Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp xã hội ở việt nam...

Tài liệu Hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp xã hội ở việt nam

.PDF
224
567
111

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ HẢI HOÀN HỆ SINH THÁI HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018 VIỆN HÀN i LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI i VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ HẢI HOÀN HỆ SINH THÁI HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 9.34.04.10 LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Trương Thị Nam Thắng 2. PGS. TS. Bùi Quang Tuấn HÀ NỘI - 2018 i VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án ii iii MỤC LỤC TRANG BÌA ............................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………...…ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .....................................10 1.1 Tổng quan các nghiên cứu trước đây ...............................................................10 1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .........................................................10 1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................25 1.2 Đánh giá bình luận về các nghiên cứu đã có ....................................................30 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ....................38 VỀ HỆ SINH THÁI HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI ....................................38 2.1 Cơ sở lý thuyết về doanh nghiệp xã hội ...........................................................38 2.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp xã hội ..........................................................38 2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp xã hội ..........................................................41 2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp xã hội ..............................................................43 2.1.4 Các mô hình doanh nghiệp xã hội phổ biến ............................................44 2.1.5 Xu hướng của các doanh nghiệp xã hội trên toàn cầu .............................47 2.2 Cơ sở lý thuyết về hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp xã hội .............................50 2.2.1 Hệ sinh thái hỗ trợ DNXH và các khái niệm liên quan ...........................50 2.2.2 Các cấu phần của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ...........................................57 2.2.3 Vai trò của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH .....................................................61 2.2.4 Các yếu tố tác động đến hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ................................64 2.2.5 Các tiêu chí đo lường sự phát triển của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH .........66 2.3 Kinh nghiệm về hệ sinh thái hỗ trợ DNXH trên thế giới .................................73 2.3.1 Kinh nghiệm của nước Anh .......................................................................73 2.3.2 Kinh nghiệm của Ấn Độ ............................................................................80 2.3.3 Những vấn đề có thể tham khảo cho Việt Nam………………………….84 iii iv CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HỆ SINH THÁI HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM..............................................89 3.1 Doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam .....................................................................89 3.1.1 Thực trạng DNXH Việt Nam và trường hợp nghiên cứu điển hình .........89 3.1.2 Đánh giá về thực trạng DNXH ở Việt Nam ...............................................96 3.2 Thực trạng các cấu phần trong hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Việt Nam ...........98 3.2.1 Chính sách – pháp lý ................................................................................98 3.2.2 Hỗ trợ trung gian ....................................................................................102 3.2.3 Hỗ trợ tài chính ......................................................................................105 3.2.4 Đào tạo – nghiên cứu .............................................................................109 3.2.5 Truyền thông ..........................................................................................112 3.3 Đánh giá về hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Việt Nam ......................................115 3.3.1 Đánh giá các cấu phần theo các tiêu chí đo lường hệ sinh thái .............115 3.3.2 Phân tích những khó khăn và hạn chế của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Việt Nam ............................................................................................................122 3.3.3 Phân tích những cơ hội để phát triển hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN .127 CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN HỆ SINH THÁI HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM .................................132 4.1 Bối cảnh, quan điểm phát triển DNXH và hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Việt Nam ......................................................................................................................132 4.2 Giải pháp xây dựng và phát triển hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Việt Nam .....136 4.2.1 Chính sách – pháp lý ..............................................................................136 4.2.2 Hỗ trợ trung gian ....................................................................................141 4.2.3 Hỗ trợ tài chính ......................................................................................143 4.2.4 Các tổ chức đào tạo và nghiên cứu ........................................................147 4.2.5 Các tổ chức truyền thông .......................................................................149 4.3 Một số khuyến nghị phát triển doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam ..................153 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ...........................160 PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................173 PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................176 iv v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BC CFVG CIC CIEM CP CSIE CSIP CSR DN DNhXH DNXH ĐH KTQD EC GĐĐH GEM GERA HanoiTV HTX NGO NIPTEX NN Oxfam PV SPARK TW VCCI VN : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : Hội đồng Anh Trung tâm Pháp-Việt đào tạo về Quản lý Công ty lợi ích cộng đồng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương Chính phủ Trung tâm Khởi nghiệp và sáng tạo xã hội Trung tâm hỗ trợ sáng kiến phục vụ cộng đồng Trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp Doanh nhân xã hội Doanh nghiệp xã hội Đại học Kinh tế quốc dân Ủy ban Châu Âu Giám đốc điều hành Giám sát khởi nghiệp kinh doanh toàn cầu Hiệp hội các nhà nghiên cứu kinh doanh toàn cầu Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội Hợp tác xã Tổ chức phi chính phủ Viện nghiên cứu sáng chế và khai thác công nghệ Nhà nước Ủy ban cứu trợ nạn đói Oxford Phỏng vấn Trung tâm Phát triển Doanh nghiệp xã hội Tia sáng Trung ương Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Việt Nam v vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Các vấn đề đã được nghiên cứu về DNXH ...............................................31 Bảng 1.2 Bảng tổng hợp nội dung, mục đích và phương pháp nghiên cứu đã được thực hiện ....................................................................................................................33 Bảng 2.1. Khung khổ đánh giá hệ sinh thái cho khởi sự kinh doanh .......................67 Bảng 2.2. Bảng mô tả các tiêu chí đo lường hệ sinh thái kinh doanh ......................68 Bảng 2.3. Khung đánh giá hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ..............................................70 Bảng 2.4. Các tác nhân/chủ thể trong hệ sinh thái DNXH ở Anh ............................75 Bảng 2.5. Tình hình kinh tế-xã hội Ấn Độ ...............................................................81 Bảng 2.6. Tác động xã hội của DNXH ở Ấn Độ ......................................................81 Bảng 3.1 Nghiên cứu trường hợp của Koto ..............................................................92 Bảng 3.2. Nghiên cứu trường hợp của Kym Việt .....................................................94 Bảng 3.3. Nghiên cứu trường hợp cấu phần xây dựng chính sách-pháp lý cho DNXH - CIEM ..........................................................................................................99 Bảng 3.4. Nghiên cứu trường hợp cấu phần hỗ trợ trung gian - CSIP ...................103 Bảng 3.5. Nghiên cứu trường hợp cấu phần hỗ trợ tài chính - Oxfam ...................106 Bảng 3.6. Nghiên cứu trường hợp cấu phần đào tạo-nghiên cứu - Trường Đại học Kinh tế quốc dân .....................................................................................................110 Bảng 3.7. Nghiên cứu trường hợp cấu phần truyền thông - Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội ................................................................................................113 Bảng 3.8 Bảng đánh giá hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN ....................................116 vi vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. Khung phân tích ............................................................................................7 Hình 2.1. Đặc tính lai của DNXH ............................................................................41 Hình 2.2. So sánh mô hình DNXH phi lợi nhuận, doanh nhân kinh doanh định hướng xã hội và DN kinh doanh truyền thống .........................................................46 Hình 2.3. Hệ sinh thái hỗ trợ DNXH........................................................................52 Hình 2.4. Hệ sinh thái cho khởi sự kinh doanh xã hội và sáng tạo xã hội ...............53 Hình 2.5. Hệ sinh thái cho sáng tạo xã hội ...............................................................54 Hình 2.6. Hệ sinh thái kinh doanh ............................................................................55 Hình 2.7. Hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp xã hội...................................................56 Hình 2.8. Khung đánh giá hệ sinh thái cho khởi sự kinh doanh ..............................68 Hình 2.9. Các cấu phần của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Anh ................................75 Hình 3.1. Mô hình đánh giá hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN ...............................117 vii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các doanh nghiệp ngày nay quan niệm rằng: “Có bánh mì trước thì mới có hoa hồng” nghĩa là phải tạo ra lợi nhuận trước thì mới có những thứ khác, mục tiêu hàng đầu để một doanh nghiệp theo đuổi là tối đa hóa lợi nhuận cho các cổ đông. Khác với doanh nghiệp thông thường, doanh nghiệp xã hội (DNXH) lại đặt mục tiêu vì lợi ích chung của cộng đồng làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Đó chính là lí do cơ bản nhất để DNXH ra đời và ngày càng phát triển trên khắp các châu lục. Xuất phát từ nhu cầu thực tế hết sức cấp thiết đòi hỏi phải có một mô hình tổ chức sử dụng những hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra giá trị xã hội, phục vụ lợi ích cộng đồng, DNXH đã trở thành một công cụ hữu hiệu mang tính toàn cầu. Vì thế, ngày nay DNXH là xu thế tất yếu đang dần lan tỏa sự ảnh hưởng sâu rộng của mình khiến Chính phủ các nước phải quan tâm tạo dựng cho nó một vị thế quan trọng trong nền kinh tế - xã hội quốc gia. Giữa một thế giới luôn biến động với nhiều vấn đề xã hội như tình trạng đói nghèo, bệnh tật, thất nghiệp, ô nhiễm môi trường, an toàn thực phẩm, người khuyết tật, các dân tộc thiểu số,…thì mô hình DNXH được coi như một giải pháp cho sự phát triển bền vững. Việc giải quyết các vấn đề xã hội vốn là trách nhiệm của Chính phủ nhưng với ưu thế là một tổ chức không vì lợi nhuận mà theo đuổi mục tiêu vì cộng đồng, DNXH giúp giảm bớt gánh nặng cho Nhà nước và trở thành đối tác hiệu quả để cùng nhau thực hiện những mục tiêu phát triển xã hội và môi trường. Trong bối cảnh xã hội hiện đại, con người ngày càng theo đuổi lối sống vị kỷ, vô cảm như một cái máy, chỉ tập trung vào những lợi ích cá nhân ngắn hạn, văn hóa bị mài mòn, những giá trị nhân bản nhân ái bị hạ bệ,…khiến cho nền kinh tế bị lũng đoạn, xã hội lệch lạc. Vì vậy những vấn đề như trách nhiệm xã hội, văn hóa doanh nghiệp, đạo đức kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh, thương mại công bằng được tôn vinh trở thành những giá trị nền tảng cho sự phát triển của doanh nghiệp cũng như của cả một quốc gia. Một lần nữa, DNXH khẳng định vai trò quan trọng khi phát huy được những giá trị tốt đẹp trong kinh doanh. Với quan điểm mới cho rằng Nhà nước cần tinh giản nhỏ gọn và chuyển bớt chức năng cung cấp phúc lợi xã hội cho các tổ chức đứng giữa khu vực công và các 1 doanh nghiệp tư nhân, thì mô hình DNXH nhanh chóng thu hút sự quan tâm của Chính phủ, các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý, nhà giáo dục, giới nghiên cứu, truyền thông,…Đặc biệt, điều này càng có ý nghĩa trong bối cảnh Việt Nam hiện nay vẫn còn là một nước chưa hoàn toàn thoát khỏi tình trạng đói nghèo với mức thu nhập trung bình thấp, hậu quả chiến tranh vẫn còn dai dẳng kéo theo nhiều vấn đề về môi trường xã hội bộc lộ trong quá trình tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, VN cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức khác như: tái cơ cấu nền kinh tế, duy trì mức tăng trưởng bền vững, nguồn lực hạn hẹp, văn bản pháp lý chưa rõ ràng, nhận thức còn non kém. Trong bối cảnh nhiều khó khăn và thách thức như vậy, để phát triển và nhân rộng mô hình DNXH, cần phải có một hệ sinh thái hỗ trợ DNXH được thiết lập và vận hành một cách năng động, tích cực và toàn diện. Có như vậy, những ý tưởng sáng tạo vì xã hội, kinh doanh vì xã hội sẽ được ươm mầm và sinh sôi phát triển trong một môi trường thuận lợi và phát huy hiệu quả. Tuy vậy, ở Việt Nam (VN), hệ sinh thái hỗ trợ DNXH mới bắt đầu được hình thành với một số cấu phần cốt lõi. Phát triển mô hình DNXH ở một đất nước có nền tảng tương đối thấp về nhiều mặt như ở nước ta là một cuộc hành trình gian nan và phức tạp. Từ vấn đề lý thuyết cho đến thực tiễn ở nước ta đều còn hạn chế rất nhiều mặt. Những năm gần đây, một số cơ quan/tổ chức nhà nước và tư nhân đã tham gia vào hệ sinh thái DNXH và có những hoạt động thiết thực nhằm mở đường và tạo đà cho DNXH phát triển. Các cấu phần trong hệ sinh thái tuy đã bước đầu tạo ra những kết quả nhất định nhưng vấp phải nhiều khó khăn thách thức, bộc lộ nhiều hạn chế và bất cập. Điều này ngăn cản quá trình thúc đẩy DNXH phát triển hoặc làm chậm tiến trình lan tỏa và nhân rộng mô hình DNXH trên khắp cả nước. Cho đến nay, chưa có một khái niệm cụ thể rõ ràng về DNXH và hệ sinh thái cho DNXH, các hoạt động truyền thông lẻ tẻ và rải rác, chưa tạo nên được hiệu ứng tích cực từ phía công chúng và các đối tượng liên quan. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư xã hội còn ít và rất kén chọn DNXH để đầu tư. Các hoạt động tư vấn, nâng cao năng lực và trợ giúp trung gian mới chỉ dừng lại ở một không gian và đối tượng hạn hẹp, tần suất và số lượng ít dẫn đến mức độ tác động chưa mạnh mẽ. Đặc biệt, sự tham gia của cơ quan nhà nước vào việc xây dựng và thi hành cơ chế chính sách cho DNXH đang bắt đầu có những bước đi đúng hướng, tuy nhiên chưa thực sự tạo ra động lực khuyến khích DNXH phát triển. DNXH đã xuất hiện trong Luật DN 2014, 2 tuy nhiên chưa có một cơ chế, chính sách cụ thể ưu đãi cho DNXH về thuế, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật,… Hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN vẫn còn đang trong giai đoạn “manh nha” hình thành và phát triển, đây cũng là lý do khiến DNXH Việt Nam đã và đang tồn tại một cách tương đối manh mún, nhỏ lẻ, rời rạc, tự phát. Thậm chí, nhiều DNXH có ý tưởng, có triết lý kinh doanh rõ ràng nhưng đơn độc và không tránh khỏi vô số những rào cản, không trụ nổi trong điều kiện quá khắc nghiệt về vốn, thị trường, nhân lực,... Mặc dù giới chuyên môn có nhiều kỳ vọng, nhưng thực tiễn cho thấy số lượng và chất lượng hoạt động của DNXH ở VN không tăng lên mà có dấu hiệu trầm xuống trong thời gian gần đây. Nhiều DN mở ra với tâm thế của doanh nhân xã hội, nhưng sau một thời gian vận hành đã hoàn toàn biến mất hoặc nếu tồn tại cũng không còn hoạt động như tôn chỉ ban đầu mà quay trở lại với vòng xoáy lợi nhuận để được tồn tại. Họ không tìm được nguồn động viên, sự hỗ trợ kịp thời và đánh mất niềm tin tốt đẹp vào mô hình này. Ở nhiều quốc gia, sự tồn tại và phát triển của DNXH đã chứng minh rằng muốn phát triển toàn diện và bền vững thì không chỉ tập trung vào lợi nhuận của một nhóm người mà cần quan tâm đến lợi ích chung của cộng đồng xã hội, mang lại sự công bằng cho các thành phần khác nhau trong đất nước. Việt Nam với chủ trương xây dựng một đất nước bình đẳng nhân ái trong sự phát triển bền vững thì hơn lúc nào hết cần có sự chung tay góp sức của tất cả các đối tượng hữu quan như Chính phủ, các tổ chức tài chính, tổ chức trung gian, giáo dục, truyền thông, nghiên cứu để tạo nên một hệ sinh thái hỗ trợ cho sự phát triển của DNXH. Tất cả các nhân tố đó kết nối với nhau thành một vòng tròn hệ sinh thái để DNXH được ươm mầm, sinh sôi và phát triển. Để đóng góp vào sự phát triển của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam” làm đề tài của luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng thể: Luận án làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH, nghiên cứu thực trạng hiện nay của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN, từ đó đưa ra các phương hướng và giải pháp phát triển hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Việt Nam. 3 2.2 Các nhiệm vụ cụ thể: + Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về DNXH và hệ sinh thái hỗ trợ DNXH, trong đó tác giả đề xuất khái niệm mới và mô hình hệ sinh thái hỗ trợ DNXH và bộ tiêu chí đánh giá hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN; + Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN dựa trên các tiêu chí đánh giá hệ sinh thái hỗ trợ DNXH; + Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu phát triển hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp xã hội ở VN, trong đó bao gồm 5 cấu phần cơ bản là: khung pháp lý – chính sách, hỗ trợ trung gian, hỗ trợ tài chính, đào tạo và nghiên cứu, truyền thông. Đồng thời, đề tài nghiên cứu một số doanh nghiệp xã hội như các trường hợp điển hình để thấy mức độ tác động của hệ sinh thái DNXH đối với thực tiễn phát triển của DNXH ở VN. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Chủ đề chính được khai thác là thực trạng hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN, trong đó bao gồm các vấn đề liên quan đến khung pháp lý - chính sách, hỗ trợ trung gian, đào tạo-nghiên cứu, hỗ trợ tài chính, truyền thông. - Về không gian: Tại VN, DNXH và hệ sinh thái DNXH hiện nay chủ yếu tập trung ở hai trung tâm đô thị lớn là Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Trong khuôn khổ luận án này, tác giả tiến hành nghiên cứu các chủ thể tham gia hệ sinh thái và các DNXH điển hình tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Từ đó có thể thấy được một cách rõ nét nhất bối cảnh hiện tại và mức độ phát triển hệ sinh thái DNXH ở VN. - Về thời gian: Tác giả nghiên cứu DNXH và hệ sinh thái DNXH ở VN trong giai đoạn từ 2007 đến 2017 bởi đó là thời điểm các khái niệm DNXH và hệ sinh thái DNXH bắt đầu “du nhập” vào VN và được đưa lên bàn nghị luận, đồng thời các DNXH VN và hệ sinh thái DNXH ở VN đang bắt đầu phát triển. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1 Câu hỏi nghiên cứu - Những nhân tố/cấu phần nào tạo nên hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Việt Nam? 4 - Thực trạng hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN hiện nay như thế nào? - Làm thế nào để phát triển hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN trong điều kiện hiện nay? 4.2 Phương pháp luận Trên cơ sở sử dụng phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, luận án xem xét tổng thể các đối tượng có sự tác động qua lại lẫn nhau và đặt chúng trong sự vận động, phát triển liên tục. 4.3 Phương pháp nghiên cứu a) Thu thập dữ liệu và số liệu - Dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập từ các nguồn tài liệu sau: + Báo cáo của Chính phủ, Bộ, Ban ngành, số liệu của các cơ quan thống kê, các đơn vị nghiên cứu về các chủ đề liên quan; + Các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước được công bố trên báo và tạp chí có uy tín; + Các công trình nghiên cứu và sách, giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan; + Báo cáo, phát biểu tại hội nghị, hội thảo quốc tế và trong nước. - Dữ liệu sơ cấp: tác giả thu thập từ các phương pháp sau: + Phương pháp quan sát tham dự: Tác giả vận dụng phương pháp này bằng cách trở thành thành viên trong cộng đồng DNXH và mạng lưới các nhà nghiên cứu DNXH. Trong khoảng thời gian từ giữa năm 2015 đến nay, tác giả đã tiếp cận với nhiều DNXH và các tổ chức liên quan để đạt được sự hiểu biết và nắm bắt tương đối đầy đủ về thực trạng các cấu phần của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH, từ đó giúp tác giả đưa ra được những đánh giá xác thực hơn. + Phỏng vấn sâu: Tác giả tiến hành phỏng vấn 18 tổ chức thuộc các cấu phần trong hệ sinh thái và các DNXH. Những người tham gia phỏng vấn là những nhân vật chủ chốt của tổ chức cũng như của hệ sinh thái. Phương pháp này giúp khám phá, tìm hiểu, làm rõ khái niệm và hiện tượng “chưa từng được giải quyết một cách thấu đáo bằng một mẫu nhất định hoặc một nhóm người, hay các lý thuyết hiện có không áp dụng với mẫu/nhóm cụ thể đang được nghiên cứu” (Morse, 1991). Theo đó, phương pháp này giúp thu thập dữ liệu thông qua “sự tích cực của người được phỏng vấn và sự nhạy cảm với người tham gia nghiên cứu” (Creswell, 2002 ). 5 + Điều tra khảo sát: Tác giả đã tiến hành phát phiếu điều tra khảo sát ý kiến các chủ thể tham gia hệ sinh thái hỗ trợ DNXH tại hội thảo quốc tế về Tinh thần khởi nghiệp kinh doanh xã hội diễn ra tại Hà Nội, tháng 11/2017. Bảng hỏi đã được chuẩn bị từ trước với những câu hỏi được thiết kế nhằm làm rõ thực trạng của các cấu phần trong hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN. Đối tượng được lựa chọn để tham gia khảo sát bao gồm các chủ thể tham gia hệ sinh thái hỗ trợ DNXH VN. Sau khi thu thập và xử lý dữ liệu, kết quả thu được là bằng chứng để phân tích và đánh giá hệ sinh thái hỗ trợ DNXH và là cơ sở để đề xuất các giải pháp. b) Xử lý dữ liệu, số liệu - Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa kết hợp với so sánh đối chiếu nguồn dữ liệu nhằm làm rõ cơ sở lý thuyết và thực tiễn của đề tài. - Phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study) được dùng để làm sáng tỏ hiện tượng về các cấu phần trong hệ sinh thái hỗ trợ DNXH. Phương pháp này là “một cuộc điều tra thực nghiệm mà thông qua đó xem xét hiện tượng đương thời trong bối cảnh thực tiễn, đặc biệt khi ranh giới giữa hiện tượng và bối cảnh không được rõ ràng”, Yin (2008). - Phương pháp SWOT được áp dụng trong quá trình phân tích những điểm mạnh, yếu, cơ hội - thuận lợi và khó khăn-thách thức của các cấu phần trong hệ sinh thái hỗ trợ DNXH. - Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để xử lý dữ liệu điều tra khảo sát ý kiến các chủ thể tham gia hệ sinh thái. Thông qua tổng hợp ý kiến các chủ thể này, tác giả đánh giá được mức độ tác động của mỗi cấu phần đối với sự phát triển của DNXH ở Việt Nam. 4.4 Khung phân tích Từ kết quả phân tích làm rõ cơ sở lý thuyết của luận án, tác giả đưa ra khung phân tích của luận án như hình vẽ sau: 6 Khung khái niệm hệ sinh thái hỗ trợ DNXH 1. Khái niệm và nội hàm của DNXH 2. Khái niệm và nội hàm của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH Vai trò và các yếu tố tác động Hệ sinh thái hỗ trợ DNXH 4. Nghiên cứu-đào tạo 5. Truyền thông 1. Chính sách-pháp lý 2. Tài chính 3. Trung gian Các tiêu chí đánh giá Giải pháp phát triển hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Việt Nam 1. Giải pháp đối với DNXH 2. Giải pháp đối với 5 cấu phần của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH Hình 1.1. Khung phân tích 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Vấn đề về DNXH và hệ sinh thái hỗ trợ DNXH đã được thế giới đề cập đến từ những năm 1980, tuy nhiên ở Việt Nam thì đây là vấn đề còn rất mới và chưa có nhiều kết quả nghiên cứu chuyên sâu về đề tài này. Một số nhà nghiên cứu đã tiếp cận với đề tài này nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ khai phá ban đầu hoặc cách tiếp cận chưa mang tính toàn diện, hệ thống. Luận án này là một công trình nghiên cứu tổng quát và chuyên sâu, mang lại những đóng góp mới về khoa học như sau: - Luận án đưa ra mô hình mới cho hệ sinh thái hỗ trợ DNXH với 5 cấu phần cơ bản (chính sách-pháp lý, hỗ trợ trung gian, đào tạo-nghiên cứu, hỗ trợ tài chính, truyền thông) dựa trên cơ sở nghiên cứu mô hình hệ sinh thái trong lĩnh vực kinh doanh ở các quốc gia khác kết hợp với nghiên cứu thực tiễn hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Việt Nam hiện nay. Mô hình này có thể được tham khảo hoặc sử dụng để các nhà nghiên cứu tiếp tục phát triển các công trình tiếp theo với những cách tiếp cận mới nhằm bổ sung thêm cho lý thuyết và thực tiễn. 7 - Nghiên cứu về các tiêu chí đo lường hệ sinh thái hỗ trợ DNXH, tác giả luận án đã đưa ra Bộ tiêu chí đo lường hệ sinh thái hỗ trợ DNXH tại VN, trong đó bao gồm 6 tiêu chí cơ bản (số lượng, kết nối, nguồn lực, thuận lợi, kết quả, tinh thần xã hội). Kết quả này góp phần phát triển hệ thống đo lường và đánh giá hệ sinh thái trong lĩnh vực kinh tế nói chung ở một quốc gia hay địa phương. Đây cũng có thể được xem như một Bộ tiêu chí chuẩn mực để tham khảo hoặc sử dụng trong việc đánh giá thực trạng của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH nói riêng. - Đề tài Hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Việt Nam được nghiên cứu trong bối cảnh cụ thể của đất nước và được đặt trong sự so sánh đối chiếu với xu hướng phát triển DNXH trên toàn thế giới hiện nay. Thông qua đó, tác giả đã làm nổi bật bức tranh tổng thể về hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN với những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn của mỗi cấu phần. Những điều này có thể làm giàu thêm những hiểu biết, cung cấp thêm những tri thức mới, góp phần làm thay đổi thái độ và hành vi của cộng đồng xã hội đối với một lĩnh vực mới, một loại hình doanh nghiệp mới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án đã tiến hành tổng hợp cơ sở lý luận về DNXH và hệ sinh thái hỗ trợ DNXH. Kết quả này đóng góp vào quá trình hệ thống hóa và phát triển cơ cở lý thuyết nền tảng về DNXH và hệ sinh thái hỗ trợ DNXH. - Luận án tiếp cận, phân biệt và làm rõ các khái niệm khác nhau xoay quanh khái niệm chính là hệ sinh thái hỗ trợ DNXH. Điều này giúp mở rộng và thống nhất về nhận thức và lý luận của một phạm trù trong khoa học quản lý còn mới và gây nhiều tranh luận ở Việt Nam và trên thế giới. - Luận án đã đề xuất mô hình hệ sinh thái hỗ trợ DNXH cho Việt Nam bao gồm năm cấu phần tham gia và bộ tiêu chí đánh giá hệ sinh thái gồm sáu thành tố. Những kết quả này vừa có ý nghĩa về mặt lý luận vừa đóng góp thêm cho thực tiễn cơ sở nền tảng để tiếp tục phát triển trong tương lai. - Kết quả của luận án là những dữ liệu thu thập được về thực trạng hệ sinh thái hỗ trợ DNXH một cách chọn lọc và cập nhật dưới những góc nhìn mới. Thông qua đó, bối cảnh thực tiễn hiện lên một cách tổng quát, đầy đủ và chân thực, đó là nguồn thông tin có giá trị đối với các tác nhân trong hệ sinh thái nhằm vận dụng vào quá trình nghiên cứu và thực hành trong lĩnh vực của mình. 8 - Luận án đề xuất một bộ giải pháp tổng thể cho từng cấu phần của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Việt Nam nói chung và giải pháp cho các DNXH nói riêng. Điều này có ý nghĩa thực tiễn đối với các tác nhân trong hệ sinh thái, đặc biệt, những nhà quản lý, người hoạch định chính sách, các nhà quản trị chiến lược có thể lấy làm cơ sở để đưa ra định hướng và lựa chọn giải pháp phát triển tổng thể cho hệ sinh thái. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, lời cam đoan, trang bìa và phụ bìa, danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt, danh mục bảng hình, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành bốn chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; Chương 2: Cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế về hệ sinh thái hỗ trợ DNXH; Chương 3: Thực trạng hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam; Chương 4: Phương hướng và giải pháp phát triển hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam. 9 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1 Tổng quan các nghiên cứu trước đây Tổng quan trong nước và quốc tế dưới đây khái quát các công trình nghiên cứu, các bài viết theo hai chủ để chính: Doanh nghiệp xã hội và hệ sinh thái hỗ trợ các doanh nghiệp xã hội. Trong đó, chủ đề DNXH bao gồm những nội dung về: khái niệm, bối cảnh, thực tiễn, vai trò và một số vấn đề liên quan; chủ đề hệ sinh thái hỗ trợ DNXH bao gồm những nội dung tổng quát nhất đến những vấn đề nội hàm của hệ sinh thái DNXH như thể chế, chính sách, luật, truyền thông, tài chính, nghiên cứu-giáo dục-đào tạo và các vấn đề liên quan. 1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1.1 Các nghiên cứu về DNXH Trong hơn 2 thập niên trở lại đây, các nghiên cứu về DNXH đã gia tăng mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng trên toàn thế giới, bằng chứng là “rất nhiều hội nghị, hội thảo, kết quả nghiên cứu và tạp chí học thuật dành riêng cho lĩnh vực này liên tục xuất hiện, đặc biệt là ở các quốc gia bên bờ Đại Tây Dương” (S. Bacq & F. Janssen, 2011). Theo một nghiên cứu của Pontus Braunerhjelm và cộng sự (2012), có 350 giáo sư nghiên cứu và giảng dạy về kinh doanh xã hội, số lượng bài báo tạp chí viết về DNXH tăng 750% trong giai đoạn 1991-2009, đồng thời các quỹ tài trợ cho DNXH được bổ sung thêm liên tiếp với những con số ấn tượng. Điều này cho thấy sự quan tâm ngày càng tăng của các quốc gia và các tổ chức đối với loại hình doanh nghiệp này. Đã có một sự công nhận về lĩnh vực này từ phía khu vực công cũng như các học giả (Weerawardena & Sullivan Mort 2006; Nicholls 2008) và DNXH đã trở thành một hiện tượng kinh tế quan trọng với quy mô toàn cầu (Mair & Marti, 2006). Khái niệm “Doanh nghiệp xã hội” Thuật ngữ doanh nghiệp xã hội (DNXH) nổi lên trong giới học thuật từ cuối những năm 1990 ở Mỹ và Anh (Boschee, 1995; Dees 1998a; Thompson, Alvy & Lees, 2000; Drayton, 2002). Các tác giả cho rằng đây là sự kết hợp niềm đam mê về một sứ mệnh xã hội với nguyên tắc, sáng tạo và sự quyết tâm của doanh nhân (Dees, 1998), một ý tưởng mới đầy sức mạnh kết hợp với tầm nhìn xa và khả năng sáng tạo để giải quyết những vấn đề trong thế giới thực, họ là những người có nền 10 tảng đạo đức vững chắc và có tầm nhìn về sự thay đổi (Bornstein, 1998). Trong khi đó, Thompson, Alvy và Lees (2000) cho rằng DNXH là nơi tập trung những nguồn lực cần thiết để đáp ứng một số nhu cầu của xã hội mà hệ thống phúc lợi nhà nước sẽ không hoặc không thể đáp ứng được. Theo một cách khác, Johnson (2000) cho rằng DNXH được hình thành như các tổ chức đặc trưng bao gồm một tập hợp các sáng kiến và định hướng xã hội. Borzaga và Defourny (2001) lại nhìn nhận DNXH như một cách thức làm sáng tỏ tính năng động của các tổ chức và hợp tác xã phi lợi nhuận thông qua những hoạt động kinh doanh tập thể và tập trung vào mục tiêu xã hội. Trong những năm tiếp theo, khái niệm về DNXH tăng lên nhiều hơn và rõ ràng hơn khi nhấn mạnh vào những yếu tố cụ thể hoặc có sự phân biệt với một số tổ chức, hoạt động khác. Ashoka Foundation (2007) đặc biệt tập trung vào khía cạnh xã hội và những tác động xã hội, Nicholls (2006) nhấn mạnh vào năng lực giải quyết các vấn đề xã hội theo những cách thức đổi mới và sáng tạo. Các định nghĩa có thể khác nhau nhiều ở cách tiếp cận nhưng cũng có nhiều tác giả hướng đến cái nhìn bao quát hơn. DNXH được hiểu là cách tiếp cận dựa vào thị trường để giải quyết các vấn đề xã hội (Kerlin, 2006) hay là sử dụng các hoạt động kinh doanh với mục đích xã hội (Austin et al., 2006). Về cơ bản DNXH khác với doanh nghiệp tư nhân, khu vực công và các tổ chức phi lợi nhuận truyền thống (Royce, 2007). DNXH là một mô hình sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề xã hội khi nó được dẫn dắt bởi chiến lược tạo ra giá trị kép cả về kinh tế và xã hội (Alter, 2004). Vì vậy, loại hình kinh doanh này làm mờ ranh giới truyền thống giữa khu vực tư nhân và khu vực công, tạo ra doanh nghiệp lai ghép (Johnson, 2000; Doherty, Helen Haugh, Fergus Lyon, 2014; Ofer Eldar, 2017). Hiểu rộng hơn, Haugh (2007) cho rằng DNXH là mô hình theo đuổi đồng thời ba mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường, trong khi đó, Dees (2001) có một cái nhìn lý tưởng hơn khi cho rằng DNXH là sự kết hợp giữa hoạt động kinh doanh và tổ chức xã hội và các doanh nhân xã hội như là các tác nhân làm thay đổi xã hội. Có thể thấy rằng, trong nền kinh tế hiện đại, có rất nhiều loại tổ chức kinh doanh khác nhau như: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp gia đình, tập đoàn kinh tế, hợp tác xã,... các loại hình này đều giống nhau một điểm là hoạt động nhằm theo đuổi lợi ích của chủ sở hữu hay các cổ đông. Tuy nhiên, các hoạt động kinh doanh của DNXH không chạy 11 theo lợi nhuận mà chạy theo lợi ích của người sử dụng hay đem lại lợi ích nào đó cho một nhóm người trong cộng đồng xã hội (Filipe M. Santos, 2009). Như vậy, đặc tính lai ghép của DNXH được nhiều tác giả chấp thuận bằng những cách diễn đạt khác nhau. Bob Doherty, Helen Haugh và Fergus Lyon (2014) đã đặc biệt nhấn mạnh sự khác biệt và cũng là điểm thu hút nhất của DNXH là ở tính lai ghép, tức là cùng lúc theo đuổi nhiệm vụ kép là bền vững cả về tài chính và về xã hội. Lĩnh vực này cũng thu hút sự quan tâm của nhiều tổ chức uy tín hay sự đầu tư nghiên cứu của cơ quan các cấp thuộc nhà nước. Để chỉ ra những tiêu chí rất cụ thể về một DNXH, Báo cáo của Chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDP) và Mạng lưới nghiên cứu Châu Âu (EMES) (2008) đã định nghĩa DNXH “là các tổ chức tư nhân không vì lợi nhuận, cung cấp hàng hóa và dịch vụ với mục tiêu rõ ràng là mang lại lợi ích cho cộng đồng. Họ dựa trên tính năng động tập thể với một bộ máy điều hành gồm các bên liên quan, họ nâng cao giá trị về quyền tự chủ và phải hứng chịu những rủi ro kinh tế từ những hoạt động của mình”. Theo đó, UNDP và EMES xây dựng ba tiêu chuẩn về kinh tế và ba tiêu chuẩn về xã hội đối với DNXH. Ba tiêu chí về kinh tế là (1) Các DNXH gắn liền với các hoạt động kinh tế sản xuất hàng hóa và/hoặc cung cấp dịch vụ, (2) DNXH có mức độ hoạt động độc lập với chính quyền, (3) Người lao động tham gia công việc được trả lương. Ba tiêu chuẩn về xã hội là (1) Mục đích của DNXH là đem lại lợi ích cho cộng đồng xã hội, (2) Quyền ra quyết định không dựa vào vốn chủ sở hữu mà theo phong cách dân chủ, (3) DNXH không bao gồm các tổ chức tối đa hóa lợi nhuận. Khái niệm của EMES được thiết kế để tăng cường thêm khái niệm “khu vực thứ ba” bằng cách làm sáng tỏ tính năng động của việc kinh doanh tập trung vào mục tiêu xã hội đồng thời cũng nắm bắt xu hướng phát triển của lĩnh vực dịch vụ xã hội. Trong khi đó, Chính phủ Anh, nơi được cho là chiếc nôi của DNXH, cho rằng DNXH là một mô hình kinh doanh được thành lập nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội và sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư cho mục tiêu đó hoặc cho cộng đồng, thay vì tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông hoặc chủ sở hữu (Department for Business, Innovation and Skills, 2011). Theo đó, các đặc điểm nổi bật của DNXH được cho là : (1) theo đuổi mục tiêu xã hội, (2) việc phân phối phi lợi nhuận hạn chế, (3) chuyển nhượng quyền sở hữu và kiểm soát cho các bên liên quan nhiều hơn các nhà đầu tư với một mô hình quản trị mở 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan