BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------------------
MAI THỊ NHÀN
GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG CÁC
XÃ, PHƯỜNG VEN BIỂN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI DŨNG THỂ
Huế, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự
hướng dẫn khoa học của Giáo viên hướng dẫn.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và mọi thông tin trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Mai Thị Nhàn
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được sự
giúp đỡ của nhiều cá nhân và tổ chức. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất đến PGS.TS Bùi Dũng Thể, giáo viên hướng dẫn khoa học cho tác giả vì sự tận
tình hướng dẫn của Thầy.
Cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Quản lý Kinh tế, Phòng Đào tạo sau đại học
trường, Đại học Kinh tế Huế cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy,
quan tâm, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cảm ơn lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới, Ban Dân vận
thành phố, Phòng Kinh tế, Phòng Lao động - TB&XH, Phòng Thống kê thành
phố Đồng Hới, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình, Hội LHPN thành
phố, lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Quang Phú, xã Bảo Ninh và phường Hải
Thành, Hội LHPN 03 xã, phường Quang Phú, Bảo Ninh, Hải Thành, đặc biệt lao
động các xã, phường nói trên đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập
tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè vì những giúp đỡ quý báu, động viên, cỗ vũ tác
giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng không thể tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Kính mong quý thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và những
người quan tâm đến đề tài tiếp tục đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Mai Thị Nhàn
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: MAI THỊ NHÀN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế ứng dụng - Mã số: 8340410
Niên khóa: 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. BÙI DŨNG THỂ
Tên đề tài: GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG CÁC XÃ,
PHƯỜNG VEN BIỂN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
1. Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về
việc làm và tạo việc làm cho lao động nói chung, lao động ven biển nói riêng; phân
tích đánh giá thực trạng việc làm và tạo việc làm cho lao động các xã, phường
ven biển tại thành phố Đồng Hới; đề xuất những giải pháp cơ bản tạo việc làm
cho lao động các xã, phường ven biển thành phố Đồng Hới trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu: Việc làm và tạo việc làm cho lao động các xã,
phường ven biển thành phố Đồng Hới.
2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp điều tra,thu thập
số liệu gồm số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp; phương pháp phân tích, thống kê mô
tả và thống kê, so sánh
3. Kết quả nghiên cứu và kết luận: Tạo việc làm cho lao động ven biển của
thành phố Đồng Hới trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận,
thành phố đã thực hiện nhiều chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ người dân ở
các xã phường ven biển phát triển kinh tế, mở mang thêm các ngành nghề mới, góp
phần tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập, xóa đói và
giảm nghèo.Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được Đồng Hới cũng đang
đối mặt với nhiều thách thức đã tồn tại và tiếp tục nảy sinh trong tạo việc làm cho
lao động ven biển: Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm và có việc làm nhưng
không thường xuyên của người dân trong độ tuổi lao động vẫn còn, nhất là đối với
lao động nữ và lao động ngư nghiệp.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CCLĐ
: Cơ cấu lao động
CNH, HDH
: Công nghiệp hóa, hiện đạihóa
CSXH
: Chính sách xã hội
CV
: Mã lực
KKT
: Khu kinh tế ven biển
KTXH
: Kinh tế - xã hội
LĐ
: Lao động
LĐTB&XH
: Lao động thương binh và xã hội
LLLĐ
: Lực lượng lao động
LHPN
: Hội Liên hiệp phụ nữ
NLĐ
: Người lao động
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
UBND
: Ủy ban nhân dân
XKLĐ
: Xuất khẩu lao động
iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế............................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu ....................................................................... iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh mục các bảng ................................................................................................. viii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ......................................................................................x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................4
3. Đối tượng nghiên cứu đề tài....................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài...............................................................................4
5. Kết cấu luận văn......................................................................................................6
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................8
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNGVÙNG VEN BIỂN .....................................................................8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................8
1.1.1. Lao động, việc làm, tạo việc làm ......................................................................8
1.1.2. Thất nghiệp, thiếu việc làm.............................................................................12
1.1.3. Các phương pháp tạo việc làm........................................................................13
1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội và đặc điểm lao động vùng ven biển nước ta ............16
1.2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội vùng ven biển.........................................................16
1.2.2. Đặc điểm lao động vùng ven biển...................................................................19
1.3. Những nhân tố ảnh huởng đến việc tạo việc làm cho lao động vùng ven biển ........21
1.3.1.Nhân tố tự nhiên...............................................................................................21
1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội .................................................................22
1.3.3.Tốc độ gia tăng dân số .....................................................................................22
1.3.4. Kết cấu hạ tầng................................................................................................22
v
1.3.5. Trình độ tay nghề của lao động ven biển ........................................................22
1.3.6. Thị trường lao động.........................................................................................23
1.3.7.Thị trường tiêu thụ thủy sản .............................................................................23
1.4. Sự cần thiết khách quan về giải quyết vấn đề lao động, việc làm của cư dân
vùng ven biển ............................................................................................................24
1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá việc làm và tạo việc làm của lao động .......................26
-Tỷ lệ thất nghiệp ......................................................................................................27
1.6. Kinh nghiệm của các địa phương về giải quyết việc làm cho lao động vùng ven
biển ............................................................................................................................28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM TẠI CÁC XÃ
PHƯƠNG VÙNG VEN BIỂN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI.................................33
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của 03 xã/phường vùng ven biển thành phố
Đồng Hới...................................................................................................................33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................33
2.1.2 Tình hình dân số...............................................................................................34
2.1.3. Tình hình kinh tế .............................................................................................35
2.2. Tình hình lao động, việc làm của03 xã/phường vùng ven biển thành phố Đồng
Hới.............................................................................................................................39
2.2.1. Tình hình lao động ..........................................................................................39
2.2.2. Đặc điểm, tình hình việc làm của lao động vùng ven biển thành phố Đồng Hới...41
2.3. Thực trạng tạo việc làm cho lao động ven biển thành phố Đồng Hới ...............46
2.3.1. Thực trạng phát triển sản xuất để tạo việc làm cho lao động ven biển...........46
2.3.2. Các chương trình, chính sách tạo việc làm cho lao động vùng ven biển trên
địa bàn thành phố Đồng Hới .....................................................................................49
2.4. Tình hình việc làm và thu nhập của các đối tượng khảo sát ..............................60
2.4.1.Tình hình việc làm và thu nhập........................................................................60
2.4.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của các đối tượng thiếu việc làm, không có việc làm
được khảo sát.............................................................................................................67
2.5. Đánh giá chung về tình hình tạo việc làm của lao động vùng ven biển thành phố
Đồng Hới...................................................................................................................74
vi
2.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................74
2.5.2. Hạn chế............................................................................................................78
2.5.3. Nguyên nhân của kết quả và hạn chế ..............................................................81
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG TẠI CÁC XÃ, PHƯỜNG VEN BIỂN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI ĐẾN
NĂM 2020 ................................................................................................................85
3.1. Quan điểm, định hướng về tạo việc làm cho lao động các xã, phường ven biển
thành phố Đồng Hới ..................................................................................................85
3.1.1. Quan điểm chung ............................................................................................85
3.2. Các giải pháp......................................................................................................88
3.2.1. Phát triển sản xuất gắn với việc tạo việc làm cho lao động ven biển .............88
3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động ven biển................................90
3.2.3. Tạo nguồn vốn cho lao động ven biển ............................................................91
3.2.4. Xây dựng hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với lao động ven biển............92
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động........................................................92
3.2.6. Giáo dục và đào tạo cho cộng đồng ngư dân..................................................93
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................95
1. Kết luận .................................................................................................................94
2. Kiến nghị ...............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................99
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Qui mô và cơ cấu dân số của 3 xã, phường ven biển thành phố Đồng
Hới năm 2016 ......................................................................................35
Bảng 2.2.
Lao động trong độ tuổi của ba xã, phường ven biển Đồng Hới..........41
Bảng 2.3:
Phối hợp giữa lao động nam, nữ trong đánh bắt, nuôi trồng, chế biến
hải sản, dịch vụ, hậu cần nghề cá ........................................................43
Bảng 2.4.
Tình hình lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế và tình hình
lao động thiếu việc làm, thất nghiệp của 03 xã, phường ven biển Đồng
Hới.......................................................................................................44
Bảng 2.5.
Thu nhập của hộ theo các lĩnh vực việc làm .......................................45
Bảng 2.6.
Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ vốn tạo việc làm tại 03 xã,
phường ven biển Đồng Hới từ năm 2014 -2016 .................................51
Bảng 2.7.
Kết quả cho vay vốn tạo việc làm của Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển từ
năm 2014 -2016...................................................................................52
Bảng 2.8.
Số người xuất khẩu lao động của các xã, phường ven biển Đồng Hới
từ năm 2014 -2016 ..............................................................................53
Bảng 2.9.
Kết quả thực hiện chính sách đào tạo nghề tại 03 xã, phường ven biển
Đồng Hới từ năm 2014 -2016 .............................................................56
Bảng 2.10.
Tình hình tạo việc làm cho lao động 03 xã, phường ven biển
Đồng Hới từ năm 2014 -2016 .............................................................59
Bảng 2.11.
Thống kê nhân khẩu và lao động của các hộ khảo sát ........................60
Bảng 2.12.
Tình hình việc làm của lao động được khảo sát tại 03 xã, phường ven
biển thành phố Đồng Hới ....................................................................61
Bảng 2.13.
Tình hình việc làm của lao động được khảo sát tại 03 xã, phường ven
biển thành phố ĐồngHới phân chia theo khu vực...............................62
Bảng 2.14.
Thu nhập của lao động được khảo sát tại 3 xã, phường ven biển thành
phố Đồng Hới trong một tháng ...........................................................63
viii
Bảng 2.15.
Thời gian làm việc của lao động được khảo sát ở 03 xã, phường ven
biển thành phố Đồng Hới ....................................................................64
Bảng 2.16.
Độ tuổi lao động của lao động được khảo sát ở 03 xã, phường ven
biển thành phố Đồng Hới ....................................................................65
Bảng 2.17.
Tình trạng thiếu việc làm của lảo động khảo sát tại 03 xã, phường ven
biển Đồng Hới .....................................................................................68
Bảng 2.18.
Cơ cấu lao động được khảo sát theo lĩnh vực và tình trạng việc làm tại
03 xã, phường ven biển thành phố Đồng Hới .....................................69
Bảng 2.19.
Tình trạng việc làm của lao động được khảo sát chia theo nhóm tuổi
và trình độ tại 03 xã, phường ven biển thành phố Đồng Hới..............70
Bảng 2.20.
Mức thu nhập của LĐ được khảo sát chia theo tình trạng việc làm tại
03 xã, phường ven biển thành phố Đồng Hới .....................................72
Bảng 2.21.
Nguyên nhân khó khăn của lao động trong quá trình làm việc...........72
Bảng 2.22.
Nguyên nhân khiến lao động không tìm được việc làm tại địa phương
của mình ..............................................................................................73
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1:
Dân số 03 xã, phường ven biển thành phố Đồng Hới(Bảo Ninh,
Quang Phú, Hải Thành) ....................................................................35
Biểu đồ 2.2.
Sản lượng khái thác hải sản của ba xã, phường ven biển Đồng Hới 37
Sơ đồ 1:
Mối quan hệ có tính hệ thống giữa các khái niệm cơ bản về lao động
- việc làm...........................................................................................13
Sơ đồ 2:
Chu trình lao động đánh bắt hải sản của lao động ven biển .............42
x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việc làm có vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người, có việc làm giúp
người lao động tự nuôi sống bản thân, chăm lo cho gia đình và tạo ra của cải, hàng
hóa, dịch vụ cho xã hội. Vì thế vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người lao
động luôn là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt với các
nước đang phát triển như Việt Nam, với những khó khăn về kinh tế và sức ép của sự
gia tăng dân số nhanh (tỷ lệ tăng dân số là 10,1% năm 2016, đứng thứ 14 trong số
các quốc gia đông dân nhất thế giới),chủ yếu tập trung ở khu vực như nông thôn,
khu vực vùng ven biển thì việc giải quyết việc làm cho người lao động lại càng trở
nên gay gắt, trở thành một trong những nhiệm vụ chủ yếu để phát triển kinh tế, nâng
cao phúc lợi cho người dân.
Theo số liệu của báo cáo về dân số và lao động năm 2016 của Tổng cục Thống
kê, lực lượng lao động trung bình của cả nước ta là 54,4 triệu người; Trong đó, lực
lượng lao động của khu vực nông thôn chiếm xấp xỉ 68%. Thống kê chính thức
năm 2015 cũng cho thấy cả nước có hơn 1,1 triệu người thất nghiệp, chưa kể một
lực lượng lao động khá lớn thiếu việc làm. Ngoài ra, chất lượng nguồn nhân lực
thấp cũng là một vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng lao động
toàn xã hội: Tỷ lệ lao động có qua đào tạo ở mọi cấp độ chỉ chiếm xấp xỉ 20%. Ở
khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung, tỷ lệ người lao động đã qua đào
tạo còn thấp hơn trung bình cả nước. [15]
Tại tỉnh Quảng Bình, theo số liệu của Niên giám Thống kê năm 1016 của Cục
Thống kê đến thời điểm tháng 07/2016, số người trong độ tuổi lao động là 531.000
người chiếm tỷ lệ 60,51 % dân số. Trong đó, số đang có việc tại thời điểm
01/07/2016 là 513.095 người. Như vậy, có đến 17.614 người thất nghiệp hoàn toàn
(chiếm tỷ lệ 3,32%), chưa tính số lao động thiếu việc làm chưa được thống kê đầy đủ.
Bên cạnh đó, đối với lực lượng lao động có việc làm, mức thu nhập trung bình cũng
không cao, chỉ vào khoảng 5 triệu đồng/ người/ tháng; Trong đó thu nhập bình quân
1
khu vực ngoài nhà nước chỉ khoảng 4,6 triệu đồng/người/tháng. Thực trạng dân số và
lao động trên đặt ra những việc cấp thiết cả xã hội cần chung tay giải quyết. [4]
Thành phố Đồng Hới là một đơn vị hành chính gắn liền với quá trình hình thành,
phát triển của tỉnh Quảng Bình. Là một thành phố trẻ, đang trên đà phát triển, việc
Đồng Hới trở thành đô thị loại II đang tạo ra thế và lực mới, khơi dậy nhiều tiềm
năng cho thành phố nắm bắt cơ hội để phấn đấu xây dựng Đồng Hới giàu đẹp, văn
minh, phát triển nhanh, bền vững, trở thành điểm du lịch đến năm 2020 và trong
tương lai. Với nguồn lao động dồi dào, con người Đồng Hới thông minh, cần cù,
sáng tạo; có nhiều ngành nghề, có địa hình khá đa dạng bao gồm vùng gò đồi; vùng
bán sơn địa; vùng đồng bằng và vùng cát ven biển. Đặc biệt vùng cát ven biển của
Đồng Hới nằm ở phía Đông thành phố, gồm các xã, phường Bảo Ninh, Quang Phú,
Hải Thành, có diện tích 2.198ha, chiếm 14,3% so với diện tích của thành phố. Đây
là vùng biển vừa bãi ngang vừa cửa lạch; có nhiều tiềm năng và lợi thế trong phát
triển kinh tế biển, nhất là kinh tế thủy sản. Trong thời gian qua, thành phố đã thực
hiện nhiều chương trình, dự án hỗ trợ người dân ở các xã ven biển phát triển kinh tế,
góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói và giảm nghèo.Ngoài ra, người
dân sống ở 3 xã vùng ven biển cũng được Thành phố tạo nhiều điều kiện thuận lợi
để tiếp cận vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng chính sách, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để đầu tư phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hiện tại thu nhập của
cộng đồng dân cư vùng ven biển thành phố vẫn còn ở mức trung bình, đặc biệt có
sự phân hóa đáng kể giữa các hộ dân về thu nhập, mức sống.Đối với 03 xã miền
biển trên địa bàn thành phố Đồng Hới số lao động trong các ngành khai thác, nuôi
trồng thủy sản, chế biến hải sản chiếm 80% tổng số lao động trên địa bàn. Tình
trạng thiếu việc làm và có việc làm nhưng không thường xuyên của người dân trong
độ tuổi lao động vẫn còn, nhất là đối với lao động nữ (chiếm 48,7% ) và lao động
ngư nghiệp (chiếm 48,6%). Bởi vì cuộc sống của các gia đình ngư dân ven biển hầu
như hoàn toàn phụ thuộc vào nghề ra khơi đánh bắt hải sản của người đàn ông, tất
cả trông chờ vào sự may rủi của họ ở ngoài biển cả. Trong khi đó, thời gian trực
tiếp đánh bắt hải sản ngoài khơi rất thấp (hàng năm thực tế chỉ làm 6 tháng), khoảng
thời gian còn lại do hết mùa vụ, thời tiết xấu phải ở nhà, không có việc gì làm thêm.
2
Mặt khác số người lao động trên bờ chiếm khoảng 51,4% trong tổng số lao động
trong vùng, trong đó chủ yếu là vợ con gia đình của người đánh bắt hải sản, nhưng
chỉ có khoảng 45% có việc làm tương đối ổn định, 32% có việc làm như buôn bán
và các dịch vụ khác, còn lại không có việc làm, chỉ nội trợ trong gia đình. Do thời
gian nhàn rỗi, việc làm thiếu ổn định đối với lao động trên bờ và lao động ra khơi
đánh bắt hải sản, nên thu nhập còn rất thấp, không ổn định. Cơ cấu lao động, nghề
nghiệp của cư dân biển hàng nghìn năm nay cứ lặp đi, lặp lại theo phương thức:
nam là lao động chính ra khơi đánh bắt hải sản, nữ là lao động phụ ở trên bờ, đại bộ
phận có việc nhưng mức thu nhập thấp hoặc có việc làm nhưng không thường
xuyên, đã ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống thường nhật trong gia đình cũng như
công việc của cư dân ven biển thành phố Đồng Hới. Điều đó dẫn đến đời sống gặp
nhiều khó khăn. [14, 9-10]
Đặc biệt, vấn đề tạo việc làm cho lao động vùng ven biển thành phố Đồng
Hới trong thời gian tới sẽ gặp nhiều khó khăn, thách thức, đó là:(i) Đời sống của
các hộ ngư dân ven biển thành phố cũng có thể bị ảnh hưởng đáng kể do các ngư
trường truyền thống hàm chứa nhiều yếu tố bất ổn, nhiều nguy cơ đối với hoạt động
đánh bắt thủy sản xa bờ (những rủi ro về tính mạng, tài sản, hiệu quả hoạt động
đánh bắt,…); (ii) Ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy sản vùng ven bờ của thành phố
sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi mặt trái của quá trình phát triển công
nghiệp và du lịch, nổi bật là sự cố môi trường sinh thái biển từ Hà Tĩnh đến Thừa
Thiên Huế do Công ty FORMOSA gây ra;(iii) Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh
tế khu vực và thế giới, nhất là tham gia vào CPTPP, cộng đồng kinh tế chung
ASEAN, đồng nghĩa các quy định hội nhập đã được cam kết sẽ tạo áp lực rất lớn
đối với các sản phẩm ngành thủy sản, nhất là việc tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về
an toàn thực phẩm và đảm bảo năng lực cạnh tranh quốc tế của các sản phẩm thủy
sản. Do vậy, hệ thống chính sách kinh tế xã hội đối với khu vực này về cơ bản cần
phải hướng đến mục tiêu cải thiện, nâng cao thu nhập cho các hộ dân vùng ven biển
nhằm kích thích họ chuyển đổi ngành nghề, trong đánh bắt hải sản theo hướng xa
bờ, tiếp tục bám biển, bám ngư trường. Cần lưu ý, ở khía cạnh kinh tế, thu nhập của
các hộ dân tăng lên là cơ sở nội lực quan trọng để họ, thay vì trông đợi hoàn toàn vào
3
sự hỗ trợ của nhà nước, có thể mạnh dạn chủ động mở rộng, tái mở rộng hoạt động
sản xuất, kinh doanh của mình, tạo việc làm cho bản thân và tạo cơ hội cho nhiều lao
động có thêm việc làm. Chính vì vậy, việc tìm ra những giải pháp thiết thực, mang
tính hệ thống, căn bản, lâu dài để tạo việc làm cho lao động vùng ven biển nhằm cải
thiện và nâng cao thu nhập của họ, giúp họ sinh kế bền vững trong bối cảnh mới,
khuyến khích ngư dân bám biển, bám ngư trường, tiến đến làm giàu từ kinh tế biển là
nội dung hết sức cấp bách đối với chính quyền thành phố Đồng Hới. [14, 10-11]
Từ các lý do trên, đề tài “Giải pháp tạo việc làm cho lao động các xã,
phường ven biển thành phố Đồng Hới” là vấn đề có tính cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng việc làm của lao động 03
xã, phường vùng ven biển trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đề
xuất những giải pháp tạo việc làm đến năm 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm và tạo việc làm
cho lao động;
- Phân tích đánh giá thực trạng việc làm và tạo việc làm cho lao động các
xã, phường ven biển tại thành phố Đồng Hới;
- Đề xuất những giải pháp cơ bản tạo việc làm cho lao động các xã, phường
ven biển thành phố Đồng Hới đến năm 2025.
3. Đối tượng nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:Việc làm và tạo việc làm cho lao động các
xã, phường ven biển.
- Không gian: Địa bàn 03 xã, phường vùng ven biển thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình: Xã Quang Phú, xã Bảo Ninh, phường Hải Thành.
- Thời gian: Giai đoạn năm 2014 đến năm 2017 và đưa ra giải pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
4
Những thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập từ nguồn số liệu
thứ cấp và sơ cấp.
+ Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập cho đề tài này bao gồm các
loại sau:
+ Số liệu về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội, lao động, việc làm
của 03 đơn vị vùng ven biển được tổng hợp thông qua tài liệu từ các văn bản, báo
cáo của UBND03 xã/phường ven biển, phòng LĐTB&XH, các số liệu từ phòng
Thống kê, hội LHPN thành phố, các nghiên cứu khoa học của các tác giả đã được
công bố.
+ Thông tin về lao động việc làm, kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao
động vùng ven biển của các địa phương được đăng tải trên các báo, tạp chí khoa
học, các nghiên cứu của các tác giả, các tài liệu lấy từ internet…
- Số liệu sơ cấp: Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua điều tra chọn
mẫu. Theo đó, người được điều tra sẽ điền thông tin lên phiếu khảo sát.
Thành phố Đồng Hới có 03 xã/phường vùng ven biển, mỗi đơn vị có đặc
điểm, tình hình thuận lợi, khó khăn chung và riêng. Vì vậy tác giả sẽ chọn mẫu ngẫu
nhiên của các hộ gia đình trên địa bàn cả 03 xã.
+ Kích thước mẫu điều tra: 180 lao động, trong đó Hải Thành và Quang Phú:
50 mẫu/đơn vị; Bảo Ninh: 80 mẫu (Do xã Bảo Ninh là xã có địa bàn rộng và có mật
độ dân số đông nhất trong 3 đơn vị vùng ven biển)
+ Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp ngẫu nhiên không lặp. Tiến hành
chọn180lao động ở 180 hộ trên 3 xã/phường nghiên cứu một cách ngẫu nhiên
không trùng lặp để khảo sát. Tuy nhiên, trong quá trình phát mẫu điều tra và thu
thập phiếu để xử lý chỉ có 168 phiếu đầy đủ thông tin để đưa vào phân tích. Cụ thể:
Bảo Ninh: Thu thập được 68 phiếu/80 phiếu khảo sát phát ra; Hải Thành: Thu thập
được 50 phiếu/50 phiếu khảo sát phát ra; Quang Phú: Thu thập được 50 phiếu/50
phiếu khảo sát phát ra
Nội dung phiếu điều tra chủ yếu tập trung tìm hiểu:
Những thông tin cơ bản về giới tính; số khẩu/hộ; số người trong độ tuổi lao
động; số người trong độ tuổi lao động đã có việc làm; tình hình việc làm hiện tại (có
việc làm ổn định? Thiếu việc làm? Không có việc làm?); lĩnh vực làm việc của lao
động; những khó khăn ảnh hưởng đến việc làm của lao động;
5
Thông tin về đặc điểm của lao động gồm: tuổi, sức khỏe, trình độ học vấn,
chuyên môn kỹ thuật;
Thông tin về tình hình việc làm và đặc điểm công việc như: thành phần kinh
tế nơi làm việc, địa điểm làm việc, tình trạng công việc…của lao động;
Thông tin về nguyện vọng, ý kiến, đánh giá chính sách giải quyết việc làm
tại địa phương.
Số liệu thứ cấp sau khi thu thập được sắp xếp phân loại bảo đảm tính khoa
học, sau đó phân tổ theo tiêu thức nghiên cứu ( Ví dụ: Qui mô và cơ cấu dân số,
lượng khai thác hải sản; cơ cấu lao động đang làm việc ở vùng cát ven biển của
thành phố Đồng Hới giai đoạn 2014 - 2016…) với sự trợ giúp của máy tính. Thông
tin được trình bày ở các bảng số liệu và biểu đồ.
Số liệu sơ cấp sau khi được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn qua bảng
hỏi, sẽ được kiểm tra xử lý, rà soát loại bỏ các phiếu bất hợp lý và thực hiện tổng
hợp các ý kiến theo các tiêu chí bằng công cụ máy tính với sự trợ giúp của phần
mềm ứng dụng Excel để tính toán các chỉ tiêu và lập biểu đồ so sánh.
4.2. Phương pháp phân tích
Đề tài sử dụng phương pháp phân tổ thống kê theo các tiêu thức khác nhau
và biểu thị chúng trên các bảng, biểu và đồ thị nhằm mô tả khái quát các đặc điểm
tình hình KTXH, nguồn lực của địa phương, tình hình việc làm trong thời gian
nghiên cứu. Các chỉ tiêu thống kê được sử dụng để phân tích sự biến động của các
tiêu thức nghiên cứu qua các thời kỳ theo số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân.
- Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu phản ánh số tuyệt đối
(số lượng, giá trị), số tương đối (cơ cấu, tỷ lệ %) và số bình quân để mô tả thực
trạng việc làm của lao động ở trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, so sánh: Được dùng để mô tả thực trạng và kết quả
giải quyết việc làm cho lao động ở địa bàn nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm, tạo việc làm cho lao động
ven biển.
6
Chương 2. Thực trạng việc làm và tạo việc làm tại các xã phường vùng ven
biển thành phố Đồng Hới.
Chương 3. Định hướng, giải pháp tạo việc làm cho lao động tại các xã,
phường ven biển thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
7
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNGVÙNG VEN BIỂN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Lao động, việc làm, tạo việc làm
1.1.1.1.Lao động
Theo TS.Tạ Đức Khánh (2009), Giáo Trình Kinh Tế Lao Động, Nhà Xuất
bản Giáo dục 2009, lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, là quá
trình người lao động sử dụng sức lao động của mình vào sản xuất để tạo ra các giá
trị vật chất và tinh thần cho xã hội. [11]
* Sức lao động
Sức lao động là năng lực lao động, là toàn bộ trí lực và sức lực củacon
người. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất, hoạt động nhiều nhất trong quá trình lao
động, nó phát động và đưa các tư liệu lao động vào hoặt động lao động để tạo ra sản
phẩm. Nếu coi sản xuất là một hệ thống gồm ba phần tạo thành (các nguồn lực, quá
trình sản xuất, sản phẩm hàng hóa) thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi
đầu của một quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hóa. “Sức lao động là năng
lực lao động, là toàn bộ thể lực và trí lực của con người được sử dụng trong quá
trình lao động” [11]
* Nguồn lao động.
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của
pháp luật có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động đang làm
việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Quy định cụ thể về độ tuổi lao động là khác nhau giữa các quốc gia, thậm chí
khác nhau qua các thời kỳ của cùng một quốc gia, tùy thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế. Ở nước ta, theo quy định của Bộ luật lao động (2012), độ tuổi lao động là
từ 15 đến 60 tuổi đối với nam và từ 15 đến 55 tuổi đối với nữ. Trường hợp người
8
lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở
tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm.
Nguồn lao động luôn được xem xét trên hai mặt là số lượng và chất lượng.
Xét về mặtsố lượng, nguồn lao động gồm:
- Bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm.
- Dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất
nghiệp, đi học, làm việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu làm việc và những
người thuộc tình trạng khác (gồm cả những người nghỉ hưu trước tuổi quy định).
Chất lượng của nguồn lao động về cơ bản được đánh giá thông qua trình độ
chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khỏe (thể lực) của người lao động .
* Lực lượng lao động.
Lực lượng lao động (LLLĐ) hay dân số hoạt động kinh tế theo quan niệm
của tổ chức Lao động quốc tế (ILO) là một bộ phận của nguồn lao động bao gồm
những người đủ 15tuổi trở lên đang có việc làm trong các lĩnh vực đời sống KTXH,
ngoài ra còn cả bộ phận dân số không trực tiếp tạo ra thu nhập nhưng lại trực tiếp
giúp cho người thân, gia đình tạo thu nhập và những người đang trong độ tuổi lao
động không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và luôn sẵn sàng làm việc.
Trên thực tế, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, vẫn có một số lao động không
nằm trong độ tuổi lao động nhưng vẫn tham gia lao động như thiếu niên từ 13 đến
15 tuổi hay nữ trên 55 tuổi và nam trên 60 tuổi.
Trong nghiên cứu này, thống kê LLLĐ hay dân số hoạt động kinh tế gồm
những người thoả mãn các điều kiện đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc (có việc làm)
hoặc thất nghiệp trong thời gian nghiên cứu, với thời kỳ nghiên cứu là một tháng.
Dân số không hoạt động kinh tế theo ILO bao gồm toàn bộ số người từ đủ 15
tuổi trở lên không thuộc bộ phận có việc làm và thất nghiệp. Những người này
không hoạt động kinh tế vì các lí do: đang đi học, hiện đang làm công việc nội trợ
cho bản thân gia đình, tàn tật không có khả năng lao động, các lý do sức khỏe hoặc
ở vào tình trạng khác.
* Phân loại lao động
Từ thực tế sử dụng lao động và để tính toán được các chỉ tiêu cơ cấu lao động
9
- Xem thêm -