TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
BÁO CÁO THỰC TẬP
HỆ THỐNG QUẢN LÝ Y TẾ
Công ty thực tập
: QA Solutions
Người phụ trách
: Võ Thắng Nhân
Thực tập sinh
: Thi Thanh Chương
TP. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2022
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, Y tế là một vấn đề thiết yếu và ưu tiên mà mỗi người cần quan tâm.
Vì vậy, mà các phần mềm quản lý liên quan tới lĩnh vực y tế đang không ngừng ra đời
và phát triển toàn diện hơn.
Cùng với xu thế phát triển của thế giới, Việt Nam cũng không phải ngoại
lệ.Ngành y tế ngày càng có nhiều thách thức hơn bao giờ hết, với sự thay đổi liên tục
trong quy chế, yêu cầu dữ liệu và hình thức thanh toán. Ở Việt Nam, hệ thống quản lý
y tế cần được xây dựng để có thể phù hợp với yêu cầu y tế đặc trưng của đất nước.
Sau ba năm học tập trên trường, do mong muốn có thêm kinh nghiệm thực tế,
cũng như muốn được tham gia làm hệ thống quản lý y tế trong một môi trường chuyên
nghiệp, em có dự định là sẽ thực tập trong học kỳ này. Vì vậy, em quyết định chọn
QA Solutions- một môi trường lý tưởng, hiện đại, chuyên nghiệp - là nơi sẽ giúp em
thực hiện được dự định này.
Thi Thanh Chương
2
LỜI CẢM ƠN
Trân trọng gửi lời cảm ơn Công ty QA Solutions đã tạo điều kiện cho em có cơ
hội được thực tập tại công ty.
Chỉ trong một thời gian ngắn, nhưng nhờ sự chỉ dẫn nhiệt tình của nhóm trainer,
nhóm thực tập chúng em đã tiếp thu được những kiến thức quan trọng. Chân thành cảm
ơn các anh chị trong nhóm trainer đã bỏ ra nhiều thời gian,công sức để hướng dẫn chúng
em hoàn thành đợt thực tập này. Cám ơn công ty cho phép em tham gia vào dự án phát
triển thực tế của công ty
Đặc biệt cảm ơn anh Võ Thắng Nhân, đã training, hướng dẫn, giúp đỡ cho chúng
em tận tình cả những khó khăn trong công việc, đến những khó khăn việc làm quen với
môi trường mới;
Cũng xin cảm ơn thầy cô trong khoa Công nghệ phần mềm đã nhiệt tình hỗ trợ,
tạo điều kiện em làm bài báo cáo này.
Thi Thanh Chương
Tp HCM, ngày 15 tháng 06 năm 2022
Thi Thanh Chương
3
NHẬN XÉT CỦA KHOA
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Thi Thanh Chương
4
MỤC LỤC
MỤC LỤC
4
Danh mục từ viết tắt
5
Chương 1: Giới thiệu công ty thực tập
Giới thiệu chung về công ty
Sản phẩm của công ty
6
6
6
Chương 2: Nội dung thực tập:
Tìm hiểu về công nghệ, quy trình,công cụ phát triển của công ty.
1.1. Giới thiệu về SVN:
1.2. Giới thiệu về mô hình làm việc waterfall
1.3. Tìm hiểu về .NET
1.4. Microsoft SQL Server
1.5. Các cụ do công ty phát triển
Thực hiện project
Lịch làm việc.
7
7
7
8
11
13
14
15
15
Chương 3: Chi tiết về project
Giới thiệu về dự án:
Thực hiện
Kế hoạch
17
17
17
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
19
Thi Thanh Chương
5
Danh mục từ viết tắt
QAS : QA Solutions
Dev : Developer
BA: Business Analyst
Thi Thanh Chương
6
Chương 1: Giới thiệu công ty thực tập
1. Giới thiệu chung về công ty
-
Tên đơn vị: Công Ty Cổ Phần QA Solutions
Địa chỉ: Fonterra Building, 38/6N Nguyễn Văn Trỗi, P.15, Q.Phú
Nhuận, Tp.Hồ Chí Minh.
Trang web: https://qa-solutions.net
QAS là nhà phát triển các giải pháp công nghệ thông tin và các ứng dụng phần
mềm trong lĩnh vực y tế trên nền tảng công nghệ điện toán đám mây (Cloud
Hosting) theo mô hình “Dịch vụ phần mềm – SaaS”.
Các giải pháp của công ty được thiết kế đặc thù và áp dụng cho nhiều loại hình
cơ sở y tế khác nhau của cả 2 khối nhà nước và tư nhân, với quy mô lớn, vừa
và nhỏ tại Việt Nam.
2. Sản phẩm của công ty
Công ty có các phần mềm quản lý y tế như:
- QAS SmartHospital System là giải pháp quản lý y tế toàn diện. Hệ
thống được thiết kế với đầy đủ các tính năng thông minh, bám sát mọi
nhu cầu vận hành của từng cơ sở y tế. Hệ thống không chỉ là công cụ hỗ
trợ quản lý hiệu quả và báo cáo nhanh chóng chính xác, mà hệ thống còn
giúp hỗ trợ công tác chuyên môn nhờ các tính năng và tiện ích cho nhân
viên y tế.
- ChaoPatient Mobile App là ứng dụng quản lý y tế trên điện thoại.
Ngoài ra, công ty còn nhận xây dựng hệ thống quản lý cho các bệnh viện, trung
tâm tiêm chủng.
QAS là nhà cung cấp giải pháp quản lý tiêm chủng duy nhất cho Chuỗi Trung
Tâm Tiêm Chủng lớn nhất Việt Nam – Vietnam Vaccine JSC (VNVC).
Thi Thanh Chương
7
Chương 2: Nội dung thực tập:
1. Tìm hiểu về công nghệ, quy trình,công cụ phát triển của công ty.
1.1. Giới thiệu về SVN:
Mô hình SVN
SVN ( tên đầy đủ là Subversion), là một phần mềm mã nguồn mở dùng để quản
lý và kiểm tra các phiên bản mã nguồn khác nhau trong quá trình phát triển phần
mềm, được công ty CollabNet giới thiệu vào năm 2000.
TortoiseSVN quản lý tập tin và thư mục theo thời gian. Các tập tin được lưu trữ
trong một kho trung tâm. Kho lưu trữ phần nhiều giống như một máy chủ tập tin bình
thường, ngoại trừ việc nó nhớ tất cả các thay đổi đã từng được thực hiện trên các tập
tin và thư mục của bạn. Điều này cho phép bạn khôi phục lại phiên bản cũ của tập tin
của bạn và kiểm tra lịch sử của việc dữ liệu của bản đã được thay đổi như thế nào và
khi nào, và ai đã thay đổi nó.
● Cơ chế làm việc
Subversion ban đầu được thiết kế giống như giao diện dòng lệnh. Người dùng
chỉ cần mở Terminal sau đó gõ các lệnh văn bản là được. Để SVN hoạt động, người
dùng cần thiết lập nó dựa vào 2 yếu tố chính:
Yếu tố 1: Máy chủ có tất cả phiên bản của tệp nguồn
Thi Thanh Chương
8
Yếu tố 2: Bản sao cục bộ của các tệp trên máy tính của người dùng
Các tệp trên máy tính người dùng được gọi là tệp tin làm việc. Đây là những tệp mà
người dùng thực hiện việc chỉnh sửa và cam kết thay đổi với máy chủ SVN. SVN sẽ
quản lý và ghi lại khi người dùng chỉnh sửa, đồng thời tạo ra một phiên bản mới.
Người dùng thường làm việc với phiên bản mới nhưng nếu cần đến phiên bản cũ họ
vẫn có thể quay trở lại.
1.2. Giới thiệu về mô hình làm việc waterfall
● waterfall là gì?
Lần đầu tiên được được đưa ra bởi tiến sĩ Winston W.Royce trong một bài báo
công bố vào năm 1970, Mô hình thác nước diễn tả một quá trình phát triển
phần mềm. Mô hình thác nước chú trọng vào sự tiến triển logic của các bước
được thực hiện trong suốt vòng đời phát triển của một phần mềm(software
development life cycle-SDLC), giống như các bước mà một dòng nước đổ
xuống một dòng thác . Mặc dù sự phổ biến của mô hình này đã giảm nhiều
trong vài năm trở lại đây khi các phương pháp linh hoạt(Agile) hơn được ưa
chuộng, tính logic tự nhiên của quá trình tuần tự được sử dụng trong phương
pháp này là không thể phủ nhận, và nó vẫn là một quá trình thiết kế thông dụng
trong ngành CNTT.
● 6 pha của mô hình thác nước
Xác định các yêu cầu: Với pha đầu tiên, những yêu cầu có thể có của một ứng
dụng được phân tích một cách có hệ thống nhằm mục đích tạo ra một tài liệu cụ
thể phục vụ cho quá trình phát triển trong tương lai. Kết quả cần đạt được trong
Thi Thanh Chương
9
pha này một tài liệu mô tả các yêu cầu xác định ứng dụng sẽ hoạt động những
gì, nhưng không cụ thể nó sẽ hoạt động như thế nào.
Phân tích: Trong pha tiếp theo, hệ thống được phân tích để có thể tạo ra một
mô hình và logic của hệ thống phù hợp mà sẽ được sử dụng trong ứng dụng.
Thiết kế: Pha này phần lớn giải quyết các yêu cầu thiết kế về kỹ thuật, như
ngôn ngữ lập trình, tầng dữ liệu, dịch vụ,…Một bản thiết kế điển hình sẽ được
hoàn thành một cách càng cụ thể càng tốt. Nó sẽ mô tả chính xác logic của hệ
thống được đề cập trong phần phân tích sẽ được thực thi như nào.
Xây dựng: Công việc viết mã cuối cùng được thực hiện ở pha thứ tư này, nó sẽ
thực thi toàn bộ các mô hình, logic của hệ thống, và các dịch vụ tích hợp đã
được làm rõ trong các pha trước.
Kiểm thử: Tại pha thứ năm, QA, Beta tester, và tất cả các Tester sẽ tìm kiếm
vào báo cáo các lỗi trong hệ thống mà cần được xử lý. Thông thường khi pha
này sẽ có một vài công việc lặp lại(nhưng cần thiết) của pha Viết mã, nhằm
mục đích các lỗi kỹ thuật được phát hiện sẽ được giải quyết triệt để.
Vận hành: Cuối cùng, ứng dụng sẽ được triển khai trong môi trường thực tế.
Tuy nhiên, pha vận hành không chỉ là công việc đưa dự án ra triển khai, nó còn
bao gồm việc hỗ trợ và bảo trì để giữ ứng dụng luôn hoạt động tốt và được cập
nhật.
● Ưu điểm:
Dù mô hình thác nước đã dần dần biến mất trong vài năm trở lại đây nhường
chỗ cho các mô hình linh hoạt(agile) hơn, nó vẫn đem lại một số lợi ích, đặc
biệt trong các dự án và tổ chức lớn mà cần các giai đoạn và hạn hoàn thành của
công việc nằm trong những thác nước này.
Thích nghi tốt với những nhóm linh hoạt: Dù không chỉ mình mô hình thác
nước có ưu điểm này, ứng dụng nó giúp toàn bộ dự án được duy trì kỹ càng, có
mục tiêu bao quát và thiết kế có cấu trúc nhờ vào việc phác thảo và pha tài liệu
hóa từ trước. Điều này rất phù hợp với những nhóm lớn mà thường có các
thành viên rời khỏi hoặc tham gia mới trong các chu trình sống của dự án. Nó
cho phép thiết kế cốt lõi của dự án được đặt chủ yếu trong một tài liệu cụ thể,
chứ không chỉ ở một thành viên nào đó của nhóm.
Thi Thanh Chương
10
Áp đặt một tổ chức có kết cấu chặt chẽ: Điều này có thể bị coi là gánh nặng
hơn là một lợi thế, nhưng sự thật là để duy trì mô hình thác nước bắt dự án, và
thậm chí cả tổ chức xây dựng một dự án vô cùng chính xác, tuân nghiêm ngặt
theo thiết kế và cấu tạo của nó. Những dự án lớn sẽ cần bao gồm những tiến
trình cụ thể để quản lý toàn bộ khía cạnh của dự án, từ thiết kế và phát triển đến
kiểm thử và triển khai.
Cho phép những thay đổi thiết kế sớm: Mặc dù sẽ rất khó để thay đổi thiết
kế ở những giai đoạn sau, phương pháp thác nước giúp triển khai các thay đổi ở
đầu vòng đời của ứng dụng khá dễ dàng. Vì chưa hề có mã hay bất cứ triển
khai nào ở giai đoạn này, việc chỉnh sửa các tài liệu trở nên nhanh chóng và vô
cùng đơn giản.
Thích hợp cho những dự án theo hướng đến mốc: Khi ứng dụng cấu trúc
tuần tự của mô hình thác nước, những dự án sẽ rất phù hợp với những tổ chức
vào nhóm hoạt động tốt dựa chủ yếu vào các mốc hoặc ngày. Với các pha rõ
ràng và cụ thể, các thành viên trong nhóm có thể dễ dàng hiểu và chuẩn bị cho
nó. Việc có một lịch trình cho toàn bộ quá trình và đề ra một vài thời điểm cụ
thể hay dấu mốc quan trọng cho từng giai đoạn cũng đơn giản hơn. Tất nhiên
điều này không có nghĩa rằng phát triển phần mềm thì không xảy ra chậm trễ,
nhưng mô hình thác nước sẽ thích hợp cho những dự án có hạn chót hoàn
thành.
Thi Thanh Chương
11
1.3. Tìm hiểu về .NET
● .NET Framework là gì
.NET Framework là một nền tảng lập trình và cũng là một nền tảng thực thi ứng
dụng chủ yếu trên hệ điều hành Microsoft Windows được phát triển bởi Microsoft từ
năm 2002, kết thúc phát triển vào năm 2019 ở phiên bản 4.8. Các chương trình được
viết trên nền .NET Framework sẽ được triển khai trong môi trường phần mềm (ngược
lại với môi trường phần cứng) được biết đến với tên Common Language Runtime
(CLR). Môi trường phần mềm này là một máy ảo trong đó cung cấp các dịch vụ như
an ninh phần mềm (security), quản lý bộ nhớ (memory management), và các xử lý lỗi
ngoại lệ (exception handling).
.NET framework bao gồm tập các thư viện lập trình lớn, và những thư viện này hỗ trợ
việc xây dựng các chương trình phần mềm như lập trình giao diện; truy cập, kết nối cơ
sở dữ liệu; ứng dụng web; các giải thuật, cấu trúc dữ liệu; giao tiếp mạng... CLR cùng
với bộ thư viện này là 2 thành phần chính của .NET framework.
.NET framework đơn giản hóa việc viết ứng dụng bằng cách cung cấp nhiều thành
phần được thiết kế sẵn, người lập trình chỉ cần học cách sử dụng và tùy theo sự sáng
tạo mà gắn kết các thành phần đó lại với nhau. Nhiều công cụ được tạo ra để hỗ trợ
xây dựng ứng dụng .NET, và IDE (Integrated Development Environment) được phát
triển và hỗ trợ bởi chính Microsoft là Visual Studio.
Kiến trúc của .NET framework gồm 2 phần chính:
- Common Language Runtime (CLR): được xây dựng trên các dịch vụ hệ điều
hành. Nó chịu trách nhiệm thực hiện các ứng dụng và đảm bảo các phần liên
Thi Thanh Chương
12
-
quan đến ứng dụng đều được đáp ứng như quản lý bộ nhớ, an ninh bảo mật,
tích hợp ngôn ngữ..v.v. Bộ thực thi bao gồm nhiều dịch vụ hỗ trợ phát triển và
triển khai ứng dụng cũng như cải thiện tính đáng tin cậy của ứng dụng. Tuy
vậy, những nhà phát triển trên thực tế không tương tác với CLR. Họ sử dụng
một tập các thư viện lớp cơ sở được xây dựng bên trên bộ thực thi này thông
qua các ngôn ngữ lập trình.
.NET Framework class library: cung cấp thư viện lập trình như cho ứng
dụng, cơ sở dữ liệu, dịch vụ web...
● Giới thiệu LINQ
LINQ (Truy vấn tích hợp ngôn ngữ) là cú pháp truy vấn thống nhất trong C #
và VB.NET để truy xuất dữ liệu từ các nguồn và định dạng khác nhau.
Nó được tích hợp trong C # hoặc VB, do đó loại bỏ sự không phù hợp giữa các
ngôn ngữ lập trình và cơ sở dữ liệu, cũng như cung cấp một giao diện truy vấn duy
nhất cho các loại nguồn dữ liệu khác nhau.
Truy vấn LINQ trả về kết quả dưới dạng đối tượng. Nó cho phép sử dụng cách
tiếp cận hướng đối tượng trên tập kết quả và không phải lo lắng về việc chuyển đổi
các định dạng kết quả khác nhau thành các đối tượng.
Thi Thanh Chương
13
1.4. Microsoft SQL Server
Microsoft SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ được phát triển
bởi Microsoft. Là một máy chủ cơ sở dữ liệu, nó là một sản phẩm phần mềm có chức
năng chính là lưu trữ và truy xuất dữ liệu theo yêu cầu của các ứng dụng phần mềm
khác. Có thể chạy trên cùng một máy tính hoặc trên một máy tính khác trên mạng (bao
gồm cả Internet).
SQL Server có khả năng cung cấp đầy đủ các công cụ cho việc quản lý từ giao
diện GUI đến sử dụng ngôn ngữ cho việc truy vấn SQL. Điểm mạnh của SQL điểm
mạnh của nó là có nhiều nền tảng được kết hợp cùng như: ASP.NET, C# để xây dựng
Winform cũng chính nó có khả năng hoạt động độc lập.
Tuy nhiên, SQL Server thường đi kèm với việc thực hiện riêng các ngôn ngữ
SQL, T-SQL,...Cụ thể như sau:
- T-SQL là một trong những loại ngôn ngữ thuộc quyền sở hữu của
Microsoft và được gọi với cái tên Transact-SQL. Nó thường cung cấp
thêm rất nhiều cho các khả năng khai báo biến, thủ tục lưu trữ và xử lý
ngoại lệ,...
- Server Management Studio là một loại công cụ giao diện chính cho máy
chủ cơ sở của chính dữ liệu SQL
- Thành phần:
+ Database Engine: Đây là một engine có khả năng chứa dữ liệu ở các quy mô
dưới dạng support và table. Ngoài ra, nó còn có khả năng tự điều chỉnh ví dụ:
trả lại tài nguyên cho hệ điều hành khi một user log off và sử dụng thêm các tài
nguyên của máy khi cần.
Thi Thanh Chương
14
+ Integration Services: là tập hợp các đối tượng lập trình và các công cụ đồ
họa cho việc sao chép, di chuyển và chuyển đổi dữ liệu. Khi bạn làm việc
trong một công ty lớn thì dữ liệu được lưu trữ ở nhiều nơi khác nhau như được
chứa trong: Oracle, SQL Server, DB2, Microsoft Access,… và bạn chắc chắn
sẽ có nhu cầu di chuyển dữ liệu giữa các server này. Ngoài ra, bạn còn muốn
định dạng dữ liệu trước khi lưu vào database. Chắc chắn Integration Services sẽ
giúp bạn giải quyết được công việc này dễ dàng.
+ Analysis Services: Đây là một dịch vụ phân tích dữ liệu rất hay của
Microsoft. Dữ liệu khi được lưu trữ vào trong database mà bạn không thể lấy
được những thông tin bổ ích thì coi như không có ý nghĩa gì. Chính vì thế,
công cụ này ra đời giúp bạn trong việc phân tích dữ liệu một cách hiệu quả và
dễ dàng bằng cách dùng kỹ thuật khai thác dữ liệu – datamining và khái niệm
hình khối nhiều chiều – multi dimendion cubes.
+ Notification Services: Dịch vụ thông báo này là nền tảng cho sự phát triển
và triển khai các ứng dụng soạn và gửi thông báo. Ngoài ra, dịch vụ này còn có
chức năng gửi thông báo theo dịch thời đến hàng ngàn người dăng ký sử dụng
trên nhiều loại thiết bị khác nhau.
+ Reporting Services: là một công cụ tạo, quản lý và triển khai báo cáo bao
gồm: server và client. Ngoài ra, nó còn là nền tảng cho việc phát triển và xây
dựng các ứng dụng báo cáo.
+ Full Text Search Service: là một thành phần đặc biệt trong việc truy vấn và
đánh chỉ mục dữ liệu văn bản không cấu trúc được lưu trữ trong các cơ sở dữ
liệu SQL Server.
+ Service Broker: là một môi trường lập trình cho việc tạo ra các ứng dụng
trong việc nhảy qua các Instance.
1.5. Các cụ do công ty phát triển
Công ty QA Solutions tự mình phát triển các công cụ quản lý khác để hỗ trợ
quá trình phát triển sản phẩm của công ty.
Thi Thanh Chương
15
Các công cụ này hỗ trợ việc phát triển phần mềm trở nên tiện lợi hơn và hệ thống
quản lý công việc được phát triển riêng.
Hệ thống quản lý công việc
Các công cụ hỗ trợ của công ty được phát triển theo yêu cầu của công ty. Các
công cụ hỗ trợ có thể tùy chỉnh theo ý của mỗi lập trình viên để có thể cho ra hiệu suất
cao nhất khi phát triển phần mềm.
Hệ thống quản lý công việc cho phép Dev nhìn thấy các yêu cầu của BA cũng
như có thể cập nhật quá trình làm việc của bản thân. Hệ thống cũng cho phép Dev yêu
cầu việc test phần mềm của bản thân với tester.
2. Thực hiện project
Sau một tháng được training và thực hành, thực tập sinh đã nắm được những
kiến thức cơ bản về C#, .NET framework . Trong tháng thứ hai, trainer đã
hướng dẫn thực tập sinh áp dụng những kiến thức đã học để thực hiện một
project về phát triển hệ thống y tế.
Chi tiết đồ án sẽ được nói ở phần sau.
3. Lịch làm việc.
Thi Thanh Chương
16
Tuần
Công việc
1
-
Tìm hiểu về công ty, cách tổ chức của công ty.
Làm quen với các công cụ làm việc trong công ty.
Học cách trao đổi, làm việc qua email, Skype.
Đọc tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ của công ty
2
-
Tìm hiểu ngôn ngữ lập trình C#
Tìm hiểu cơ sở dữ liệu SQL server
Làm bài tập
3
-
Thực hiện việc sửa lỗi dự án với các công việc đơn giản.
Thi Thanh Chương
17
4
Trở về sau
- Gia nhập đội ngũ phát triển và tham gia thực hiện dự án
phát triển của công ty.
Chương 3: Chi tiết về project
1. Giới thiệu về dự án:
Dự án làm về lĩnh vực y tế.
Phát triển hệ thống quản lý y tế cho bệnh viện đa khoa. Nhóm phát triển nhận các yêu
cầu từ phía BA (sau khi khảo sát doanh nghiệp).
Hệ thống quản lý được phát triển dựa trên QAS SmartHospital System. Hệ thống sẽ
được thay đổi để có thể phù hợp với các yêu cầu nghiệp vụ từ phía bệnh viện.
2. Thực hiện
Công việc được giao cho nhiều nhóm cùng thực hiện. Em tham gia nhóm do anh Võ
Thắng Nhân làm trưởng nhóm.
Công việc em là tạo các màn hình nhập thông tin khám bệnh, lưu kết quả và xuất kết
quả ra file PDF.
Công việc của em bao gồm phát triển Database, Server và Client.
3. Kế hoạch
Giai đoạn 1:
- Chỉnh sửa các màn hình có sẵn để phù hợp yêu cầu của bộ phận BA.
- Làm quen với kiến trúc của hệ thống.
- Làm quen với Database của hệ thống.
Kết quả :
Thi Thanh Chương
18
-
Hoàn thành các yêu cầu của BA và chuyển sang tester.
Làm quen được với cách làm việc của công ty.
Học được khả năng làm việc nhóm.
Giai đoạn 2:
- Các công việc được yêu cầu thực hiện mỗi tuần
- Công việc bao gồm tạo mới các màn hình theo yêu cầu của BA.
- Sửa lỗi của các màn hình theo yêu cầu của Tester.
Kết quả:
- Hoàn thành được các công việc trên và chuyển giao cho bên tester.
Thi Thanh Chương
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://tortoisesvn.net/docs/release/TortoiseSVN_vi/tsvn-preface.html
Mô hình thác nước là gì và khi nào nên sử dụng ? (viblo.asia)
LINQ- Ngôn Ngữ Truy Vấn Tích Hợp Không Thể Không Biết (codelearn.io)
https://sites.google.com/site/niitdotnet2011/-net-framework/kien-truc-net-framework
http://sqladvice.com/tong-quan-ve-sql-server/
Thi Thanh Chương
- Xem thêm -