TT TT-TV * ĐHQGHN
363.7
NG-P
2006
m
r n
PGS. TS. NGUYỄN VĂN PHƯỚC
NGUYỄN THỊ VÂN HÀ
GIÁO TRÌNH
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
(Phục vu đào tạo kỹ sư chuyên ngành Quản iý mỏi trường và các ngành khác thuộc đé án
"Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống Giáo dục quốc dân của Bộ GD và ĐT")
MS-.B2005-10-08
NHÀ XUẤT BẢN XÂY DựNG
HÀ NỘI - 2006
LỜI NÓI ĐẦU
Con rtgười VỚI bản chất thông trị của m ình luôn vươn lên làm chủ
thiên nhiên, bắt thiền nhiên phục vụ mình. Với dân số tăng lên không
ngừng con người đã khai thác triệt đ ể thiên nhiên đ ể có nguồn thức ăn,
nguồn năng lượng phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của m inh và đồng
thời trả lại những chât dư thừa trong quá trình chê biến, sản xuất các
sản phẩm cho thiên nhiên một cách vô trách nhiệm. Chính điều này đã
làm hủy hoại thiên nhiên và làm cho tài nguyên bị cạn kiệt, môi trường
bị suy thoái và khi đó môi trường tác động ngược lại, sự sông của con
người bị đe dọa, sức khỏe bị ảnh hưởng, kh í hậu toàn cầu thay đổi, cạn
kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Muôn thiên nhiên không tác động xấu đối với con người hiện tại và
các th ế hệ trong tương lai, con rtgười phải có trách nhiệm bảo vê môi
trường. Một trong các giải pháp hữu hiệu nhất là xây dựng các biện
pháp quản lý toàn bộ các hoạt động sống và lao động sản xuất của con
người nhằm điều tiết cáo hoạt động này theo hướng giảm thiêu các tác
động đối với thiên nhiên. Cách tiếp cận này được gọi là quản lý môi
trường. Đây là một công việc phức tạp Hên quan tới nhiều mục tiêu,
nhiều đối tượng, yêu cầu áp dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật,
vàn hoa xã hội, pháp luật, giáo dục... theo nguyên tăc ngăn ngừa không
cho môi trường bị suy thoái, chứ không chờ khi môi trường suy thoái mới
có hành động khắc phục, do đó môi trường được bảo vệ với chi p h í thấp
và nằm trong khả năng của con người.
Cuốn "Quản lỷ chất lượng môi trường" do Khoa Môi trường - Trường
Đại học Bách khoa thành phô'H ồ Chí M inh biên soạn nhằm đáp ứng tài
liệu giảng dạy và học tập cho sinh viên và tài liệu tham khảo cho các cán
bộ quản lý. Nội dung cuốn sách gồm 9 chương:
Chương 1, 2: Giới thiệu các khái niệm về quản lý môi trường và quản
lý chất lưựng môi trường, các công cụ quản lý môi trường hướng đến
phát triển bền vững.
Chương 3 - 8: Giới thiệu các nội dung chính của công tác quản lỷ chât
lượng môi trường bao gồm:
3
- Chỉ sô' chất lượng môi trườngđược sử dụng đ ể đánh giá chất lượng
môi trường một cách toàn diện, tổng quát, nhanh chóng và dễ hiêu nhất
- Các phương pháp thiết lập tiêu chuăn chất ỉượng môi trường và một
số tiêu chuẩn môi trường chính đang áp dụng tại Việt N am
- Các phương pháp xác định lựa chọn ưu tiên trong quản lý chất
lượng môi trường
- Đánh giá tác động môi trường - một công cụ quản lý chất lượng môi
trường hiệu quả đang được áp dụng trẽn th ế giới và tại Việt N am
- Nội dung công tác quan trắc môi trường, chì tiết cho từng thành phần
môi trường cụ thể: không khí, nước mặt, nước ngầm, thủy sinh, đất, ...
- Hệ thống quản lỷ nhà nước về bảo vệ môi trường tại Việt N am và
môt s ố nước khác
Chương 9: Giới thiệu một số phương hướng và chương trinh hành
động chiến lược trên th ế giới và tại Việt N am
Mặc dù đã cô'gắng trong việc diễn đạt kiến thức về quản lý chất lượng
môi trường đ ể sinh viên dễ tiếp thu, >tuy nhiên không th ể tránh khỏi
những khiếm khuyết. Vi vậy, rất mong nhận được sự góp ỷ của toàn thê
bạn đọc, các đồng nghiệp đ ể chúng tôi có cơ hội hoàn thiện hơn.
Tập th ể tác giả củng xin chân thành cảm ơn các góp ý chính sửa quý
báu của các chuyên gia và đồng nghiệp trong quá trinh biên soạn cuốn
sách này.
Tập th ể tác giả
4
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. MỐI QUAN HÊ GIỮA PHÁT TRIEN VÀ MÔI TRƯỜNG
Con người cần phát triển để thoả mãn các nhu cầu ngày càng tăng của mình. Việc
phát triển này làm nảy sinh nhiều hậu quả về mặt môi trường kinh tế xã hội bao gồm:
tăng dân số, phát triển công nghiệp và đô thị hoá nhanh chóng, thiếu thực phẩm, suy
thoái và cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và bệnh tật, v.v...
Gia tăng dân số là nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, gây suy
thoái môi trường trong hiện tại và trong tương lai. Có 2 trường hợp gia tăng dân số: gia
tăng dân số tự nhiên và gia tăng dân số cơ học. Gia tăng dân số tự nhiên liên quan đến tỷ
lệ sinh và tỷ lệ tử. Trong khoảng 50 năm trở lại đây gia tăng dân số tự nhiên đã tăng rất
nhanh chóng, chẳng hạn, nãm 1974, số dân trên thế giới là 4 tỷ người và đến năm 2000,
con số này đã đạt 6 tỷ người. Tốc độ gia tăng dân số trung bình là 1,7%/năm. Bình quân
mỗi giây trên thế giới có 3 trẻ em chào đời, mỗi ngày nhân loại sản sinh ra hơn 30 vạn
trẻ em. Với tốc độ sinh sản như thế, theo dự báo của Ngân hàng thế giới, nãm 2050, tổng
dân số trên thế giới sẽ khoảng 9 tỷ người.
Đê đáp ứng các nhu cầu phát triển của mình, con người đã và đang gia tăng vô hạn sự
khai thác nguồn thiên nhiên hữu hạn và tạo ra những sự hủy hoại và cạn kiệt tài nguyên,
ví dụ như: sa mạc hoá các vùng đồng cỏ chân nuôi, giảm trữ lượng cá, thủy sinh, sô
giống loài bị tuyệt chủng ngày càng tăng... Mặt khác, con người lại thêm vào thiên
nhiên các chất thải như: nước cống rãnh, hoá chất, chất phóng xạ, nhiệt... vào môi
trường nước, khí độc các loại đưa vào không khí, và các chất thải rắn vào môi trường
xung quanh.
Tất cả các quốc gia đang phát triển đều có nhu cầu tiến bộ về kinh tế nhưng lại thiếu
hụt về vốn nên nguồn lực phát triển phần lớn phải dựa vào khai thác nhanh chóng các
nguồn tài nguyên hiện có như nông lâm thủy sản, dầu lửa, khoáng vật, và do vậy, về lâu
dài sẽ gây nên các trở ngại về môi trường và làm giảm chất lượng cuộc sống. Các dự án
phát triển thành công hay thất bại tuỳ thuộc vào mức độ áp dụng các thành tựu khoa học,
kỹ thuật vào dự án và khả nãng của chính phủ trong việc giám sát thực hiện dự án. Ở các
nước Đông Nam Châu Á, nhu cầu thúc đẩy phát triển nhanh chóng nền kinh tế lớn hơn
nhiều so với nãng lực khoa học hoặc khả nãng xây dựng các biện pháp để quản lý tốt
nguồn tài nguyên và môi trường. Hệ quả tất yếu là hàng loạt các tác động đến môi
trường có thể diễn ra (Bảng 1.1) do các hoạt động phát triển ở khu vực.
5
Bảng 1.1. Một số tác động lên mỏi trường gây ra bởi các hoạt động phát triển 1M
Hoạt động phát triển
Phá rừng định cư
Một số ví dụ tác động môi trường chính
Mất nơi cư trú, giảm giống loài, giảm đa dạng sinh học
Du,canh, vùng* c a ạ ........ , Xói mọn,,SẬiy,thPấi
- Xem thêm -