Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải quyết tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn...

Tài liệu Giải quyết tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của tòa án nhân dân thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ

.PDF
79
146
82

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÙNG THỊ HOÀNG QUYÊN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN Hà Nội - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Phùng Thị Hoàng Quyên MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN ...................................................................................... 8 1.1. Bản chất của tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng .... 8 1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng .................................................................................................... 19 Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ ................................. 30 2.1. Cơ sở pháp lý của việc giải quyết tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng ............................................................................. 30 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án nhân dân thị xã Phú Thọ ........................................... 44 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHÚ THỌ....................................................................................................... 55 3.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án .................................... 55 3.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án .......................... 58 KẾT LUẬN .................................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự HĐTD : Hợp đồng tín dụng KDTM : Kinh doanh thương mại TAND : Tòa án nhân dân TCTD : Tổ chức tín dụng DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Số lượng vụ án tranh chấp HĐTD được giải quyết tại TAND Thị xã Phú Thọ giai đoạn từ 2016-2019..................................................................... 45 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lãi suất là công cụ được các ngân hàng sử dụng trong hoạt động cho vay – một trong những hoạt động chính mang lại nguồn thu cho ngân hàng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cũng như nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay, việc các cá nhân, tổ chức tiến hành vay ngân hàng thông qua các hợp đồng tín dụng để phát triển hoạt động kinh doanh đang ngày càng gia tăng về số lượng. Tuy nhiên, điều này đồng thời kéo theo một thực tế là các tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng ngân hàng, đặc biệt là điều khoản về lãi suất cũng ngày càng nhiều. Trong những năm qua, để quản lý hiệu quả các quan hệ xã hội trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đặc biệt là liên quan đến hợp đồng tín dụng ngân hàng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh vấn đề này như: Bộ luật dân sự, Luật thương mại, Luật các tổ chức tín dụng cùng với các văn bản dưới luật hướng dẫn cụ thể. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện nay các giao dịch dân sự, đặc biệt là các giao dịch thông qua hợp đồng tín dụng ngân hàng diễn ra ngày càng nhiều trên phạm vi rộng, làm phát sinh thêm nhiều trường hợp mà pháp luật chưa thể bao quát và cập nhật để điều chỉnh được toàn bộ. Chính vì thế, cần phải hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến hợp đồng tín dụng ngân hàng nói chung, điều khoản về lãi suất nói riêng để tránh những tranh chấp không đáng có xảy ra và nếu có xảy ra thì các cá nhân, cơ quan có liên quan cũng có được cơ sở pháp lý vững chắc để giải quyết các tranh chấp một cách nhanh chóng. Tòa án đóng một vai trò quan trọng và không thể thiếu trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng ngân hàng, đặc biệt là tranh chấp xung quanh điều khoản lãi suất. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ điều khoản lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng của Tòa án đóng vai trò rất quan trọng trong việc góp phần bảo vệ lợi ích của nhà 1 nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết, trên thực tế có những yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan dẫn đến việc giải quyết tranh chấp của Tòa án không được thực hiện một cách có hiệu quả, cần có những giải pháp được rút ra từ thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác này. Chính vì những lí do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Xuất phát từ nhu cầu thực tế, trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng ngân hàng nói chung và về lãi suất trong hợp đồng tín dụng nói riêng. Có nhiều tác giả đã công bố những bài báo khoa học trên các tạp chí chuyên ngành có uy tín như Tạp chí Kiểm sát và Tạp chí Tòa án nhân dân. Trong đó: - Tác giả Đoàn Đức Lương có bài viết “Vướng mắc trong áp dụng pháp luật tính lãi suất trong hợp đồng tín dụng” đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 23/2016 [19]. Nội dung của bài viết nêu lên thực tiễn giải quyết tranh chấp lãi suất vay và lãi suất nợ quá hạn trong hợp đồng tín dụng, phân tích các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về lãi suất và lãi suất quá hạn trong hợp đồng vay. Từ đó, đưa ra những kiến nghị về việc ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng các quy định về tính lãi suất trong hợp đồng tín dụng. - Tác giả Hoàng Thị Liên đăng trên Tạp chí Kiểm sát số Xuân 2015 bài viết “Trao đổi về tình trạng vượt trần lãi suất trong các hợp đồng tín dụng”[17], với nội dung liên quan tới thực trạng vấn đề vượt trần lãi suất hợp đồng tín dụng cho vay lãi nặng và việc kiểm sát. Ngoài ra, tác giả còn 2 phân tích việc vận dụng hướng dẫn để lách luật, không bảo vệ bên yếu thế và đưa ra một số đề nghị để khắc phục tình trạng này. - Tác giả Đoàn Đức Lương cũng đề cập đến vấn đề này qua bài viết “Vướng mắc trong áp dụng pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng vay tiền” trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 20/2013 [18]. Bài viết phân tích các quy định của pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng vay tiền, những điểm còn hạn chế của những quy định này và vướng mắc trong việc áp dụng những quy định này trên thực tế. - Tác giả Phạm Vũ Ngọc Quang cũng đưa ra quan điểm của mình qua bài viết “Cần áp dụng đúng quy định của pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng về lãi suất” trên Tạp chí Kiểm sát số 9/2014 [29]. Bên cạnh đó, còn có những luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp… cũng lựa chọn vấn đề về lãi suất trong hợp đồng tín dụng làm đề tài nghiên cứu. Trong đó: - Nguyễn Hưng lựa chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại Tòa án” làm đề tài luận văn do TS. Vũ Thế Hoài hướng dẫn vào năm 2019 [15]. Luận văn nghiên cứu và làm sáng tỏ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết các tranh chấp về lãi suất hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhằm góp phần giải quyết những bất cập và sự chưa thống nhất trong hướng xử lý của Tòa án đối với những trường hợp mà quy định của pháp luật còn bỏ ngỏ và những vấn đề phát sinh trong thời điểm có những sự điều chỉnh, thay thế của hàng loạt các Bộ luật và luật trong thời điểm hiện nay, từ đó góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về cả nội dung và hình thức. - Phạm Thị Mỹ Nhanh có luận văn về đề tài “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án” do PGS. TS. Nguyễn Ngọc Điện hướng dẫn năm 2018 [25]. Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án, 3 thông qua các bản án thực tiễn áp dụng những quy định pháp luật trong xét xử vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. - Năm 2017, Lê Thành Trung lựa chọn đề tài “Thực tiễn áp dụng pháp luật về lãi suất trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng Ngân hàng tại Tòa án” làm đề tài luận văn do TS. Nguyễn Hạnh hướng dẫn [44]. Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về lãi suất tín dụng, giải quyết về lãi suất trong tranh chấp hợp đồng dụng tại Tòa án, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết các tranh chấp về lãi suất của hợp đồng tín dụng tại Tòa án làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện. - Nguyễn Anh với đề tài luận văn “Giải pháp pháp lý đển hạn chế và khắc phục tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng” do PGS.TS. Nguyễn Văn Vân [1] hướng dẫn bàn về những vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng tín dụng; thực trạng tranh chấp và áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng cũng như các giải pháp pháp lý để ngăn ngừa và hạn chế tranh chấp hợp đồng tín dụng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, tuy rằng cũng đã có các công trình nghiên cứu về các quy định của pháp luật hoặc giải quyết tranh chấp liên quan đến điều khoản lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại Tòa án. Tuy nhiên, các đề tài thường nghiên cứu sâu về một trong hai vấn đề trên, vẫn còn ít công trình nghiên cứu một cách tổng hợp hoặc dù có thì đã từ giai đoạn trước đây, chưa cập nhật những vấn đề cũng như những quy định của pháp luật mới nhất hiện nay. Chính vì vậy, trong luận văn của mình, ngoài việc nghiên cứu các quy định mới nhất của pháp luật Việt Nam về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng, tác giả còn đề cập đến thực trạng giải quyết các tranh chấp liên quan đến vấn đề này tại Tòa án, đặc biệt là tại Tòa 4 án nhân dân thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những thành quả nghiên cứu đã có từ trước và tiếp tục nghiên cứu những khoảng trống còn chưa được khai thác, tác giả sẽ đưa ra những đề xuất để hoàn thiện các quy định của pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án nói chung và Tòa án nhân dân thị xã Phú Thọ nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu những quy định pháp luật trong các văn bản pháp luật Việt Nam về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng và đánh giá thực tiễn giải quyết tranh chấp về vấn đề này tại Tòa án nhân dân thị xã Phú Thọ, từ đó đưa ra một số phương hướng, giải pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tại đơn vị này. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau đây: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng; - Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết các tranh chấp phát sinh về lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân thị xã Phú Thọ; - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng, hoàn thiện công tác thực thi và áp dụng pháp luật trên thực tế tại cơ quan nghiên cứu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quy định pháp luật trong các văn bản pháp luật Việt Nam về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng; các vấn đề lý luận và thực tiễn về tranh chấp và giải quyết tranh chấp liên quan đến lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng; thực tiễn tại Tòa án nhân dân thị xã Phú Thọ. 5 Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các văn bản pháp luật Việt Nam có quy định về vấn đề nghiên cứu như: Bộ luật dân sự 2005, Bộ luật dân sự 2015, Luật thương mại 2005, Luật các tổ chức tín dụng 2010… cùng các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành, sửa đổi, bổ sung, làm rõ các điều khoản có liên quan. Bên cạnh đó, luận văn còn nghiên cứu các số liệu, báo cáo thống kê, tổng kết về thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh liên quan đến lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng của ngành Tòa án, đặc biệt là Tòa án nhân dân thị xã Phú Thọ. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách ban hành và hoàn thiện pháp luật liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân hàng. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật như: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê để tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn,… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn có những kết quả nghiên cứu với ý nghĩa cả về phương diện lý luận và thực tiễn. Kết quả của công trình này sẽ góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng; chỉ ra được những khó khăn trong công tác giải quyết tranh chấp về vấn đề này tại Tòa án, nguyên nhân của những khó khăn đó và đóng góp một số giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trên thực tế. Nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với các nhà nghiên cứu, các nhà lập pháp cũng như 6 giảng viên, sinh viên các trường đại học, các cán bộ công tác trong ngành Tòa án, ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận của việc giải quyết tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án; - Chương 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án nhân dân thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ; - Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn của Tòa án nhân dân thị xã Phú Thọ. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN 1.1. Bản chất của tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng ngân hàng và điều khoản lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng 1.1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng ngân hàng Trong các văn bản pháp luật của Việt Nam không có một điều khoản nào định nghĩa về hợp đồng tín dụng ngân hàng và các đặc điểm của nó. Tuy nhiên, hợp đồng tín dụng ngân hàng về bản chất vẫn là một loại hợp đồng dân sự theo quy định tại Điều 385 Bộ luật dân sự 2015: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” [31]. Sự thỏa thuận giữa các bên ở đây là việc một bên cho bên còn lại vay một khoản tiền với những quyền và nghĩa vụ cũng như điều kiện nhất định. Dựa trên nội dung chính của loại hợp đồng này cũng như định nghĩa chung về hợp đồng, có thể thấy hợp đồng tín dụng ngân hàng chính là một hình thức của hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”[31]. Hợp đồng tín dụng tuy là hợp đồng vay tài sản nhưng nó lại có một đặc thù được thể hiện ngay từ tên loại hợp đồng, đó là tín dụng. Hợp đồng cho vay tài sản chỉ được gọi là hợp đồng tín dụng khi chủ thể cho vay là các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, trong đó chủ yếu là các ngân hàng. 8 Tổ chức tín dụng theo khoản 1 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 được định nghĩa là: “Doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.”[39] Trong phạm vi luận văn chỉ xét đến hợp đồng tín dụng của ngân hàng. Nói một cách đơn giản, hợp đồng tín dụng ngân hàng là hợp đồng mà bên cho vay là ngân hàng giao một khoản tiền cho bên vay, thường gọi là khách hàng, nhằm sử dụng vào một mục đích nào đó trong thời hạn nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Mức tiền cho vay, mục đích vay có phù hợp với điều kiện của ngân hàng hay không, thời hạn vay và lãi đều dựa trên thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng trong khuôn khổ các quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT – NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng quy định: “1. Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung sau: a) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng; b) Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức; hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng; hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;[24]. c) Mục đích sử dụng vốn vay; […]” [24]. Như vậy, hình thức của hợp đồng tín dụng – dạng cụ thể của một thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản, bao gồm một số nội dung nhất định. 9 Từ những phân tích trên, có thể rút ra được một định nghĩa chung về hợp đồng tín dụng ngân hàng như sau: Hợp đồng tín dụng ngân hàng là việc thỏa thuận bằng văn bản giữa ngân hàng với tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu vay, trong đó, ngân hàng cho bên vay vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định với điều kiện hoàn trả gốc và lãi trong thời hạn nhất định. Hợp đồng tín dụng ngân hàng có một số đặc điểm như sau: - Về hình thức: hợp đồng được lập ở dạng văn bản, thường sẽ được các bên công chứng, chứng thực. - Về nội dung: mỗi ngân hàng đều có các mẫu hợp đồng tín dụng riêng, tuy nhiên về nội dung các điều khoản bên trong hợp đồng, ngân hàng và bên vay hoàn toàn có thể thỏa thuận tùy theo từng trường hợp và nguyện vọng cụ thể liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên. - Về chủ thể: bên cho vay của hợp đồng tín dụng ngân hàng là các ngân hàng, được thành lập, có chức năng và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản có liên quan khác. Bên cho vay phải tuân thủ các trình tự, thủ tục xét duyệt, cho vay, thu hồi, xử lý nợ,… theo đúng quy định của pháp luật. Bên vay có thể là các tổ chức, cá nhân, pháp nhân Việt Nam hoặc các pháp nhân và cá nhân nước ngoài. Bên vay phải thỏa mãn các điều kiện cụ thể mới có thể trở thành chủ thể của hợp đồng tín dụng ngân hàng, chẳng hạn như: năng lực chủ thể, mục đích sử dụng khoản vay, chứng minh được khả năng tài chính,… 1.1.1.2. Điều khoản lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng Lãi suất tín dụng là khoản tiền thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng số tiền vay mà người đi vay phải trả cho người cho vay trong thời gian một tháng, một năm. - Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 10 - Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. Về lãi suất cho vay: Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là lãi suất vay trong các hợp đồng vay tài sản, bao gồm cả các hợp đồng tín dụng do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng (Điều 476 BLDS 2005). Mới đây, lãi suất vay đã được thay đổi lãi suất vay theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay theo khoản 1 điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Tổ chức tín dụng ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. 1.1.2. Khái niệm và nguyên nhân dẫn đến tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng Tranh chấp, theo từ điển luật học Black do West Pub Co. xuất bản năm 1991 (Black’s Law Dictionary), được hiểu là sự mâu thuẫn hoặc bất đồng; sự mâu thuẫn về các yêu cầu, sự đòi hỏi về quyền và lợi ích của một bên trái ngược với yêu cầu của bên còn lại. Theo Từ điển tiếng Việt [26], “tranh chấp là sự đấu tranh giằng co khi có ý kiến bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lợi giữa các bên”. Theo các khái niệm trên và khái niệm lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng đã đưa ra trước đó, tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng là những mâu thuẫn hoặc bất đồng về vấn đề quyền và lợi ích của các bên liên quan đến lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng. 11 Tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng chủ yếu xoay quanh các vấn đề liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ trả lãi suất của người vay mà phổ biến nhất vẫn là tranh chấp do chậm thanh toán lãi suất dẫn đến không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng ban đầu ký kết với ngân hàng. Tuy nhiên, phải nói rõ rằng, không phải lúc nào các tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng cũng dẫn đến vi phạm loại hợp đồng này. Tranh chấp là những bất đồng quan điểm về một vấn đề nào đó, chính vì thế đây có thể là những vấn đề chưa rõ ràng, chưa đạt được sự đồng thuận về cách hiểu giữa hai bên dẫn đến những phương thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác nhau. Ví dụ như những mâu thuẫn trong cách hiểu của ngân hàng và khách hàng về cách tính lãi hay thế nào được coi là phải bị phạt do trả lãi chậm… Nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp liên quan đến lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng về cơ bản có hai nguyên nhân chính: - Nguyên nhân khách quan: do quy định của pháp luật và các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến lãi suất trong hợp đồng tín dụng chưa được rõ ràng, minh bạch, dẫn đến những cách hiểu khác nhau khi áp dụng. Xã hội luôn thay đổi theo chiều hướng khác nhau, các mối quan hệ xã hội cũng đổi mới không ngừng kéo theo các giao dịch trong xã hội cũng có thêm nhiều yếu tố phức tạp và đa dạng hơn. Trên thực tế, pháp luật nước ta chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, chậm đổi mới dẫn tới hiện tượng pháp luật chạy theo sự thay đổi của xã hội, chứ pháp luật chưa thể dự kiến và điều chỉnh được các mối quan hệ xã hội sắp diễn ra. Một điều đáng lưu ý là sự hiểu biết về pháp luật của các bên trong hợp đồng còn chưa rõ ràng, mâu thuẫn với nhau về lợi ích giữa các bên dẫn đến nảy sinh tranh chấp. Khi tranh chấp xảy ra, các bên đều cho rằng cách hiểu của mình là đúng và không chịu thực hiện theo yêu cầu của bên còn lại. 12 - Nguyên nhân chủ quan: nguyên nhân chủ quan thuộc về lỗi do chính các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng. Chẳng hạn, bên vay vay một khoản tiền của ngân hàng và đồng ý với các điều kiện về lãi suất cũng như thời hạn trả nợ gốc và lãi. Tuy nhiên, sau khi sử dụng khoản tiền đó, bên vay lại không đạt được mục tiêu đã định và mất khả năng thanh toán không chỉ phần lãi mà thậm chí còn cả phần nợ gốc. Điều này đồng nghĩa với việc bên vay đã không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng và dẫn đến tranh chấp giữa các bên. Bên cạnh đó, ý thức pháp luật cũng như tầm hiểu biết pháp luật của một bộ phận người dân còn chưa cao, không biết về các quy định của pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng, dẫn đến làm trái luật định. 1.1.3. Các đặc điểm của tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng ngân hàng Vì tranh chấp về lãi suất trong HĐTD ngân hàng cũng là một loại tranh chấp hợp đồng nói chung, do đó có đầy đủ những đặc điểm vốn có của một tranh chấp hợp đồng. Tuy nhiên, với bản chất đặc thù của HĐTD, tranh chấp về lãi suất trong HĐTD ngân hàng mang một số đặc trưng riêng biệt để có thể phân biệt với các loại tranh chấp hợp đồng khác. Có thể khái quát đặc điểm của tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng bằng các ý sau: Thứ nhất, giá trị của tranh chấp về lãi suất trong HĐTD ngân hàng thường có giá trị lớn hoặc thậm chí là rất lớn. Khi kí kết HĐTD thì thường là do bên đi vay có nhu cầu về vốn mà không thể tự mình xoay xở được. Nhu cầu đó thường là để bổ sung vốn kinh doanh đối với tổ chức hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân, hộ gia đình. Do đó, số tiền này không phải là nhỏ và dễ dàng vay được từ các tổ chức, cá nhân ngoài xã hội mà không phải là ngân hàng. Về phía bên cho vay là ngân hàng, bên cạnh vai trò là chủ thể cung ứng vốn cho nền kinh tế thì TCTD còn đóng vai trò là người đi vay của các chủ thể khác để cho vay lại. Để đạt được lợi nhuận cao thì các TCTD thường kí 13 kết các HĐTD có giá trị lớn dựa trên định giá tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng khoản vay này phần lớn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên nếu bên vay không tuân thủ các cam kết trong hợp đồng, không trả nợ cho các TCTD sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của TCTD đó. Thực tế không hiếm các trường hợp các TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả do “nợ xấu’. Một khi khách hàng vay không thể thanh toán được nợ, tranh chấp xảy ra thì TCTD sẽ là chủ thể bị thiệt hại lớn vì nguồn vốn bị ứ đọng, phải thực hiện các biện pháp khắc phục, mục đích lợi nhuận ban đầu không còn hoặc bị gián đoạn. Đặc biệt, nếu tranh chấp về lãi suất trong HĐTD phải khởi kiện tại Tòa án thì càng gây khó khăn cho TCTD khi muốn thu hồi vốn. Bởi khi đã bị khởi kiện tại Tòa án thì thường là người đi vay không còn có khả năng trả nợ cho TCTD. Mặt khác, khi tranh chấp về lãi suất trong HĐTD xảy ra thì TCTD sẽ mất lòng tin với khách hàng vay vốn, các HĐTD tiếp theo sẽ khó mà thực hiện, kể cả khi bên đi vay chứng minh lại được khả năng tài chính của mình. Do đó, có thể nói tranh chấp về lãi suất trong HĐTD là loại tranh chấp có giá trị thiệt hại lớn, không chỉ ảnh hưởng đến bên cho vay mà còn cả đối với bên đi vay. Thậm chí nếu tranh chấp xảy ra nhiều thì ảnh hưởng đó không chỉ ảnh hưởng đến một TCTD mà có thể ảnh hưởng dây chuyền đến các TCTD khác trong nền kinh tế. - Thứ hai, tranh chấp về lãi suất trong HĐTD ngân hàng được giải quyết dựa trên nguyên tắc tự do thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật của các bên tham gia tranh chấp. Pháp luật Việt Nam tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, cụ thể, khoản 2 Điều 3 Bộ Luật dân sự 2015 ghi nhận: “Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng”. HĐTD về bản chất là hợp đồng dân sự mà quan hệ dân sự là quan hệ mang tính thỏa thuận, tự định đoạt giữa các bên. Do đó, kể cả đối với việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD thì các bên cũng có quyền thỏa thuận để 14 đạt được hiệu quả tối ưu nhất trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Việc tôn trọng quyền định đoạt này có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì quan hệ dân sự giữa các bên mang tính bình đẳng, không phải là mối quan hệ mệnh lệnh phục tùng như các quan hệ hành chính nhà nước khác. Khi các bên tham gia tranh chấp có thể thỏa thuận được với nhau thì việc giải quyết tranh chấp sẽ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi hơn, đồng thời giảm thiểu được thiệt hại về thời gian, tiền bạc, công sức của các bên. Về phía các cơ quan tài phán, thi hành án thì việc thỏa thuận này cũng có ý nghĩa trong việc giảm nhẹ khối lượng, áp lực công việc trong điều kiện các tranh chấp ngày càng xảy ra nhiều và phức tạp như hiện nay. Đặc biệt, vấn đề thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp đối với các TCTD là ngân hàng nước ngoài, ngân hàng nước ngoài có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi các chủ thể này khác với các TCTD trong nước, chịu sự điều chỉnh của cả pháp luật nước ngoài lẫn pháp luật Việt Nam và sự khác nhau trong quy định của pháp luật giữa Việt Nam và nước khác là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, việc cho phép, tôn trọng quyền tự thỏa thuận của các bên khi có tranh chấp xảy ra sẽ giảm thiểu tối đa những xung đột pháp luật có thể xảy ra trong quá trình giải quyết các tranh chấp. Tuy nhiên, nguyên tắc đối với các thỏa thuận này là phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam. Nguyên tắc tự do thỏa thuận khi giải quyết tranh chấp giữa các bên cũng được Bộ Luật tố tụng dân sự thể hiện ở chế định hòa giải. Theo đó, hòa giải là trách nhiệm của cơ quan tài phán khi có tranh chấp xảy ra và khi đó các bên có thể thỏa thuận về việc giải quyết vụ án. Ngay cả trước khi diễn ra hoặc tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm các bên cũng vẫn có quyền thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp miễn sao thỏa thuận đó phù hợp với các quy định của pháp luật. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan