CHƯƠNG
5:
HIỆP
ĐỊNH
ĐẦU
TƯ
QUỐC
TẾ
• Bản
chất
và
các
loại
hình
IIAs
chủ
yếu
trên
thế
giới
• Nội
dung/
các
điều
khoản
chủ
yếu
của
IIAs
• Vai
trò
của
việc
tham
gia
ký
kết
IIAs
• Xu
hướng
phát
triển
gần
đây
của
các
loại
hình
IIAs
• Sự
đảm
bảo
gắn
kết
giữa
các
mục
Uêu
phát
triển,
các
chính
sách
quốc
gia
và
các
cam
kết
quốc
tế
1
5.1.
Khái
niệm
Hiệp
định
đầu
tư
quốc
tế
Hiệp
định
đầu
tư
quốc
tế
-‐
IIAs
(Interna(onal
Investment
Agreements)
là
các
thoả
thuận
giữa
các
nước
đề
cập
đến
nhiều
vấn
đề
liên
quan
đến
đầu
tư
quốc
tế
và
điều
chỉnh
hoạt
động
này,
trong
đó
có
FDI.
IIAs
thường
được
áp
dụng
đối
với
hoạt
động
đầu
tư
trên
lãnh
thổ
của
một
quốc
gia
do
các
nhà
đầu
tư
của
quốc
gia
khác
Uến
hành,
các
quy
định
mà
chúng
thiết
lập
có
ảnh
hưởng
đến
nhà
đầu
tư
khi
Uến
hành
đầu
tư
tại
quốc
gia
khác,
nước
chủ
đầu
tư
và
nước
chủ
nhà
nơi
hoạt
động
đầu
tư
diễn
ra
2
Vai
trò
của
việc
kí
kết
IIA:
Giúp
cho
các
nước
Uếp
nhận
đầu
tư
có
khả
năng
thu
hút
và
sử
dụng
có
hiệu
quả
các
nguồn
vốn
đầu
tư
trực
Uếp
nước
ngoài
thông
qua
thực
hiện
hàng
loạt
các
biện
pháp
hỗ
trợ
thúc
đẩy
đầu
tư.
3
Cụ
thể,
IIA
sẽ:
• Tạo
lập
khung
pháp
lý
liên
quan
đến
hoạt
động
FDI
hoàn
thiện
hơn,
từ
đó
tăng
ynh
hấp
dẫn
của
môi
trường
đầu
tư.
Đối
với
các
chủ
đầu
tư
nước
ngoài,
IIAs
chủ
yếu
tạo
ra
những
quy
định
minh
bạch,
ổn
định
hơn
và
an
toàn
hơn
đối
với
hoạt
động
FDI
tại
nước
nhận
đầu
tư,
giảm
sự
cản
trở
đối
với
dòng
vốn
FDI
trong
tương
lai.
• Tạo
lập
được
sự
Un
tưởng
của
các
doanh
nghiệp
nước
ngoài
khi
Uến
hành
đầu
tư
tại
nước
Uếp
nhận,
đây
chính
là
yếu
tố
tâm
lý
quan
trọng
đối
với
những
quyết
định
đầu
tư.
• Hỗ
trợ
hoạt
động
kinh
doanh
của
chủ
đầu
tư
nước
ngoài
thông
qua
những
khuyến
khích
hay
ưu
đãi
đầu
tư
4
5.2.
Nội
dung
Hiệp
định
đầu
tư
quốc
tế
Các
điều
khoản
của
IIAs
phải
được
soạn
thảo
phù
hợp
với
chính
sách
và
pháp
luật
của
các
nước
ký
kết.
Những
điều
khoản
của
IIAs
tập
trung
vào
hai
vấn
đề
cơ
bản
sau
đây
• Một
là,
những
điều
khoản
nhằm
mục
đích
tự
do
hoá
đầu
tư,
giảm
hoặc
loại
bỏ
dần
các
biện
pháp
hạn
chế
hoạt
động
của
các
doanh
nghiệp
FDI,
xoá
bỏ
sự
phân
biệt
đối
xử
đối
với
các
doanh
nghiệp
nước
ngoài
và
thúc
đẩy
sự
vận
hành
đúng
hướng
của
thị
trường.
• Hai
là,
những
điều
khoản
nhằm
mục
đích
bảo
hộ
các
nhà
đầu
tư
nước
ngoài.
Bên
cạnh
đó,
một
số
IIA
còn
đề
cập
những
vấn
đề
không
được
coi
là
trọng
tâm
nhưng
có
liên
quan
đến
hoạt
động
FDI,
ví
dụ
như
vấn
đề
đánh
thuế,
môi
trường,
việc
làm
và
lao
động
5
Hiệp
định
Đầu
tư
Quốc
tế
thông
thường
bao
gồm
những
nội
dung
cụ
thể
sau:
• Định
nghĩa
đầu
tư
và
nhà
đầu
tư
• Các
điều
khoản
nhằm
mục
đích
tự
do
hóa
đầu
tư,
qui
định
áp
dụng
đối
xử
tối
huệ
quốc
(MFN),
đối
xử
quốc
gia
(NT)
và
đối
xử
công
bằng
và
thoả
đáng
đối
với
các
hoạt
động
của
các
doanh
nghiệp
nước
ngoài
• Các
điều
khoản
nhằm
mục
đích
bảo
hộ
đầu
tư
6
Các
điều
khoản
nhằm
mục
đích
bảo
hộ
đầu
tư
gồm:
Ø Quốc
hữu
hoá
và
trưng
thu
tài
sản
(NaUonalizaUon
and
expropriaUon.
Bằng
cách
thiết
lập
một
số
Uêu
chuẩn,
điều
khoản
này
giới
hạn
quyền
lực
của
nhà
nước
trong
việc
tước
đoạt
quyền
sở
hữu
của
các
nhà
đầu
tư
nước
ngoài.
Điều
kiện
để
một
hành
vi
tước
đoạt
quyền
sở
hữu
được
coi
là
hợp
pháp
theo
luật
pháp
quốc
tế
phải
thoả
mãn
4
điều
kiện:
việc
tước
đoạt
quyền
sở
hữu
vì
mục
đích
công
cộng;
không
phân
biệt
đối
xử;
có
bồi
thường
và
việc
tước
đoạt
quyền
sở
hữu
phải
tuân
theo
“thủ
tục
hợp
lệ”
7
Ø Điều
khoản
về
chuyển
Uền
ra
nước
ngoài:
đảm
bảo
cho
nhà
đầu
tư
nước
ngoài
được
hưởng
lợi
nhuận
từ
thành
công
của
hoạt
động
đầu
tư
Ø Điều
khoản
về
giải
quyết
tranh
chấp
(Dispute
se‘lement).
Trước
đây,
tranh
chấp
giữa
nhà
đầu
tư
nước
ngoài
và
nước
Uếp
nhận
đầu
tư
luôn
được
giải
quyết
tại
toà
án
của
nước
Uếp
nhận
đầu
tư
và
theo
luật
của
nước
Uếp
nhận
đầu
tư
à
bất
đồng
giữa
các
bên.
Hiện
nay,
hầu
hết
IIAs
đều
ghi
nhận
các
điều
khoản
cho
phép
giải
quyết
tranh
chấp
theo
cơ
chế
trọng
tài
quốc
tế
8
5.3.
Phân
loại
Hiệp
định
ĐTQT
Xét
về
vấn
đề
mà
Hiệp
định
điều
chỉnh,
IIA
được
phân
thành:
• Hiệp
định
quốc
tế
dành
cho
đầu
tư.
Nó
thể
hiện
ở
ba
cấp
độ
là
hiệp
định
đầu
tư
đa
phương,
khu
vực
và
song
phương
• Các
thoả
thuận
quốc
tế
khác
có
liên
quan
đến
đầu
tư.
Vd:
các
thoả
thuận
song
phương
trong
các
lĩnh
vực
liên
quan
đến
đầu
tư
như
hiệp
định
tránh
đánh
thuế
hai
lần
(DTTs);
các
thoả
thuận
song
phương
hoặc
khu
vực
điều
chỉnh
các
lĩnh
vực
rộng,
trong
đó
có
đầu
tư,
vd
các
thoả
thuận
về
hội
nhập
kinh
tế
(EIAs).
Cuối
cùng,
là
các
thoả
thuận
đa
phương
về
các
lĩnh
vực
cụ
thể,
ví
dụ
như
hiệp
định
TRIM
của
WTO
hay
Hiến
chương
Năng
lượng
9
5.3.1.
Hiệp
định
đầu
tư
đa
phương
(Multilateral
Agreement
on
Investment-‐
MAI)
• Hiệp
định
đầu
tư
đa
phương
là
hiệp
định
được
ký
kết
giữa
các
chính
phủ
của
một
nhóm
nước
với
nhau,
không
giới
hạn
cho
các
nước
hay
các
khu
vực
cụ
thể
nào
và
có
thể
kết
nạp
tất
cả
các
bên
với
điều
kiện
chấp
nhận
các
quy
định
của
thoả
thuận.
à
thể
hiện
quá
trình
tự
do
hoá
đầu
tư
ở
cấp
độ
đa
phương
•
Tuy
nhiên,
vì
phải
đạt
được
sự
nhất
trí
giữa
số
lượng
lớn
các
quốc
gia,
với
các
lợi
ích
và
chính
sách
khác
nhau
về
FDI,
các
hiệp
định
đa
phương
về
FDI
khó
được
thông
qua,
do
đó
không
có
hiệu
lực.
Hiện
nay,
không
có
thoả
thuận
có
giá
trị
nào
chỉ
điều
chỉnh
đầu
tư,
mặc
dù
đã
có
nhiều
sáng
kiến
về
vấn
đề
này.
Ví
dụ
như
thoả
thuận
đa
phương
về
đầu
tư
(MAI)
của
OECD.
• Hiện
nay
chỉ
có
một
số
hiệp
định
của
WTO
có
liên
quan
trực
Uếp
hoặc
gián
Uếp
đến
FDI
như
HIệp
định
TRIMs,
TRIPs
GATS
10
5.3.2.
Hiệp
định
đầu
tư
khu
vực
(Regional
Investment
Agreements)
• Các
hiệp
định
đầu
tư
khu
vực
thường
gắn
liền
với
Uến
trình
hội
nhập
kinh
tế
ở
các
khu
vực,
do
đó
các
hiệp
định
theo
kiểu
này
thường
đạt
được
sự
thống
nhất
và
hợp
tác
rất
cao
giữa
các
thành
viên.
• Những
nội
dung
của
tự
do
hoá
đầu
tư
thường
được
gắn
kết
với
các
chương
trình
liên
kết
khu
vực
như
chương
trình
liên
kết
của
EU,
Hiệp
định
đầu
tư
giữa
các
quốc
gia
liên
minh
châu
Âu.
Có
những
khu
vực
có
hiệp
định
về
đầu
tư
riêng
như
Hiệp
định
khung
về
thiết
lập
Khu
vực
đầu
tư
chung
ASEAN,
còn
trong
khuôn
khổ
APEC
có
chương
žnh
thuận
lợi
hoá
đầu
tư
• Xu
hướng
hiện
nay
là
hướng
tới
các
hiệp
định
khu
vực
toàn
diện
bao
gồm
cả
các
điều
khoản
liên
quan
đến
cả
thương
mại
và
đầu
tư,
thậm
chí
cũng
mở
rộng
đối
với
lĩnh
vực
dịch
vụ,
quyền
sở
hữu
trí
tuệ
và
cạnh
tranh.
Hơn
nữa,
phần
lớn
các
hiệp
định
thương
mại
tự
do
khu
vực
cũng
là
các
hiệp
định
đầu
tư
tự
do.
Mục
Uêu
chung
là
tạo
ra
khuôn
khổ
thương
mại
và
đầu
tư
thuận
lợi
hơn
11
5.3.3.
Hiệp
định
đầu
tư
song
phương
(Bilateral
Investment
Treaties
-‐
BITs)
• Khái
niệm:
Hiệp
định
đầu
tư
song
phương
là
thoả
thuận
được
ký
kết
giữa
hai
quốc
gia,
nước
đầu
tư
và
nước
nhận
đầu
tư,
nhằm
khuyến
khích,
xúc
Uến
và
bảo
hộ
đầu
tư
trên
lãnh
thổ
của
nhau.
12
Nội
dung
–
Điều
khoản
chủ
yếu
Phạm
vi
và
nội
dung
của
BITs
được
Uêu
chuẩn
hoá,
gồm
các
nội
dung
cơ
bản
sau:
• Xác
định
đối
tượng
đầu
tư
là
các
tài
sản
hữu
hình
và
vô
hình
đang
tồn
tại
hoặc
có
thể
được
tạo
ra
trong
tương
lai.
Khái
niệm
“đầu
tư”
được
định
nghĩa
rất
rộng
và
còn
để
mở
để
có
thể
đưa
vào
những
hình
thức
đầu
tư
nước
ngoài
mới.
• Khuyến
khích
đầu
tư
vào
các
lĩnh
vực
của
nền
kinh
tế
• Đảm
bảo
thực
hiện
các
nguyên
tắc
không
phân
biệt
đối
xử
(NT,
MFN).
Việc
quy
định
chế
độ
“đối
xử
công
bằng
và
thoả
đáng”
thường
được
xác
định
bởi
các
chuẩn
mực
cụ
thể
hơn,
quy
định
trách
nhiệm
tuân
thủ
các
cam
kết
đối
với
đầu
tư
• Khi
có
nhiều
các
hiệp
định,
chính
sách,
luật
pháp
liên
quan
đến
đầu
tư
nước
ngoài
thì
sẽ
ưu
Uên
áp
dụng
những
điều
khoản
có
lợi
nhất
cho
các
nhà
đầu
tư
13
• Không
tịch
thu,
quốc
hữu
hoá
tài
sản
hợp
pháp
của
các
nhà
đầu
tư
nước
ngoài.
Quy
định
quyền
của
nước
Uếp
nhận
đầu
tư
được
quốc
hữu
hoá
hoặc
trưng
thu
tài
sản
của
nhà
đầu
tư
nước
ngoài,
với
điều
kiện
việc
quốc
hữu
hoá
hoặc
trưng
thu
vì
lợi
ích
công
cộng,
không
phân
biệt
đối
xử,
theo
thủ
tục
hợp
lệ
và
phải
được
bồi
thường.
• Tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
các
nhà
đầu
tư
chuyển
vốn,
tài
sản
hợp
pháp
của
mình
về
nước.
Đảm
bảo
quyền
của
nhà
đầu
tư
nước
ngoài
được
chuyển
Uền
ra
nước
ngoài.
Tuy
nhiên,
ngoại
lệ
được
áp
dụng
trong
các
giai
đoạn
mà
dự
trữ
ngoại
tệ
của
nước
Uếp
nhận
đầu
tư
ở
mức
thấp.
• Giải
quyết
tranh
chấp
phát
sinh
phù
hợp
với
pháp
luật
của
hai
nước.
Quy
định
về
giảI
quyết
tranh
chấp
liên
quan
đến
FDI
14
Xu
hướng
chính
của
BITs
từ
năm
1990
đến
nay
• Số
lượng
BITs
được
kí
kết
tăng
nhanh.
Năm
1990,
số
lượng
BITs
được
ký
kết
mới
có
385,
thì
năm
2000
đã
đạt
tới
con
số
1.939
hiệp
định
và
đến
cuối
năm
2005
là
2.498.
à
trong
vòng
15
năm
từ
1990
đến
2005,
số
lượng
BITs
đã
tăng
gấp
7
lần
• Đặc
điểm
nổi
bật
của
BITs
hiện
đại
là
chỉ
giải
quyết
các
vấn
đề
liên
quan
đến
chấp
thuận,
đối
xử
và
bảo
hộ
đầu
tư
nước
ngoài.
• Đa
số
BITs
đã
được
ký
kết
giữa:
nước
phát
triển
&
nước
đang
phát
triển/
nền
kinh
tế
chuyển
đổi;
hoặc
giữa
các
nước
đang
phát
triển
&
các
nền
kinh
tế
chuyển
đổi
với
nhau.
BITs
hiếm
khi
được
ký
kết
giữa
các
nước
phát
triển.
15
5.3.4.
Hiệp
định
tránh
đánh
thuế
2
lần
(Double-‐
Taxation
Treaty
–
DTT)
• Là
văn
kiện
pháp
lý
song
phương
• Đưa
ra
trong
một
khuôn
khổ
để
các
nước
phân
chia
các
quyền
lợi
về
thuế
từ
các
đối
tượng
nộp
thuế
hoạt
động
qua
biên
giới
• Có
thể
có
các
điều
khoản
xóa
bỏ
rào
cản
với
dòng
luân
chuyển
hàng
hóa,
vốn,
công
nghệ…
giữa
các
quốc
gia
16
DTT
thường
dùng
mẫu
của
OECD
• Chương
1:
Phạm
vi
áp
dụng
của
Hiệp
định
• Chương
2:
Các
định
nghĩa
• Chương
3:
Thuế
đánh
trên
thu
nhập
• Chương
4:
Thuế
đánh
trên
tài
sản
• Chương
5:
Các
biện
pháp
tránh
đánh
thuế
2
lần
(biện
pháp
miễn,
biện
pháp
trừ)
• Chương
6:
Các
điều
khoản
đặc
biệt
17
5.4.
Xu
hướng
của
IIAs
• Số
lượng
IIAs
đang
có
xu
hướng
ngày
càng
gia
tăng
• IIAs
ngày
càng
đa
dạng
hơn
về
quy
mô,
cách
Uếp
cận
và
nội
dung.
Hơn
thế,
IIAs
ngày
càng
điều
chỉnh
nhiều
giao
dịch
kinh
tế
hơn,
bao
gồm
thương
mại
hàng
hoá
và
dịch
vụ,
đầu
tư
và
dòng
chảy
vốn,
cũng
như
sự
dịch
chuyển
của
lao
động,...
• Càng
điều
chỉnh
nhiều
vấn
đề,
các
thoả
thuận
càng
phức
tạp
và
càng
có
nhiều
nguy
cơ
chồng
chéo
và
không
thống
nhất
giữa
các
điều
khoản.
Ngoài
ra,
sự
đa
dạng
của
các
thoả
thuận
này
thể
hiện
cơ
hội
thực
hiện
chúng
bằng
những
phương
pháp
khác
nhau
nhằm
tăng
cường
các
dòng
chảy
đầu
tư
quốc
tế
18
• Số
lượng
các
hiệp
định
đầu
tư
song
phương
(BITs)
cũng
như
hiệp
định
tránh
đánh
thuế
trùng
(DTTs)
Uếp
tục
được
mở
rộng.
Bên
cạnh
đó,
các
quy
định
đầu
tư
quốc
tế
đang
ngày
càng
được
thể
hiện
như
một
phần
của
các
thoả
thuận
điều
chỉnh
các
vấn
đề
rộng
hơn
(bao
gồm
thương
mại
hàng
hoá
dịch
vụ
và
các
nhân
tố
sản
xuất
khác)
• Việc
tái
đàm
phán
và
kí
kết
các
IIA
nói
chung
và
BIT
nói
riêng
là
khá
phổ
biến
à
khung
quốc
tế
về
về
các
quy
định
đầu
tư
Uếp
tục
mở
rộng
trên
các
mức
độ
song
phương,
Uểu
khu
vực,
khu
vực
và
nội
khu
vực
à
hệ
thống
các
thoả
thuận
đầu
tư
hiện
nay
sẽ
trở
nên
phức
tạp
hơn
trong
tương
lai,
làm
gia
tăng
khả
năng
xung
đột
các
quy
định
và
tranh
chấp
đầu
tư,
đồng
thời,
tăng
chi
phí
tuân
thủ
theo
các
quy
định
của
cả
chính
phủ
và
doanh
nghiệp
của
các
bên
tham
gia
thoả
thuận
19
5.5.
Các
điểm
cần
lưu
ý
khi
tham
gia
IIAs
Đảm
bảo
sự
gắn
kết
của
các
khía
cạnh
chính
sách
đầu
tư
quốc
gia
và
quốc
tế:
• Tiến
hành
các
cam
kết
quốc
tế
trong
IIAs
cũng
yêu
cầu
định
hướng
chính
sách
bền
vững:
mục
Uêu
chính
sách
ổn
định
và
rõ
ràng,
các
chiến
lược
tương
thích
với
các
mục
Uêu
này
và
với
nhau,
kế
hoạch
và
biện
pháp
thực
hiện
mang
ynh
thực
Uễn.
Sự
gắn
kết
giữa
các
quan
điểm
chính
sách
ở
cấp
độ
quốc
gia
và
quốc
tế
sẽ
giúp
tránh
những
mâu
thuẫn
có
thể
xảy
ra
20
- Xem thêm -