩ có được điều này là vì nước Nhật đã chăm lo rất tốt cho công nghiệp ngay từ thời kỳ đầu, họ „nuôi‟ để mà „vắt‟ và không ngừng đầu tư trở lại cho công nghiệp. Bài học rất đáng được để ý từ kinh nghiệm của Nhật Bản là chính sách phi tập trung hóa công nghiệp, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn (không chỉ các ngành công nghiệp chế biến mà cả các ngành cơ khí), coi trọng công nghệ thu hút nhiều lao động làm cho cơ cấu kinh tế nông thôn thay đổi,góp phần tăng thu nhập của nông dân (1950 thu nhập phi nông nghiệp đóng góp 29% và 1990 là 85% tổng thu nhập của nông dân). Ðiều này có thể thực hiện được là bởi vì chính phủ Nhật đã quan tâm đến kết cấu hạ tầng, năng lượng và thông tin liên lạc trên khắp lãnh thổ ngay từ đầu. Ngoài ra, chính phủ 11 Nhật còn luôn kiên trì giữa giá nông sản ổn định có lợi cho nông dân, ngay cả khi nông sản hàng hóa dư thừa.  Ở Đài Loan Sự hợp lý ở đây thể hiện ở việc Ðài Loan tiến hành chuyển tài nguyên ra khỏi nông thôn nhưng vẫn đảm bảo được sự tái sản xuất mở rộng của nông nghiệp. Thành công lớn của Ðài Loan trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa chính là không tạo ra áp lực việc làm đối với lĩnh vực công nghiệp và liên tục tiến bộ trong nỗ lực tạo ra sự cân bằng trong thu nhập (Ðài Loan và một số nước Châu Âu có thu nhập cân bằng nhất trên thế giới). Mặc dù phải đối mặt với tình trạng thất nghiệp cao và lao động nông nghiệp chiếm phần lớn trong lực lượng lao động nhưng trong giai đoạn đầu phát triển công nghiệp tại Ðài Loan đã không xảy ra hiện tượng lao động đổ xô ra thành thị. Không những thế, dù bị điều tiết mạnh để phục vụ cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp còn đóng góp lớn cho sự phát triển của công nghiệp thông qua sự phát triển của các ngành chế biến nông sản xuất khẩu, vấn đề phân hóa giàu nghèo trong giai đoạn này cũng được giải quyết. Và thị trường nông thôn Ðài Loan trở thành nơi tiêu thụ hàng hóa công nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa (từ 1956 đến 1966, thị trường trong nước đóng góp 60% tăng trưởng của lĩnh vực công nghiệp chế tạo). Thành công của Ðài Loan có được là nhờ chính sách không ngừng nâng cao thu nhập của người dân nông thôn và tạo sự liên kết hay phối hợp hợp lý giữa nông nghiệp và công nghiệp trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa thông qua việc phi tập trung hóa công nghiệp hóa đưa công nghiệp về phát triển tại nông thôn (giúp thực hiện thành công “ly nông bất ly hương”), nhờ đó mà phát triển được thị trường trong nước làm cơ sở để phát triển tiềm lực của quốc gia. Ðể làm được điều này, Ðài Loan phải có được sự đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực tại nông thôn (“hơn 2/3 dân số nông nghiệp tại Ðài Loan có bằng cấp giáo dục chính thức”, Ở Hàn Quốc Mô hình làng mới Saemaul Undong được chính phủ Hàn Quốc phát 12 động xây dựng và đầu thập niên 70 của thế kỷ trước là giải pháp của Hàn Quốc nhằm mục đích xóa đi hố “phân cách” kinh tế giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị. Sự phân cách kinh tế này chính là kết quả của sự nóng lòng đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, dốc toàn lực vào việc phát triển các ngành công nghiệp hướng vào xuất khẩu, phát triển thành thị, bỏ quên sự cần thiết của việc phát triển nông thôn và chăm lo cho việc phát triển của người dân sống trong khu vực này. Thực chất của việc phát triển mô hình làng mới là làm cho thu nhập của người nông dân (chiếm phần đông dân số vào thời điểm đó) được cải thiện và kích thích, xây dựng năng lực tự phát triển của khối dân cư nông thôn. Ðây cũng chính là yếu tố làm cho Ðài Loan có được sự phát triển ổn định trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hóa đất nước.  Ở Thái Lan Năm 2000 Thái Lan với chương trình “Amazing Thailand” hy vọng thu hút được 18 triệu khách du lịch với các nội dung chủ yếu hướng vào du lịch. Toàn bộ các hoạt động quảng cáo về du lịch của Thái Lan đưa ra đều hướng vào nội dung giới thiệu thiên nhiên và văn hóa dân tộc truyền thống. Thái Lan cũng đăng cai tổ chức nhiều cuộc hội thảo quốc tế về du lịch trong những năm gần đây. Rất nhiều khu du lịch cũng đã được xây dựng. Các dự án xây dựng sân golf ở khu vực một số rừng quốc gia đã bị đình chỉ vì đã có những biểu hiện gây hại cho động vật hoang dã. Ở tầm vĩ mô, hiệp hội khách sạn Thái Lan cũng có các chương trình mang tên „lá xanh‟ nhằm giúp đỡ các khách sạn trang trí lại khuôn viên của mình với với mục đích thêm nhiều cây xanh, lắp các hệ thống xử lý rác thải. Khu du lịch biển ở PhuKet đã được nhận giải thưởng về về môi trường từ hiệp hội khách sạn vì đã góp phần xây dựng hệ thống chống ô nhiễm cho các mỏ thiếc và biến khu vực này thành một khu vực của cây xanh với hệ thống xử lý ô nhiễm tối tân.Các hãng lữ hành cũng có các chương trình hướng vào du lịch, các chương trình du lịch với số lượng khách hạn chế cũng được mở ra. Thành công lớn nhất của Thái Lan theo đánh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan