BAN BIÊN'SOẠN:
Chủ biên: PGS. TS. Hà T hanh Việt
THAM GIA BIÊN SOẠN:
TS. Trịnh Thị Thúy Hồng
TS. Phạm Thị Bích Duyên
ThS. NCS. Lê Việt An
ThS. NCS. Bùi Thị Thu Ngân
ThS. NCS. Đặng Thị Thơi
MỤC LỰC
Trang
LỜI NÓI Đ Ầ U ........................................................................................ 7
C hương 1: NHỮNG VẤN ĐÈ c ơ BẢN VÈ TIỀN T Ệ ............... 9
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của tiền t ệ .......................9
1.2. Chức năng của tiền tệ .............................................................20
1.3. Vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường................... 23
1.4. Lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế ............................... 26
1.5. Giới thiệu một số đồng tiền trên thế g iớ i............................ 28
C hương 2: NHỮNG VÁN ĐẺ c ơ BẢN VÈ TÀI C H ÍN H ...... 33
✓
2.1. Khái niệm tài chính................................................................33
2.2. Chức năng của tài chính......................................................... 37
2.3. Hệ thống tài chính...................................................................39
C hương 3: LẠM PH Á T ....................................................................46
3.1. Khái niệm, đo lường và phân loại lạm p h át........................46
3.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát........ ............ ......................... 60
3.3. Tác động của lạm p h á t.......................................................... 64
3.4. Biện pháp khắc phục lạm p h át................. ............................66
Chương 4: NHỮNG VẤN ĐẺ c ơ BẬN VÈ TÍN D Ụ N G .........70
4.1. Khái niệm tín dụng................................................................ 70
4.2. Các hình thức tín dụng.................... ............. ....................... 70
4.3. Các chức năng của tín dụng................................................. 77
3
4.4. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trư ờng............... 78
4.5. Lãi’súất tín dụng.....................................................................80
4.6. 'Cấu trúc kỳ hạn và cấu trúc rủi ro của lãi suất................... 96
4.7. Các nhân tố ành hưởng tới lãi suât......................................... 98
4.8. Lãi suất ở Việt Nam.............................................................102
Chương 5: NGÂN HÀNG THƯƠNG M Ạ I.............................. 113
5.1. Lịch sử ra đời và phát ưiển của ngân hàng thương m ại... 113
5.2. Chức năng của ngân hàng thương m ại.............................. 118
5.3. Các dịch vụ của ngân hàng thương m ại............................123
5.4. Các loại hình ngân hàng thương mại................................ 126
5.5. Nguồn vốn của ngân hàng thương m ạ i..................
129
5.6. Tài sản của ngân hàng thương mại.................
Chương 6: NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG............................. 144
6.1. Tổng quan về ngân hàng trung ương..........
Ị44
6.2. Giới thiệu về ngân hàng Nhà nước Việt Nam
151
6.3. Chính sách tiền tệ quốc g ia ...................
Chương 7: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP............
"
7.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp...........
J^
7.2. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp.........
J
7.3. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp..................
,
173
7.4. Khấu hao tài sản cô định.........................
__ "
,
.
.......................179
Chương 8: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH.................
. ,
191
8.1. Chức năng và vai trò của thị trương tài chính
................. 191
4
8.2. Thị trường tiền tệ .................................................................. 200
8.3. Thị trường vốn.......................................................................203
8.4. Thị trường chứng khoán...................................................... 206
8.5. Điều kiện phát triển thị trường tài chính...........................207
Chương 9: NGÂN SÁCH NHÀ N Ư Ớ C .....................................210
9.1. Khái niệm và vai trò của ngân sách nhà nước.................. 210
9.2. Thu ngân sách nhà nước......................................................213
9.3. Chi ngân sách nhà nư ớ c...... ...............................................219
9.4. Thâm hụt Ngân sách nhà nước........................................... 223
Chương 10: TÀI CHÍNH QUÓC T É .........................................227
10.1. Những vấn đề chung về tài chính quốc tế ...................... 227
10.2. Cán cân thanh toán quốc tế ...............................................234
10.3. Thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái...........................240
10.4. Những phương tiện thanh toán quốc tế chủ y ế u ............251
10.5. Các phương thức thanh toán quốc tế............................... 257
10.6. Một số tổ chức tài chính quốc t ế ..................................... 272
5
LỜI NÓI ĐẨU
Trong các chương trình đào tạo khối ngành kinh tế và quản trị
kinh doanh, Tài chính tiền tệ là môn học căn bản cho tất cả các sinh
viên. Chính vì vậy, việc chuẩn hóa một tập giáo trình Tài chính tiền
tệ nhằm hệ thống lại và cung cấp những kiến thức nền tảng về môn
học là điểu hết sức cần thiết.
Với mong muốn hỗ trợ và phục vụ tốt nhất nhu cầu nghiên cứu
và học tập cùa giảng viên cũng như sinh viên, chúng tôi đã biên soạn
giáo trình Tài chính tiền tệ với nội dung bao quát cả về lý thuyết, vỉ
dụ minh họa cùng một sổ tài liệu tham khảo được trích dẫh để làm
rõ vấn đề.
Ngoài các nội dung cơ bản trên cơ sở tài liệu gốc, nhóm biên
soạn đõ tổng hợp và đưa vào cuốn sách các nội dung cốt yếu của tài
liệu đọc và cổ gắng liên hệ thực tể ở Việt Nam và các nước khác có
điêu kiện tương đồng nhằm đạt được mục tiêu là cung cấp đủ kiến
thức cơ bản ở bậc đại học cho người học ngay cả khi không có sự hỗ
trợ cùa giảng viên.
Tham gia biên soạn Giáo trình gồm cổ: PGS. TS. Hà Thanh Việt
(chù biên) cùng với các thành viên TS. Trịnh Thị Thúy Hồng, TS.
Phạm Thị Bích Duyên, ThS. NCS. Lê Việt An, ThS. NCS Bùi Thị Thu
Ngân, ThS. NCS. Đặng Thị Thơi.
Tập thê tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp cùa quý
thây cô và các bạn sinh viên, cũng như các nhà nghiên cứu để cải
tiến Giáo trình theo hướng ngày càng tốt hơn, đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của người đọc.
Trân trọng cảm ơn!
7
Chương 1
N H Ữ N G VẤN ĐẺ C ơ B Ả N VÈ T IÈ N TỆ
Giới thiệu
Sự ra đời của tiền tệ là một tất yếu khách quan của quá trình
sản xuất và lưu thông hàng hóa. Thông qua sự ra đời của tiền tệ, giá
trị của hàng hỏa được biểu hiện một cách đom giản, quá trình trao
đổi diễn ra dễ dàng, thuận tiện và hiệu quả, các mối quan hệ kinh
tế - tài chính nảy sinh không bị ràng buộc qjiá nhiều vào không gian
và thời gian. Vì vậy, chưomg này sẽ tìm hiểu một cách cơ bản tiền tệ
là gì, giới thiệu quá trình hình thành, phát triển và chức năng cũng
như vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó,
chương này cũng trình bày khái quát về các phương thức xác định
lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế và giới thiệu một số đồng tiền
trên thế giới.
Nội dung chương 1 gồm các phần cơ bản:
1- Quá trình hình thành và phát triển của tiền tệ
2- Chức năng của tiền tệ
3- Vai ưò của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường
4- Lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế
5- Giới thiệu một số đồng tiền trên thế giới
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của tiền tệ
1.1.1. Sự ra đời của tiền tệ
Tiền tệ là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự ra
đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa, và là một hình thái giá ưị
9
của hàng hóa. Trong quan hệ trao đổi, hình thức giá trị biểu hiện lân
lượt từ hình'thái giá trị giản đon hay ngẫu nhiên, hình thái giá trị toàn
bộ hay mở rộng, hình thái giá trị chung và hình thái tiên tệ.
Hình thái giá trị giản đcm hay ngẫu nhiên: Một hàng hóa ngâu
nhiên được sừ dụng để phản ánh giá trị của một hàng hóa khác. Hình
thái này xuất hiện vào cuối công xã nguyên thủy, khi đời sông cộng
đông phát triển, và lượng sản phẩm dư thừa làm nảy sinh quan hệ
trao đôi ban đầu giữa các thị tộc. Quan hệ trao đôi này được thực
hiện trực tiếp hàng đổi lấy hàng (H - H ’). Đây là một bước tiến lớn
đê xã hội thoát khỏi tình trạng tự cung tự cấp. Tuy nhiên, hình thưc
trao đổi này yêu cầu phải có sự trùng khớp về nhu cầu, địa diêm, thời
gian cũng như thỏa thuận về tỷ lệ trao đổi giữa hai bên.
Hình thái giá trị toàn bộ hay mờ rộng: Nhiều hàng hóa đêu có
khả năng trở thành vật ngang giá để thể hiện giá trị của một hàng hóa
nào đó. Hình thái này xuất hiện khi lực lượng sản xuất phát triển hom,
năng suât lao động tăng lên, sau phân công lao động xã hội lần thứ
nhât (chăn nuôi tách khỏi trồng trọt), trao đổi trở nên thường xuyên
hom. Cùng với đó là sự hình thành gia đình cá thể, cộng đồng nguyên
thủy dân tan rã, góp phần thúc đẩy sự tiêu dùng sản phẩm của nhau
và nhiêu hàng hóa tham gia trao đổi. Hình thái này có nhiều hàng hóa
trao đổi nhưng vẫn là trao đổi trực tiếp.
Hình thái giá trị chung: Một hàng hóa đóng vai trò là vật ngang
giá chung đê thê hiện giá trị của tất cả các hàng hóa khác. Cùng với
việc cải tiến công cụ lao động và quá trình phân công lao động xã
hội ngày một sâu hom, sự phân công lao động xã hội lần thứ hai xuất
hiện (thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp); nền sản xuất hàng hóa
phát triên mạnh, quan hệ trao đồi không còn là ngẫu nhiên, không chì
dựa trên sự định giá giản đom. Mặt khác, hàng hóa trên thị trường đã
phong phú và đa dạng đòi hỏi phạm vi trao đổi phải được mở rộng.
10
Để giải quyết khó khăn trên người ta đã đặt ra vật trung gian làm
phương tiện trao đổi (H - Vật trung gian - H’). Và ở mỗi nơi, một loại
hàng hóa nhất định sẽ được quy ước là vật trung gian - vật ngang giá
chung. Chỉ có một hàng hóa đóng vai trò là vật ngang giá chung, giá
trị mọi hàng hóa biểu hiện qua vật ngang giá chung. Kể từ đây, hai
giai đoạn mua - bán sẽ tách thành hai quá trình độc lập.
Hình thái tiền tệ: Vàng đóng vai trò vật ngang giá chung trong
trao đổi hàng hóa thì thuật ngữ “vật ngang giá chung” được thay thế
bằng, “tiền tệ”. Khi vàng đóng vai trò vật ngang giá chung, thế giới
hàng hóa được chia thành hai cực rõ rệt:
- Hàng hóa thông thường: trực tiếp biểu hiện giá trị sử dụng,
mỗi loại hàng hóa chỉ có thể thỏa mãn được một hay vài nhu cầu nào
đó của con người;
- Hàng hóa đặc biệt - Vàng - Tiền tệ: trực tiếp biểu hiện giá trị
của mọi loại hàng hóa khác. Vì vàng - tiền có thể trao đổi trực tiếp
với mọi hàng hóa trong bất kỳ điều kiện nào, nên vàng - tiền có thể
thỏa mãn được nhiều nhu cầu của người sờ hữu nỏ.
Như vậy có thể thấy, tiền tệ ra đời trong quá trình phát triển lâu
dài của sàn xuất và trao đổi hàng hóa, là kết quả của sự phát triển các
hình thái giá trị. Với sự xuất hiện của tiền tệ, giá trị các hàng hóa đã
có một phương tiện biểu hiện thống nhất, tỷ lệ trao đối cổ định.
1.1.2. Các quan niệm về tiền tệ
a) Quan niệm cô điên vê tiền tệ
về bản chất, tiền tệ được định nghĩa như sau: Tiền tệ là một
hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò vật ngang giá chung để đo giá trị của
tất cả các hàng hóa khác. Tiền có thể thỏa mãn được một sổ nhu cầu
của người sở hữu nó, tương ứng với số lượng giá trị mà người đó
tích lũy được.
11
b) Quart niệm hiện đại về tiền tệ
Trong'khi các quan niệm cổ điển cho rằng, tiền vàng, bạc hoặc
là các tờ giấy'bạc ngân hàng thì các nhà kinh tế học hiện đại còn
cho rằng kỳ phiếu, hối phiếu, séc,... cũng là tiền tệ. Theo Frederic s.
Mishkin thì “tiền tệ là bất cứ cái gi được chấp nhận chung trong việc
thanh toán để nhận hàng hóa, dịch vụ, hoặc ừong việc trả nợ” . Irving
Fisher cho rằng chỉ cỏ giấy bạc ngân hàng là tiền tệ, trong khi Conant
Paul Warburg cho rằng chi phiếu cũng là tiền tệ. Samuelson lại cho
rằng tiền là bất cứ cái gì mà nhờ nó người ta có thể mua được hầu hết
mọi thử. Tuy nhiên để có một định nghĩa chính xác về tiền tệ là điều
không đơn giản, và theo Charles Rist thì cái thật quan trọng đối với
nhà kinh tế không phài là sự thống nhất về một định nghĩa thế nào là
tiền tệ mà phải biết và hiểu hiện tượng tiền tệ.
1.1.3. Quả trình phát triển của tiền tệ
a) Hóa tệ (tiền hàng hóa)
Hóa tệ chính là hàng hóa có giá trị cố hữu; nghĩa là hàng hóa đó
có giá trị ngay cả khi không được sứ dụng làm tiền.
Hóa tệ tồn tại ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Mồi
một vùng, địa phương khác nhau, người ta chon một hàng hóa khác
nhau làm vật trung gian. Thông thường đó là hàng hóa C0 gia tri
sử dụng cần thiết chung cho nhiều người, CÓ thể bao tồn lau ngày
đồng thời mang tính chât phô biên, đặc trưng cho địa phương nơi
diễn ra trao đổi.
Hoá tệ được phân ra thành hoá tệ phi kim loại và hoá tệ k'
1 •
- Hóa tệ phi kim loại: Trong lịch sừ đã có nhiều măt h'
sừ dụng lúc này hay lúc khác để làm phương tiện trao dổk Y '1^
Gỗ hương (Hawaii), lúa, gạo (Phillipines), hạt tiêu (Indo
V\ ụ:
(nhiều vùng ờ châu Á), bơ (Na Uy), vải lụa (Trung Qufo) - trà
12
voi (đảo Fiji), lưỡi câu (quần đảo Gilbert), mai rùa (đảo Marianas),
da (Pháp và Ý), rượu vang (Australia), nô lệ (Châu Phi xích đạo,
Nigeria, Alien), bò, cừu (Ấn Độ, Hy lạp và La mã), tuần lộc (nhiều
nơi thuộc Nga), bộ lông vẹt đỏ (quần đảo Santa Cruz - vẫn còn cho
đến năm 1961), đường (đảo Barbados), vỏ sò (thổ dân da đỏ Bắc
Mỹ), muối ở nhiều nơi,..
Tuy nhiên hóa tệ phi kim loại có nhiều bất lợi như khó phân
chia, khó bảo quản... Mặt khác, theo đà phát triển của nền sản
xuất, sự hình thành một thị trường rộng lớn không chỉ giới hạn
trong một địa phương đã đòi hỏi một vật trung gian mang tính
phổ biến, đồng nhất, dễ phân chia. Do độ, các loại hàng hóa thông
thường được dùng làm tiền tệ dần bị đào thải nhường chỗ cho hóa
tệ kim loại.
- Hóa tệ kim loại: Các kim loại được đúc thành tiền như là sắt,
đồng, kẽm, bạc, vàng,... Kim loại có nhiều ưu điểm hơn hàng hóa
phi kim khi sử dụng làm đơn vị tiền tệ như: phẩm chất; trọng lượng
có thể quy định chính xác và dễ dàng; bền hơn; dễ chia nhỏ; giá trị
ít biên đổi,... Qua thực tiễn trao đổi và lưu thông, dần dần người ta
chỉ chọn hai kim loại quý làm tiền là vàng và bạc, cuối cùng là vàng.
Có thể thấy, để một hàng hóa hoạt động như là tiền thì thường
phải có một số tiêu chuẩn như:
- Có thể tạo ra hàng loạt một cách dễ dàng, dễ dàng cho việc xác
định giá trị của nó;
- Được chấp nhận một cách rộng rãi;
- Dễ chuyên chở;
- Có thể chia nhỏ để đổi chác;
- Không bị hư hỏng nhanh chóng.
13
b) Tín tệ (tiền pháp định/tiền dấu hiệu)
Tín tệ hay còn gọi là tiền pháp định, hay tiền dấu hiệu được
hiểu là thứ tiền tự nỏ không cỏ giá trị cố hữu, nó chỉ là vật mang
dâu hiệu của giá trị, nhưng được lưu thông là do tín nhiệm cùa mọi
người và do pháp luật quy định. Tín tệ bao gồm 2 loại là tín tệ kim
loại và tiền giấy.
* Tín tê kim loai
Tiên băng kim loại thuộc hình thái tín tệ khác với kim loại thuộc
hình thái hoá tệ. Ở hình thái nảy, giá trị nội tại của kim loại thường
không phù hợp với giá trị danh nghĩa (thường nhỏ hơn nhiều). Tiền
băng kim loại hiện nay phần lớn được đúc để sử dụng làm tiền lẻ.
Trong thòi gian dài vàng, bạc song song được sử dụng làm tiền
tại các nước Châu Âu. Nhưng ở các nước Châu Á chủ yếu sử dụng
bạc (do không đủ vàng). Đến cuối thế kỷ XIX bạc ngày càng mất giá
do vạy các nước Châu Âu và cả Hoa Kỳ quyết định sử dụng vàng,
các nước Châu A như Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Hoa do lệ thuộc việc
nhạp cang nguyên liệu, máy móc,... từ Phương Tây nên cũng bãi bỏ
bạc, chi sử dụng vảng. Ở Đông Dương, bạc được sử dụng lảm tiền
tư 1885 đên 1931. Đên năm 1931 đồng bạc Đông Dương từ bản vị
bạc chuyên sang bản vị vàng, có thể nói rằng, khoảng từ 1935 chi
con mọt kim loại quý được tất cả các nước chấp nhận làm tiền trên
thê giới là vàng.
Khi vàng được sử dụng làm trung gian ưong quá hình trao đổi
hang hoá, ban đâu có đây đủ giá trị. Nhưng trong quá trình lưu thông,
no đã bị cọ sát nhiêu và giảm dần trọng lượng và thực chất nó đã
giảm giá trị nhưng vẫn được người ta coi là tiền đầy đủ giá như ban
đau. Ben cạnh đo là việc gian lận trong ưả lương cho người lao động
vi? ì ăn bớt tr0ng quá trình tạ0 ra cac đ° ng ti®n’ th°* vànê- Hiện
tượng đo làm nảy sinh khả năng lấy một vật khác thay thế tiền vàng
14
làm phương tiện lưu thông. Khả năng đó đã từng bước thành hiện
thực khi người ta phát hành tiền kim loại đúc để thực hiện chức năng
lưu thông của tiền tệ thay thế cho tiền vàng.
Trong giai đoạn đầu, tiền vàng thường tồn tại dưới dạng nén,
thỏi. Nhưng về sau để tiện cho việc ưao đổi, tiền vàng thường được
đúc thành những đồng xu với khối lượng và độ tinh khiết nhất định.
Loại tiền này vì thế mà còn được gọi là tiền đúc. Tiền đúc xuất hiện
đầu tiên tại Trung quốc, khoảng thể kỷ thử VII trước công nguyên,
sau thâm nhập sang Ba Tư, Hy Lạp, La Mã rồi vào châu Âu. Các
đồng tiền lưu hành ờ châu Âu trước kia đều dưới dạng này. Ví dụ:
đồng “pound sterling” của Anh, đồng livrơ hay lu-y của Pháp,...
Trước kia đồng bảng Anh vốn là những đồng xu bằng bạc có ỉn một
ngôi sao trên bề mặt, trong tiếng Anh cổ “sterling” nghĩa là ngôi sao
cho nên những đồng xu đó được gọi là “pound sterling”, còn ký hiệu
đồng bảng Anh (£) là bắt nguồn từ một từ La-tinh cổ “libra” giống
nghĩa với từ “pound”.
Tiền vàng đã có một thời gian thống trị rất dài trong lịch sử.
Điều này đã chứng tỏ những hiệu quà to lớn mà nó mang lại cho nền
kinh tế. Một sự thực là hệ thống thanh toán dựa trên vàng vẫn còn
được duy ưì cho đến mãi thế kỷ XX, chính xác là đến năm 1971.
Ngay cả ngày nay, mặc dù tiền vàng không còn tồn tạr ữong lưu
thông nữa, nhưng các quốc gia cũng như nhiều người vẫn coi vàng
là một dạng tài sản cất trữ có giá trị.
Tuy có những đặc điểm rất thích hợp cho việc dùng làm tiền
tệ như vậy, tiền vàng vẫn không thể đáp ứng được nhu cầu trao đổi
của xã hội khi nền sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển đến mức
cao. Một loạt lý do sau đây đã khiến cho việc sử dụng tiền vàng
ngày càng trờ nên bất tiện, không thực hiện được chức năng tiền
tệ nữa:
15
- Quy mô và trình độ sản xuất hàng hoả ngày càng phát triển,
khối lựợng.và chủng loại hàng hoá đưa ra trao đôi ngay cang tóng va
đa dạng; trong khi đỏ lượng vàng sản xuất ra không đu đap ưng u
cầu về phương tiện trao đổi của nền kinh tê.
- Giá trị tương đối của vàng so với các hàng hoa khac tang len
do năng suất lao động trong ngành khai thác vàng khong tang theo
kịp năng suất lao động chung của các ngành sản xuât hang hoa khac.
Giá trị của vàng trờ nên quá lớn, không thể đáp ứng nhu cau lam vạt
ngang giá chung trong một số lĩnh vực có lượng giá tn trao đoi nho
như mua bán dịch vụ hoặc hàng hoá tiêu dùng.
- Ngược lại, trong những giao dịch với giá trị lớn thì tiên vàng
lại ứờ nên cồng kềnh và có khối lượng lớn khi lưu thong.
- Việc sử dụng tiền tệ hàng hoá bị các nhà kinh tê xem như là
một sự lãng phí những nguồn tài nguyên vốn đã có hạn. Đê dung
một loại tiền tệ hàng hoá, xã hội sẽ phải cắt bớt các công dụng khác
của hàng hoá đó hoặc dùng các nguồn lực khan hiêm đe san xuat bo
sung. Rõ ràng là với việc dùng vàng làm tiền tệ con người đã phải
giảm bớt các nhu cầu dùng vàng làm đồ trang sức hoặc trong cac
ngành có sử dụng vàng làm nguyên vật liệu vì xã hội phải dành một
phần lớn số lượng vàng hiện có để làm tiền tệ.
* Tiền giấy
Tiền giấy là tín tệ, là dấu hiệu của đồng tiên đây đủ gia tợ. Tiên
giấy bao gồm tiền giấy khả hoán và tiền giấy bât khà hoán.
- Tiền giấy khà hoán
Tiền giấy khả hoán là thứ tiền được lưu hành thay cho tiên vàng
hay bạc ký thác ờ ngân hàng. Giá trị cùa tiền giấy bàng giá trị cùa
khối lượng vàng mà nó thay thế (đại diện). Bất cứ lúc nào mọi người
16
cũng có thể đem tiền giấy khả hoán đó đổi lấy vàng hoặc bạc có giá
trị tương đương với giá trị được ghi trên tiền giấy khả hoán đó.
Mầm mống của tiền giấy xuất hiện khá sớm trong lịch sử: Tiền
giấy xuất hiện đầu tiên trên thế giới ở Trung Hoa từ đời Tống (thể
kỷ X), tiền giấy lúc đỏ là giấy chứng nhận của các thương hội gọi là
“phi tiền”, với phi tiền các thương gia có thể mua hàng ở các thị trấn
có chi nhánh của thương hội. Ở Việt Nam vào cuối đời Trần, Hồ Quý
Ly đã thí nghiệm cho phát hành tiền giấy (1402 - 1407). Tuy nhiên
việc sử dụng tiền giấy dưới thời Hồ Quý Ly đã thất bại và không kéo
dài được lâu. Việc hình thành và phát triển tiền giấy ở các quốc gia
châu Á không liên tục và thường xuyên gián đoạn, bên cạnh đó tiền
giây ngày nay có cơ sở hình thành không trực tiếp từ tiền giấy ờ các
quốc gia châu Á.
Ở châu Âu, đầu thế kỷ XVII, tiền giấy xuất hiện dưới dạng
những giấy chứng nhận bao gồm nhiều tờ nhỏ cấp cho người gửi
vàng vào ngân hàng. Ở Hà Lan, ngân hàng Amsterdam đã cung cấp
cho những thân chủ gửi vàng vào ngân hàng những giấy chúng nhận
bao gôm nhiều tờ nhỏ. Khi cần, có thể đem những tờ nhỏ này đổi lấy
vàng hay bạc tại ngân hàng. Việc phát hành tiền giấy hình thành dựa
trên các tờ biên lai, ngân phiếu do các “ngân hàng” phát hành khi
nhận gửi/ký thác vàng của các nhà buôn. Các nhà buôn này có thể
đôi ra vàng tại bất cứ chi nhánh của các ngân hàng này. Nên trong
thanh toán cho người khác các giấy nhỏ này cũng được chấp nhận.
Sau đó một số ngân hàng đã mạnh dạn phát triển các kỳ phiếu ngân
hàng để cho vay (ngân hàng Palmstruch ở Thụy Điển) dựa trên dự
trữ và uy tín của ngân hàng, người giữ các tờ giấy này cũng có thể
mang đến đổi ra vàng bất cứ lúc nào. Từ đó các ngân hàng có khả
năng cho vay nhiều hơn vốn tự có.
Với nhiều loại “tiền giấy” được phát hành bởi nhiều ngân hàng,
lưu thông tiền tệ bị rối loại vì nhiều nhà ngân hàng lạm dụng gây
17
nhiều thiệt hậi cho dân chúng. Do đó, với yêu câu của sản xuât và
lưu thông hàng hóa, đòi hỏi tiền phải được phát hành từ một ngân
hàng có uy tín và có phạm vi lưu thông rộng. Mặt khác, vua chúa các
nước phải can thiệp vì cho ràng việc đúc tiên từ xưa la vương quyen
và mặt khác việc phát hành tiền giấy là một nguôn lợi to lớn. Vương
quyền các nước Châu Âu thừa nhận một ngân hàng tự có quyên phát
hành tiền giấy với những điều kiện nhất định: Điêu kiện khả hoán là
có thê đổi lấy bất cứ lúc nào tại ngân hàng phát hành; Điêu kiẹn dự
trữ vàng làm đảm bảo ban đầu là 100% sau còn 40%; Dieu kiçn phai
cho Nhà nước vay không tính lãi khi cân thiêt. K.ê từ đây, tiên giây
khả hoán dân được xuất hiện.
-Tiền giẩy bất khả hoán
Tiên giấy bất khả hoán là thứ tiền giấy băt buộc lưu hành, mọi
người không thể đem tiền giấy này đến ngân hàng để đổi lấy vàng
hay bạc.
Chăng bao lâu sau thời điểm tiền khả hoán ra đời, do anh hưởng
của chiến tranh và khủng hoảng kinh tế, đã nhiều lần tiền giấy bị mất
khả năng đổi được ra vàng. Chiến tranh thể giới I & II, cùng với các
cuộc khủng hoảng kinh tế (1929,1960s) đã buộc các quốc gia không
đôi thành vàng cho tiền giấy. Ở Pháp, tiền giấy trờ thành bất khả
hoán năm 1720, giai đoạn từ năm 1848 đến 1850, từ năm 1870 đến
1875, từ năm 1914 đến 1928 và sau cùng kể từ ngày 01/10/1936 đến
nay. Đen những năm 30 của thế kỷ XX, việc sử dụng tiền giấy bất
khả hoán được áp dụng rộng rãi ở tất cả các nước trên thế giới, xuất
phát từ những quy định bắt buộc của mỗi chính phủ ở mỗi quốc gia.
Sau chiến tranh thế giới thứ IỊ, chỉ cũng duy nhất đồng USD là có thể
đôi ra vàng. Tuy nhiên đến năm 1971, với việc Mỹ tuyên bố ngừng
đội đông USD ra vàng (chế độ Bretton Wood sụp đổ) sự tồn tại của
tiên giây có thể đổi’được ra vàng trong lưu thông thực sự chấm dứt.
18
Tiền giấy mang lại nhiều lợi ích nhu: Dễ dàng vận chuyển, cất
trữ; Có đủ mệnh giá đáp ứng mọi giao dịch; về phía Chính phủ: việc
in tiền giấy tốn ít chi phí hơn nhiều so với giá trị mà nó đại diện và
có thể phát hành không phụ thuộc vào số lượng các hàng hóa dùng
làm tiền tệ như trước đây. Ngoài ra Chính phủ cũng nhận được khoản
chênh lệch giữa giá trị của sổ tiền in thêm và chi phí phát hành tiền.
Tuy vậy, bên cạnh những lợi ích thì tiền giấy cũng chứa đựng
nhiều nhược điểm như dễ rách và hư hỏng; chi phí lưu thông cũng
còn lớn, nhất là đối với các hao đổi diễn ra trên phạm vi rộng; dễ bị
làm giả và dễ rơi vào tình trạng bất ổn (do không có giá trị nội tại và
không thể tự điều tiết được sổ lượng tiền giấy trong lưu thông như
tiền vàng).
c) Bút tệ/tìen ghi sỗ
Bút tệ là một hình thái tiền tệ được sử dụng bằng cách ghi chép
trong sổ sách kế toán của ngân hàng, được hình thành trên cơ sờ các
khoản tiền gửi không kỳ hạn vào ngân hàng. Đây là tiền do hệ thống
ngân hàng thương mại tạo ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho
vay. Việc sử dụng đồng tiền ghi sổ/bút tệ được thực hiện bằng các
bút toán ghi Nợ và Có trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại các
ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của công nghệ ngân hàng, tiền ghi sổ
đang giữ vị trí chủ yếu trong tổng mức cung ứng tiền tệ của nền kinh
tế. Có thể thấy, với những ưu việt sẵn cỏ, hiện nay là thời đại của tiền
ghi sổ, tuy nhiên ờ mồi quốc gia khác nhau, sự phổ biến và tỷ trọng
của tiền ghi sổ trong tổng mức cung ứng tiền của nền kinh tế sẽ khác
nhau vì những khó khăn nhất định khi sử dụng tiền ghi sổ như: đòi
hỏi trình độ công nghệ cao, hạ tầng kinh tế phát triển, dần trí phát
triển ở trình độ nhất định,... loại tiền này dễ bị tội phạm công nghệ
cao lợi dụng.
19
1.2. Chức năng của tiền tệ
Tron* học thuyết của K.Marx, ông cho rằng tiền tệ có 5 chức
năng lầ: Chức năng thước đo giá trị; Chức năng phương tiện lưu
thông- Chức năng phương tiện thanh toán; Chức năng phương tiện
cất trữ; Chức năng tiền tệ thế giới.
Đề cập đến chức năng của tiền tệ, hầu hết các nhà kỉnh tế học
hiện nay đều thống nhất với nhau ở 3 chức năng cơ bản là: Chức
năng phương tiện trao đổi, chức năng thước đo giá trị và chức năng
phương tiện cất trữ giá trị.
1.2.1. Chức năng phương tiện trao đổi
Trong nền kinh tế, tiền tệ làm phương tiện trao đổi khi nó được
dùng để mua bán hàng hoá, dịch vụ, hoặc thanh toán các khoản nợ
trong và ngoài nước. Đây là chức năng cơ bản của tiền tệ nó không
chỉ giúp chúng ta phân biệt giữa tiền với những dạng tài sản khác
như chứng khoán, bất động sản,... mà còn biểu hiện một trạng thái
hoạt động của tiền tệ khi biểu hiện bản chất kinh tế vốn có.
Giá cả hàng hóa được xác định trước khi diễn ra lưu thông hàng
hóa. Chỉ sau khi giá cả hàng hóa được biểu hiện thành tiền mặt của
người mua trao cho người bán thì hàng hóa mới từ tay người bán
chuyển sang người mua, lúc đó tiền tệ mới hoàn thành chức năng
phương tiện lưu thông và mới thực hiện đầy đủ vai trò vật ngang giá
chung. Việc trao đổi hàng hóa chi xảy ra và được thực hiện sau khi
tiên tệ đã hoàn thành cùng một thời điểm hai chức năng thước đo giá
trị và phương tiện lưu thông. Chức năng này của tiền bao gồm sự có
mặt của tiền trong những quan hệ mua bán trả tiền ngay (T và H vận
động song song), trong những quan hệ mua bán chịu (T và H vận
động tách rời) và ngay cả những quan hệ thanh toán khác như thanh
toán lương, nộp thuế,...
Hiện nay, các quan hệ mua bán trả tiền ngay với sự xuất hiện
của tiên giây, tiền kim loại chỉ đáp ứng cho những nhu cầu thanh
20
toán có giá trị giao dịch nhỏ hàng ngày, còn phần lớn những giá trị
giao dịch lớn thì những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
ngày càng được sử dụng phổ biến hơn như thương phiếu, thẻ thanh
toán, séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,...
Đổi với từng chủ thể trong nền kinh tế, tiền tệ có giá trị vì nó
mang giá trị ừao đổi, nhưng xét trên phương diện toàn bộ nền kinh tế
thì tiền tệ không có giá trị. Sự giàu có của một quốc gia được đo lường
bằng tổng số sản phẩm mà nó sản xuất ra chứ không phải là số tiền tệ
mà nó nắm giữ. Xét ữên phương diện đó, tiền tệ chỉ xuất hiện ừong
nền kinh tế để thực hiện chức năng môi giới, giúp cho trao đổi dễ dàng
hơn chứ không tạo thêm một giá trị vật chất nào cho xã hội. Nó đóng
vai trò bôi ữơn cho guồng máy kinh tế chứ không phải là yếu tố đầu
vào. Tuy nhiên, việc dùng tiền tệ làm phương tiện trao đổi đã giúp đẩy
mạnh hiệu quả đủa nền kinh tế qua việc khắc phục những hạn chế của
trao đổi hàng hoá trực tiếp, đó là những hạn chế về nhu cầu trao đổi
(chỉ có thể trao đổi giữa những người có nhu cầu phù họp), hạn chế về
thời gian (việc mua và bán phải diễn ra đồng thời), hạn chế về không
gian (việc mua và bán phải diễn ra tại cùng một địa điểm). Bằng việc
đưa tiền vào lưu thông, con người đã tránh được những chi phí về thời
gian và công sức dành cho việc trao đổi hàng hoá (chúng ta chỉ cần
bán hàng hoá của mình lấy tiền rồi sau đó có thể mua những hàng hoá
mà mình muốn bất cứ lúc nào và ở đâu). Nhờ đó, việc lưu thông hàng
hoá có thể diễn ra nhanh hơn,.sản xuất cũng được thuận lợi, tránh được
ách tắc, tạo động lực cho kinh tế phát triển. Với chức năng này, tiền tệ
được ví như chất dầu nhờn bôi trơn giúp cho guồng máy sản xuất và
lưu thông hàng hoá hoạt động trơn tru, dễ dàng.
1.2.2. Chức năng đơn vị đánh giá/đơn vị hạch toán/tìêu chuẩn
giá trị
Chức năng tiêu chuẩn giá trị được hiểu theo hướng tiền là một
thước đo mà mọi người sử dụng để ghi giá trị của hàng hóa khác và
ghi các khoản nợ.
21
Trong nền'kinh tế sử dụng tiền tệ, giá trị của mọi hàng hoá đều
đươc biểu hiện bằng tiền tệ. Biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá
đươc gội là-giá cả hàng hoá. Tiền được dùng để đo lường giá trị các
hàng hoá dịch vụ trước khi thực hiện trao đổi. Chúng ta đo lường giá
trị hàng hoá bàng tiền giống như chúng ta đo khối lượng của một vật
bằng kilôgam, đo chiều dài một vật bàng mét.
Với chức năng này tiền tệ đã trở thành thước đo chung để biểu
thị và so sánh giá cả cùa tất cả các hàng hoá, từ đỏ làm cho đời sống
kinh tế được đơn giản hoá rất nhiều. Đồng thời khi muốn tính toán
và ghi chép giá trị kinh tế, chúng ta sử dụng tiền với tư cách là đơn
vị hạch toán.
1.2.3. Chức năng phương tiện cẩt trữ giá trưphương tiện tích lũy
Phương tiện cất trữ giá trị là một thứ mà mọi người dùng để
chuyển sức mua từ hiện tại tới tương lai.
Khi tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng tiền tệ làm phương tiện
trao đổi và thanh toán, nó được cất trữ lại để dành cho những nhu
cầu giao dịch trong tương lai. Khi đó, tiền có tác dụng như một nơi
chửa giá trị, nơi chứa sức mua hàng qua thời gian. Nhờ chức năng
này của tiền tệ mà người mua có thể tách thời gian từ lúc có thu nhập
đến lúc tiêu dùng nó.
Khi cất trữ, điều đặc biệt quan trọng là tiền tệ phải giữ nguyên
giá trị hay sức mua hàng qua thời gian. Vì vậy, đồng tiền đem cất trữ
phải đàm bảo yêu cầu: Giá trị của nó phải ổn định. Sẽ không ai dự
trữ tiền khi biết rằng đồng tiền mà mình cầm hôm nay sẽ bị giảm giá
trị hoặc mất giá ưị trong tương lai, khi cần đến cho các nhu cầu trao
đôi, thanh toán. Chính vì vậy mà trước đây để làm phương tiện dự
trữ giá trị, tiền phải là vàng hay tiền giấy tự do đổi ra vàng. Còn ngày
nay, đó là các đồng tiền có sức mua ổn định.
22
Tuy vậy, tiền không phải là nơi cất trữ giá trị duy nhất. Một tài
sản bất kỳ như cổ phiếu, trái phiếu, đất đai, nhà cửa, kim loại quý
cũng đều là phương tiện cất trữ giá trị. Nhiều thứ trong số những tài
sản đó lại có lợi hơn so với tiền về mặt chứa giá fri, chúng có thể đem
lại cho người chủ sở hữu một khoản lãi hoặc thu nhập (cổ phiếu, trái
phiếu) hoặc một giá trị sử dụng khác (nhà cửa). Trong khi đó, tiền
mặt có thể sẽ trở thành nơi cất trữ giá trị tồi nếu giá cả hảng hoá tăng
nhanh. Song người ta vẫn cất trữ tiền vì tiền là tài sản “lỏng nhất”.
Tính lỏng phản ánh khả năng chuyển đổi một cách dễ dàng và nhanh
chóng của một loại tài sản thành tiền mặt (một phương tiện trao đổi).
Khi có nhu cầu trao đổi, các tài sản khác (không phải là tiền tệ) sẽ
đòi hỏi chi phí để chuyển thành phương tiện-trao đổi. Chính vì vậy,
với mục đích cất trữ giá trị cho những nhu cầu trong tương lai gần,
người ta cỏ xu hướng cất trữ giá trị dưới dạng tiền. Song vì tiền, nhất
là tiền giấy ngày nay, không có một sự đảm bảo chắc chắn về sự
nguyên vẹn giá trị từ khi nhận cho đến khi đem ra sử dụng nên tiền
sẽ không phải là cách lựa chọn tốt nhất khi muốn dự trữ giá trị trong
thời gian dài.
Như vậy tiền thực hiện chức năng phương tiện cất trữ giá trị tốt
đến đâu là tuỳ thuộc vào sức mua ổn định của nó.
1.3. Vai trò của tiền tệ trong nền kỉnh tế thị trường
1.3.1. Tiền tệ là phương'tiện mở rộng, phát triển sản xuất và trao
đồi hàng hoá
Tiền đã làm cho giá trị của các hàng hóa được biểu hiện một
cách đơn giản. Nghĩa là giá trị của các hàng hóa đều được biểu hiện
bằng tiền, do đó chúng có thể so sánh với nhau một cách dễ dàng.
Trên cơ sở này người lao động có thể so sánh được với nhau về mức
độ và trinh độ lao động của mình đã bỏ ra cho xã hội trong cùng
một đơn vị thời gian. Hơn nữa, tiền thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh
23
- Xem thêm -