Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Giải pháp quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉn...

Tài liệu Giải pháp quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh quảng bình

.PDF
122
130
108

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM VĂN LỘC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI ĐỨC TÍNH HUẾ, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Học viên Phạm Văn Lộc i LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Bùi Đức Tính đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu, thầy luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp đỡ, cung cấp rất nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này. Trân trọng! Thừa Thiên Huế, tháng 8 năm 2018 Học viên Phạm Văn Lộc ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên : PHẠM VĂN LỘC Chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ Niên khóa: 2016 - 2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.BÙI ĐỨC TÍNH Tên đề tài: “Giải pháp Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình” 1. Tính cấp thiết của đề tài Nợ đọng thuế là phổ biến, song nếu như số nợ đọng thuế là lớn và thường xuyên thì sẽ có tác động không nhỏ tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, làm giảm vai trò của đất nước trong việc động viên nguồn thu cho NSNN. Nợ thuế cao cũng sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả, hiệu lực của chính sách cũng như công tác quản lý của CQT. Do vậy, việc đẩy mạnh công tác quản lý nợ thuế, hạn chế đến mức thấp nhất nợ đọng thuế là một trong những mục đích quan trọng của ngành thuế. 2. Phương pháp nghiên cứu - Số liệu thứ cấp: Dựa trên các ứng dụng quản lý, tổng hợp số liệu đang được áp dụng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình; thu thập từ các báo cáo của Tổng cục thuế, Cục Thuế tỉnh Quảng Bình; niên giám thống kê, các báo cáo tài liệu của các ngành tại tỉnh. - Số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu thông qua phương thức phỏng vấn trực tiếp đối tượng được phỏng vấn bằng phiếu điều tra. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đối tượng là doanh nghiệp NQD nợ thuế doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Phỏng vấn trực tiếp 40 cán bộ làm công tác nợ, kiểm tra tại Cục Thuế và 100 nhân viên tại các đơn vị nợ thuế để lấy ý kiến đánh giá của họ về hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn Qua các giải pháp đã góp phần tăng thu, chống thất thu cho NSNN đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác QLT. Thông qua các giải pháp các biện pháp cưỡng chế về thuế góp phần răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm, gian iii lận về thuế. Hiệu quả của công tác QLT dần được khẳng định, góp phần tăng số thu, tạo lập công bằng về nghĩa vụ nộp thuế, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các DN thuộc các thành phần kinh tế. Kết quả xử lý qua công tác nợ thuế cũng góp phần hoàn thành dự toán thu ngân sách. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NSNN Ngân sách nhà nước TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp GTGT Thuế giá trị gia tăng NNT Người nộp thuế ĐTNT Đối tượng nộp thuế CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp ĐTNN Đầu tư nước ngoài NQD Ngoài quốc doanh QLN Quản lý nợ QLNT Quản lý nợ thuế CCNT Cưỡng chế nợ thuế NH Ngân hàng BH Bảo hiểm NHTM Ngân hàng thương mại KTT Kiểm tra thuế KK&KTT Kê khai và kế toán thuế XDCB Xây dựng cơ bản v MỤC LỤC LỜI CAM DOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii TOM LƯỢC LUẬN VAN THẠC SI KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii DANH MỤC CAC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v MỤC LỤC..................................................................................................................vi DANH MỤC CAC BẢNG.........................................................................................ix DANH MỤC SƠ DỒ ..................................................................................................x PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1 1. Tính cấp thiết của để tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ.................................6 1.1. Tổng quan về nợ thuế...........................................................................................6 1.1.1. Khái niệm về nợ thuế ........................................................................................6 1.1.2. Đặc điểm về nợ thuế..........................................................................................7 1.1.3. Các hình thức nợ thuế và điều kiện xuất hiện hành vi nợ thuế .........................9 1.2. Quản lý nợ thuế ..................................................................................................17 1.2.1. Quản lý nợ thuế ..............................................................................................17 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý, đôn đốc thu nợ thuế ...........................26 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế ...................................29 1.3. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số tỉnh và bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Thuế tỉnh Quảng Bình .......................................................................................32 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số tỉnh. ...............................................32 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Thuế tỉnh Quảng Bình ..........................34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG vi BÌNH .........................................................................................................................36 2.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Bình và cơ cấu tổ chức Cục Thuế tỉnh Quảng Bình ...............................................................................................................36 2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội ...................................................................36 2.1.2. Đặc điểm về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực .................................37 2.1.3. Đặc điểm đối tượng nộp thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ..........................38 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy và tình hình hoạt động của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình39 2.2. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình ................45 2.2.1. Khái quát tình hình thực hiện công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình ...............................................................................................................45 2.2.2. Thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình............................47 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình .......................................................................................62 2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................62 2.3.2. Hạn chế............................................................................................................62 2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................................63 2.4. Đánh giá công tác quản lý nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình..............................................................................................70 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH.........................................81 3.1. Định hướng phát triển kinh tế – xã hội và định hướng đổi mới công tác quản lý nợ thuế.......................................................................................................................81 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Bình................................81 3.1.2. Định hướng đổi mới công tác quản lý nợ thuế................................................83 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.......................................................................................................................85 3.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................................85 3.2.2. Nhóm giải pháp chuyên môn, nghiệp vụ ........................................................88 3.2.3. Nhóm giải pháp điều kiện ...............................................................................91 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................96 vii 3.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................96 3.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................98 PHỤ LỤC ...............................................................................................................100 BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2016.... 38 Bảng 2.2: Số lượng CBCC đến 31/12/2016 tại Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình........ 43 Bảng 2.3: Tình hình cán bộ Cục Thuế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014– 2016 ... 44 Bảng 2.4: Bảng tổng hợp kết quả thu NSNN giai đoạn 2014-2016 ...................... 45 Bảng 2.5: Nợ thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2014-2016............ 49 Bảng 2.6: Tổng hợp nợ thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo sắc thuế giai đoạn 2014 – 2016 .................................................................................. 51 Bảng 2.7: Nợ thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua các năm phân loại theo tính chất nợ ............................................................................................ 53 Bảng 2.8: Kết quả thu nợ đọng doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2014 – 2016 ........................................................................... 55 Bảng 2.9: Biện pháp đôn đốc thu nợ...................................................................... 57 Bảng 2.10: Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đã được thực hiện ........................... 68 Bảng 2.11: Thông tin chung về đối tượng khảo sát................................................. 72 Bảng 2.12: Đánh giá về công tác quản lý nợ của các đối tượng khảo sát ............... 73 Bảng 2.13: Đánh giá về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế .................... 75 Bảng 2.14: Đánh giá về công tác thu nợ thuế của các đối tượng khảo sát .............. 77 Bảng 2.15: Đánh giá về công tác cưỡng chế và hình phạt của các đối tượng khảo sát........................................................................................................... 78 Bảng 2.16: Đánh giá về kỹ năng của cán bộ quản lý nợ thuế của các đối tượng khảo sát.................................................................................................. 79 ix DANH MỤC SƠ ĐỒ Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Quảng Bình ..................................... 40 x PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của để tài Như chúng ta đã biết, thuế luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi Nhà nước. Thuế là một công cụ tài chính quan trọng không chỉ thể hiện ở việc tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước, mà thuế còn là một công cụ hữu hiệu để Nhà nước tiến hành điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế góp phần điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xă hội trong phân phối. Tuy nhiên, đặc điểm của thuế là không hoàn trả trực tiếp, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá. Vì vậy, một số tổ chức, cá nhân vẫn còn tâm lý muốn chậm trể, chiếm dụng tiền thuế làm phát sinh số thuế nợ đọng. Ngoài ra, một số ĐTNT do khó khăn về tài chính, những rủi ro hoặc sự cố bất thường gây ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế cũng làm phát sinh nợ đọng thuế. Nợ đọng thuế là hiện tượng phổ biến và luôn gắn liền với việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Nợ đọng thuế là phổ biến, song nếu như số nợ đọng thuế là lớn và thường xuyên thì sẽ có tác động không nhỏ tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, làm giảm vai trò của đất nước trong việc động viên nguồn thu cho NSNN. Nợ thuế cao cũng sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả, hiệu lực của chính sách cũng như công tác quản lý của CQT. Do vậy, việc đẩy mạnh công tác quản lý nợ thuế, hạn chế đến mức thấp nhất nợ đọng thuế là một trong những mục đích quan trọng của ngành thuế. Quản lý nợ thuế quản lý thuế, là một trong những chức năng chính của mô hình quản lý thuế theo chức năng trong cơ chế tự khai - tự nộp. Quản lý được nợ đọng và kết quả đem lại từ việc đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế là một trong những thước đo cơ bản để đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác quản lý thuế. Việc triển khai thực hiện Luật quản lý thuế đã tạo cơ sở pháp lý để đổi mới công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; ngược lại việc quản lý nợ đọng tốt lại có tác động to lớn với công tác quản lý thuế nói chung, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả từ phía ĐTNT và CQT. Do đó, việc tăng cường công tác quản lý nợ thuế có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với việc giảm số thuế nợ đọng, tăng thu cho NSNN mà còn có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý thuế nói chung. 1 Những năm qua, việc quản lý thuế của tỉnh Quảng Bình đã có nhiều thành tựu, đóng góp tích cực vào nguồn thu ngân sách cho tỉnh. Tuy nhiên, vấn đề nợ thuế còn nhiều tồn tại, số nợ tiền thuê đất và các khoản liên quan đến đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nợ chiếm tỷ trọng cao: một số doanh nghiệp thuê đất, khai thác khoáng sản không triển khai dự án hoặc đang trong thời gian triển khai làm phát sinh nợ tiền thuê đất và phí cấp quyền khai thác khoáng sản. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản, giải thể, bỏ địa điểm kinh doanh. Do khủng hoảng, suy giảm kinh tế, đặc biệt là những năm 2011-2013 một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh do thiếu vốn, lãi suất ngân hàng tăng cao, làm ăn thua lỗ không nộp được thuế dân đến nợ đọng kéo dài, làm phát sinh số tiền chậm nộp ngày càng cao. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của một số người nộp thuế chưa cao, còn chây ỳ, chiếm dụng tiền thuế. Nhiều doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản sản xuất kinh doanh không bền vững kết quả kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào mức đầu tư công của ngân sách Nhà nước, cùng với việc sau nhiều năm đầu tư dàn trải thiếu quy hoạch ngành, vùng nên Nhà nước nợ chưa thanh toán theo khối lượng xây dựng cơ bản là khá lớn do thiếu nguồn vốn đầu tư. Các chế tài xử phạt về nộp chậm tiền thuế chưa đủ sức răn đe, cùng với việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm trong khi đó các Doanh nghiệp lại khó tiếp cận được nguồn vốn vay nên đã chiếm dụng tiền thuế không nộp ngay số thuế nợ, phát sinh trong kỳ vào ngân sách của Nhà nước mà sử dụng tiền thuế vào mục đích kinh doanh của mình, mặt khác phần lớn các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa có ý thức nghiêm túc tuân thủ chính sách pháp luật về thuế chưa coi việc nộp thuế là nghĩa vụ và trách nhiệm của mình Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình” với mục đích vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình và qua đó có những đóng góp khoa học thiết thực với hoạt động quản lý của cơ quan Thuế. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý thu nợ thuế, nhóm tác giả đã làm rõ thực trạng công tác Quản lý thu nợ thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu nợ thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế, về công tác quản lý nợ thuế của Doanh nghiệp. - Phân tích thực trạng quản lý nợ thuế của các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: - Là những vấn đề liên quan đến Công tác quản lý nợ thuế đối với các đơn vị ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. Phạm vi nghiên cứu: -Về không gian: Công tác Quản lý thu nợ thuế đối với các đơn vị ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập, xử lý, phân tích trong giai đoạn 2014 – 2016. - Đối tượng khảo sát: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nợ thuế tại Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình 4. Phương pháp nghiên cứu. 4.1. Thu thập số liệu thứ cấp -Từ các văn bản pháp luật của Nhà nước, của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình về các Luật Thuế, các Nghị định, quy trình, thông tư về thuế. Báo cáo sơ kết, tổng kết qua các năm, báo cáo Tổng cục Thuế, báo cáo các đơn vị như, UBND tỉnh, Kho bạc tỉnh, Công an tỉnh... 3 - Thống kê, thu thập các số liệu, tài liệu, báo cáo liên quan, các số liệu Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2016. - Số liệu thứ cấp: Dựa trên các ứng dụng quản lý, tổng hợp số liệu đang được áp dụng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình; thu thập từ các báo cáo của Tổng cục thuế, Cục Thuế tỉnh Quảng Bình; niên giám thống kê, các báo cáo tài liệu của các ngành tại tỉnh Quảng Bình; các thông tin đã được công bố trên báo chí, tạp chí, Website của ngành thuế, các công trình và các đề tài khoa học trong nước và ngoài nước.. 4.2. Thu thập số liệu sơ cấp – Số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu thông qua phương thức phỏng vấn trực tiếp đối tượng được phỏng vấn bằng phiếu điều tra. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đối tượng là doanh nghiệp NQD nợ thuế doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Để phục vụ cho tổng hợp phân tích số liệu, các câu hỏi sử dụng thang chia độ Likert 5 điểm với 1 điểm cho ý kiến đánh giá hoàn toàn không hài lòng đối với vấn đề được thăm dò đánh giá, 2 điểm cho ý kiến đánh giá không hài lòng đối với vấn đề được thăm dò, 3 điểm cho ý kiến đánh giá chỉ hài lòng một phần, 4 điểm cho ý kiến đánh giá hài lòng và cuối cùng là 5 điểm cho ý kiến hoàn toàn hài lòng đối với vấn đề được nêu ra. Phỏng vấn trực tiếp 40 cán bộ làm công tác nợ, kiểm tra tại Cục Thuế và 100 nhân viên tại các đơn vị nợ thuế để lấy ý kiến đánh giá của họ về hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế. 4.3. Xử lý số liệu Phương pháp tổng hợp số liệu: Tác giả sử dụng các phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ để tổng hợp các thông tin về chất lượng của công tác kiểm tra trong giai đoạn nghiên cứu. Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng để đánh giá những vấn đề có tính ước định. Đặc biệt là tận dụng những kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu của các chuyên gia để làm sáng tỏ các vấn đề có tính phức tạp, đồng thời trắc nghiệm lại những tính toán và những nhận định làm căn cứ đưa ra những kết luận có tính khoa học và thực tiễn. Các chuyên gia mà tác giả được gặp gỡ, trao đổi gồm: Trưởng 4 phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế; Đội trưởng đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Trưởng phòng Kiểm tra thuế; Các số liệu được xử lý, tính toán theo các phần mềm thống kê thông dụng như: Excel, SPSS,... trên máy tính. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn này ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm có 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nợ thuế Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình 5 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ 1.1. Tổng quan về nợ thuế 1.1.1. Khái niệm về nợ thuế Khái niệm: Nợ thuế là khoản tiền thuế theo qui định của pháp luật thuế nhưng người nộp thuế không nộp đầy đủ, đúng hạn vào NSNN.[19] Một trong những đặc trưng quan trọng của Thuế là mang tính pháp lý cao. Mỗi khoản thuế phát sinh được xác định trên cơ sở thu nhập của người nộp thuế và sẽ trở thành một khoản nộp bắt buộc mà người nộp thuế phải có nghĩa vụ chuyển giao cho Nhà nước. Tuy nhiên, trong thực tiễn do những lý do nào đó mà người nộp thuế chưa nộp hoặc không nộp thuế cho nhà nước theo thời hạn quy định, hình thành một khoản nợ thuế.[19] Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp, tiền chậm nộp và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào NSNN như: người nộp thuế đã kê khai; cơ quan thuế đã thông báo; các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan thuế xác định nghĩa vụ của người nộp thuế và đã thông báo cho người nộp thuế.[19] Tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp, tiền chậm nộp và các khoản phải nộp khác người nộp thuế đã nộp nhưng có một số sai sót trên chứng từ nộp tiền hoặc chứng từ chậm luân chuyển hoặc thất lạc, chờ ghi thu - ghi chi; cơ quan thuế đang điều chỉnh theo đúng quy định. Người nợ thuế là người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ theo quy định. Khoản nợ là số tiền thuế nợ được xác định theo từng lần phát sinh. Tiền chậm nộp là khoản tiền được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ thuế của một khoản nợ. Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ là khoảng thời gian liên tục tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó được nộp vào ngân sách nhà nước, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo Bộ Luật Lao động. 6 Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày tiếp theo ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày khoản nợ được nộp vào ngân sách nhà nước; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản xoá nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác. Khoá sổ thuế là thời gian ngừng nhập các chứng từ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế như tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế, các quyết định, thông báo... Sau khi khoá sổ thuế, mọi số liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế các tháng trước sẽ không được điều chỉnh, bổ sung ngay, mà chỉ được điều chỉnh, bổ sung sau ngày khoá sổ và sẽ được hạch toán vào thời điểm phát hiện để điều chỉnh, bổ sung. 1.1.2. Đặc điểm về nợ thuế Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến. Như chúng ta đã biết, thuế là một hình thức phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc, mà người có nghĩa vụ phải nộp cho nhà nước. Rõ ràng, hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người nộp thuế. Vì thế, ở Việt Nam cũng như ở các nước khác trên thế giới, người nộp thuế luôn có xu hướng trốn hoặc tránh thuế. Đặc biệt, trong điều kiện Việt Nam, khi mà nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của công tác thuế, chưa phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế để thu thuế. Tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu cho Ngân sách Nhà nước, vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Hay nói cách khác họ tìm mọi cách để tối thiểu hoá số thuế mà người nộp thuế phải nộp. Một trong những cách đó là họ tìm cách nợ thuế. Vì thế, để hạn chế nợ thuế bên cạnh những biện pháp có tính chất luật pháp để cưỡng chế người nộp thuế tuân thủ thì vấn đề tuyên truyền phổ biến để người nộp thuế tự giác thực hiện có ý nghĩa rất quan trọng.[15] Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Quy phạm pháp luật về thuế bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các 7 quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để diều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn luôn đề cập đến các phạm vi điều chỉnh như: mức nộp thuế, đối tượng nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế. Như vậy, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy định của Pháp luật. Quy định mức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế (nay gọi là tiền chậm nộp) đối với thời gian trước ngày 01/01/2015 tiền chậm nộp là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với những khoản nợ thuế dưới 90 ngày và 0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với những khoản nợ thuế trên 90, từ ngày 01/01/2015 tiền chậm nộp là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với những khoản nợ thuế, từ ngày 01/7/2016 tiền chậm nộp là 0,03% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với những khoản nợ thuế.[10] Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế bằng mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN. Còn nợ thuế mới chỉ là hành vi dây dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo quy định của pháp luật. Nợ thuế có thể do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. - Về chủ quan: Do người nộp thuế cố tình vi phạm nhằm chậm nộp tiền thuế vào NSNN để lợi dụng số tiền thuế sử dụng cho mục đích khác. - Về khách quan: Do có khó khăn về sản xuất hoặc thu nhập chẳng hạn như khủng hoảng kinh tế, lạm phát mà NNT tạm thời thiếu tiền nộp thuế. Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế Tránh thuế là hành vi lợi dụng những sơ hở của pháp luật để giảm được một phần nghĩa vụ phải nộp. Ví dụ: DN kê khai chi phí thuê bản quyền sáng chế, nhãn 8 mác cao hơn giá trị thị trường của nó để tăng chi phí, hạ thấp thu nhập chịu thuế. Ngược lại, nợ thuế thì hoàn toàn khác về bản chất, đó là một nghĩa vụ đã được luật pháp xác định nhưng cố tình dây dưa chậm nộp. 1.1.3. Các hình thức nợ thuế và điều kiện xuất hiện hành vi nợ thuế 1.1.3.1 Phân loại nợ thuế Là việc sắp xếp các khoản nợ thuế thành những nhóm khác nhau căn cứ vào tính chất của từng khoản nợ. Các loại nợ thuế: Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại nợ thuế.  Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ [17] Căn cứ vào khả năng thu hồi tiền nợ dựa trên những thông tin về người nợ thuế như: mức nợ, tuổi nợ, tình trạng hoạt động kinh doanh của người nợ thuế thì nợ thuế được phân loại thành nợ có khả năng thu, nợ khó thu và nợ không có khả năng thu. Nợ có khả năng thu: Nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế của người nợ thuế được xác định phải nộp vào ngân sách nhà nước nhưng đã hết hạn nộp theo quy định của pháp luật mà chưa nộp, đồng thời không thuộc các trường hợp nợ thuộc nhóm nợ khó thu và nợ không có khả năng thu hồi. Tuỳ vào tính chất, mục đích thu nợ của từng thời kỳ kinh tế xã hội thì cơ quan thuế có thể tiếp tục chia nợ có khả năng thu hồi thành các loại: nợ thuế chậm nộp dưới 30 ngày, nợ thuế chậm nộp từ 30 ngày đến 90 ngày và nợ thuế quá 90 ngày... Nợ khó thu: Nợ khó thu theo cách phân loại này bao gồm số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự hoặc đang chờ bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật nên chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế hoặc nợ của người nợ thuế ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh doanh; nợ đang chờ giải quyết theo Luật phá sản. Nợ không có khả năng thu: Việc phân loại nợ trong nhóm này chủ yếu căn cứ vào tình trạng tồn tại của người nộp trong nhóm này, người nộp thuế hầu hết đã ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc không còn tồn tại trong thực tế, bao gồm các khoản nợ thuộc các trường hợp như nợ của người nợ thuế lâm vào tình trạng giải thể, phá sản nhưng không làm các thủ tục, trình tự giải thể phá sản đúng pháp 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan