Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền ở xã cam chính, huyện cam lộ, tỉnh quả...

Tài liệu Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền ở xã cam chính, huyện cam lộ, tỉnh quảng trị

.PDF
84
413
72

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp đại học  Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập và môi trường xã hội thực tiễn. Suốt thời gian thực tập tôi đã có nhiều cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết những lý thuyết đã học trên ghế giảng đường với môi trường thực tiễn bên ngoài. Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, các tập thể, cá nhân, trong và ngoài trường Đại học Kinh tế Huế. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trong và ngoài trường Đại học Kinh tế Huế, đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Th.S Phạm Thị Thanh Xuân người đã dành nhiều thời gian và công sức trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài này. Tôi xin trân trọng cám ơn các cô chú, anh chị làm việc ở UBND xã Cam Chính, cùng toàn thể các hộ gia đình tại xã đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện khóa luận này. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ cả vật chất lẫn tinh thần trong thời gian tôi thực hiện khóa luận này. Do kiến thức và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Tôi mong sẽ nhận được sự nhận xét, đánh giá, góp ý của quý thầy cô và tất cả những ai quan tâm đến khóa luận này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 5 năm 2015 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Giang SVTH: Nguyễn Thị Giang i Khóa luận tốt nghiệp đại học MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................i MỤC LỤC................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................... v DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ...................................................................vi TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ....................................................................................vii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................... 2 1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 2 2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................................ 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................... 5 Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CAO SU TIỂU ĐIỀN ................................................................. 5 1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA HIỆU QUẢ KINH TẾ .................................... 5 1.1.1. Khái niệm................................................................................................ 5 1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh...................... 5 1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÂY CAO SU........................... 6 1.2.1. Đặc điểm kỹ thuật ................................................................................... 6 1.2.2. Điều kiện và yêu cầu để phát triển sản xuất cao su ................................ 7 1.2.3. Các loại bệnh hại cao su ......................................................................... 9 1.2.4. Kỹ thuật khai thác mủ........................................................................... 10 1.2.3. Vai trò của cây cao su ........................................................................... 11 1.3. SẢN XUẤT CAO SU TIỂU ĐIỀN............................................................. 12 1.3.1. Đặc điểm của mô hình cao su tiểu điền ................................................ 13 1.3.2. Vai trò của mô hình sản xuất cao su tiểu điền đối với kinh tế nông thôn.... 13 1.4. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................... 15 1.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư chi phí ..................................... 16 1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất ............................. 16 SVTH: Nguyễn Thị Giang ii Khóa luận tốt nghiệp đại học 1.5. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................... 18 1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su trên thế giới ............................... 18 1.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su ở Việt Nam................................ 21 1.5.3. Tình hình sản xuất cao su ở địa bàn nghiên cứu................................... 23 Chương II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CAO SU TIỂU ĐIỀN Ở XÃ CAM CHÍNH........................................................................................................ 32 2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................... 32 2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 32 2.1.2. Điều kiện xã hội.................................................................................... 34 2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CAO SU TIỂU ĐIỀN Ở XÃ CAM CHÍNH........ 37 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CAO SU CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA................................................................................................... 39 2.3.1. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra .................................................. 39 2.3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng cao su của hộ điều tra......................... 40 2.3.3. Đầu tư cho sản xuất cao su ................................................................... 40 2.3.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra .................. 46 2.4. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SẢN XUẤT KINH DOANH CAO SU CỦA CÁC NÔNG HỘ ............................................. 49 2.4.1. Ảnh hưởng của quy mô đất trồng cao su đến kết quả và hiệu quả sản xuất cao su của nhóm hộ điều tra ............................................................. 49 2.4.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất cao su của nhóm hộ điều tra ........................................................................... 52 2.5. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CAO SU CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở XÃ CAM CHÍNH..................................................................................................... 54 Chương III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÁO SU Ở XÃ CAM CHÍNH ..................................... 57 3.1. MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT CAO SU ................................................................................................. 57 3.1.1. Thuận lợi............................................................................................... 57 3.1.2. Khó khăn............................................................................................... 57 SVTH: Nguyễn Thị Giang iii Khóa luận tốt nghiệp đại học 3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CAO SU TIỂU ĐIỀN Ở XÃ CAM CHÍNH....... 58 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN CAO SU TIỂU ĐIỀN Ở XÃ CAM CHÍNH ................................................................................ 60 3.3.1. Giải pháp về vốn và đất đai .................................................................. 60 3.3.2. Giải pháp về các dịch vụ sản xuất ........................................................ 60 3.3.3. Giải pháp về lao động ........................................................................... 61 3.3.4. Giải pháp về khoa học kỹ thuật ............................................................ 61 3.3.5. Giải pháp giảm thiểu rủi ro ................................................................... 62 3.3.6. Giải pháp về thị trường ......................................................................... 62 3.3.7 Giải pháp tăng cường mối liên hệ giữa 4 nhà: nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp..................................................................... 63 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 64 I. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 64 II. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 66 1. Đối với chính quyền địa phương ................................................................ 66 2. Đối với hộ trực tiếp trồng cao su ................................................................ 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 68 PHỤ LỤC SVTH: Nguyễn Thị Giang iv Khóa luận tốt nghiệp đại học DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TKKTCB Thời kỳ kiến thiết cơ bản TKKD Thời kỳ kinh doanh UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa XĐGN Xóa đói giảm nghèo ĐDHNN Đa dạng hóa nông nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn BVTV Bảo vệ thực vật NNo&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn HTX Hợp tác xã ĐVT Đơn vị tính GO Giá trị sản xuất IC Chi phí trung gian TC Chi phí tự có MI Thu nhập hỗn hợp SVTH: Nguyễn Thị Giang v Khóa luận tốt nghiệp đại học DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Bảng 1: Diện tích, sản lượng cao su tỉnh Quảng Trị từ 2012 - 2014 ..................... 25 Bảng 2: Phân bố diện tích sản xuất cao su tỉnh Quảng Trị theo địa bàn huyện..... 26 Bảng 3: Tình hình sản xuất cao su tiểu điền tại huyện Cam Lộ giai đoạn 2012-2014 ............................................................................................... 29 Bảng 4: Diện tích cao su tiểu điền huyện Cam Lộ phân theo xã giai đoạn 2009-2013 ............................................................................................... 31 Bảng 5: Quy mô, cơ cấu đất đai của xã Cam Chính năm 2014 ............................. 34 Bảng 6: Dân số và lao động của xã Cam Chính năm 2014.................................... 35 Bảng 7: Các chỉ tiêu kinh tế xã hội xã Cam Chính năm 2014 ............................... 36 Bảng 8: Diện tích, năng suất, sản lượng cao su xã Cam Chính qua 3 năm ........... 38 Bảng 10: Tình hình chung của các hộ điều tra....................................................... 39 Bảng 11: Diện tích, năng suất, sản lượng cao su của các hộ điều tra .................... 40 Bảng 12: Chi phí đầu tư sản xuất 1 ha cao su thời kỳ KTCB ................................ 42 Bảng 13: Chi phí đầu tư sản xuất 1 ha cao su thời kỳ kinh doanh......................... 45 Bảng 14: Hiệu quả sản xuất trên một ha cao su của nhóm hộ điều tra .................. 47 Bảng 15: Kết quả phân tích độ nhạy khi lãi suất chiết khấu thay đổi.................... 49 Bảng 16: Ảnh hưởng của quy mô đất trồng cao su đến kết quả và hiệu quả sản xuất cao su của nhóm hộ điều tra ..................................................... 50 Bảng 17: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kêt quả và hiệu quả sản xuất cao su của nhóm hộ điều tra.................................................................... 53 Sơ đồ 1: Chuỗi cung cao su và tỷ lệ khối lượng mủ tiêu thụ qua các kênh ........... 56 SVTH: Nguyễn Thị Giang vi Khóa luận tốt nghiệp đại học TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Cây cao su được bắt đầu trồng đầu tiên ở huyện Cam Lộ nói chung và xã Cam Chính nói riêng vào năm 1992 khi chương trình 327 diễn ra. Đến dự án Đa dạng hóa nông nghiệp thì quy mô và số lượng cao su tiểu điền đã tăng lên nhanh chóng. Thực tế đã cho thấy rằng nhiều địa phương trong cả nước nói chung và xã Cam Chính huyện Cam Lộ nói riêng sự đầu tư phát triển cao su tiểu điền được người dân hưởng ứng rất nhiệt tình và đem lại thu nhập rất lớn cho địa phương. Nhưng bên cạnh đó nó còn tồn tại những hạn chế rất lớn làm ảnh hưởng đến việc phát triển cao su tiểu điền không đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất như mong muốn. Để góp phần vào việc nghiên cứu và đánh giá đúng đắn về thực trạng phát triển mô hình cao su tiểu điền hiện nay tại xã Cam Chính, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp và thiết thực cho sự phát triển của mô hình cao su tiểu điền tại xã trong thời gian sắp tới, tôi đã chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền ở xã Cam Chính, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị ” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. * Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất cao su. - Phân tích thực trạng sản xuất, hiệu quả kinh tế và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cao su tiểu điền. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cao su tiểu điền ở xã Cam Chính, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. * Phương pháp nghiên cứu - Chọn mẫu điều tra - Phương pháp điều tra thu thập số liệu - Phương pháp tổng hợp số liệu - Phương pháp phân tổ thống kê - Phương pháp thống kê so sánh - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo - Phương pháp phân tích chi phí lợi ích - Phương pháp phân tích hồi quy Kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu này là một số nguyên nhân ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng cao su tiểu điền, tình hình sản xuất của các hộ nông dân ở đây. Đề xuất kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cao su SVTH: Nguyễn Thị Giang vii Khóa luận tốt nghiệp đại học tiểu điền trong thời gian tới. SVTH: Nguyễn Thị Giang viii Khóa luận tốt nghiệp đại học PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây Cao su có tên gốc là cây Hêvê (Hévéa) mọc dọc theo sông Amazone ở Nam Mỹ và các vùng kế cận. Vào cuối năm 1840, hạt cao su được lấy ở lưu vực sông Amazone đem sang nước Anh ươm giống rồi trồng ở các nước Nam Á. Cây cao su được du nhập vào nước ta năm 1897, trải qua hơn 100 năm cây cao su ở Việt Nam đã trở thành cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, khả năng thích ứng rộng, tính chống chịu với điều kiện bất lợi. Nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, có đủ điều kiện thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển cây cao su. Có thể nói cây cao su đang trở thành một cây trồng thế mạnh và thu hút được nhiều người đầu tư trồng bởi giá trị kinh tế to lớn. Đời sống của nhiều hộ gia đình được cải thiện đáng kể nhờ trồng cây cao su. Tính từ năm 2000 đến nay diện tích trồng cao su đã tăng hơn gấp hai lần từ 400 ha lên gần 1000 ha năm 2014. Cây cao su là một trong 3 sản phẩm nông nghiệp đóng góp nhiều nhất vào kim ngạch xuất khẩu Việt Nam trong các năm qua. Giá trị xuất khẩu Cao su đã tăng gấp đôi từ 787 triệu USD năm 2005 lên 2,5 tỷ USD năm 2013. Từ năm 2000 đến nay, sản lượng khai thác cao su của Việt Nam có mức tăng trưởng khá cao trung bình 10% hàng năm. Mức sản lượng tăng cao một phần nhờ diện tích trồng liên tục được mở rộng trong các năm qua và năng suất cũng không ngừng tăng từ 1,2 lên 1,7 tấn/ha. Năng suất cạo mủ Việt Nam ngang bằng với Thái Lan – Quốc gia xuất khẩu cao su lớn nhất thế giới và vượt qua Malaysia và Indonesia. Ở các vùng trồng cao su chủ lực như Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương cho năng suất thu hoạch cao nhất với 1,8 tấn/ha đến 2,1 tấn/ha. Tỉnh Quảng Trị có nhóm đất Bazan phân bố ở vùng gò đồi trung du, bao gồm đất nâu đỏ ở Hướng Hóa, Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ khoảng 20.000 ha là loại đất có độ mùn cao, tơi xốp, thích hợp phát triển cây công nghiệp lâu năm, đặc biệt trong đó có cây cao su. Từ năm 1948, người Pháp đã trồng thử nghiệm cây cao su ở xã SVTH: Nguyễn Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp đại học Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Linh. Kể từ khi cây cao su xuất hiện đến nay đã chứng minh rất rõ, trồng cây cao su có ưu điểm cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Tỉnh hiện có 19.298 ha cao su, trong đó 10.930 ha đã cho khai thác với sản lượng mủ đạt 14.293 tấn/năm, mỗi năm tỉnh thu về hơn 500 tỷ đồng từ cao su, chiếm gần 10% GDP nông nghiệp, tạo việc làm cho gần 20 nghìn lao động nông thôn, mở ra ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu cho các nhà máy chế biến cao su trên địa bàn. Cam Lộ là huyện trung du, có lợi thế về điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng để phát triển một nền nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, đặc biệt là thế mạnh phát triển cây công nghiệp và chăn nuôi đại gia súc. Cây cao su được bắt đầu trồng đầu tiên ở huyện Cam Lộ nói chung và xã Cam Chính nói riêng vào năm 1992 khi chương trình 327 (Phủ xanh đất trống đồi núi trọc) diễn ra. Đến dự án Đa dạng hóa nông nghiệp năm (2001 mới bắt đầu triển khai ở xã Cam Chính) thì quy mô và số lượng cao su tiểu điền đã tăng lên nhanh chóng. Thực tế đã cho thấy rằng nhiều địa phương trong cả nước nói chung và xã Cam Chính huyện Cam Lộ nói riêng sự đầu tư phát triển cao su tiểu điền được người dân hưởng ứng rất nhiệt tình và đem lại thu nhập rất lớn cho địa phương. Nhưng bên cạnh đó nó còn tồn tại những hạn chế rất lớn đó là phần lớn vẫn còn mang tính chất sản xuất nhỏ lẻ, các nông hộ còn lúng túng trong việc tổ chức sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế, dịch bệnh thường xuyên xảy ra, sản xuất gặp nhiều rủi ro. Thị trường tiêu thụ ở đây là thị trường cấp thấp, kém chất lượng, giá cả tiêu thụ còn bấp bênh và phụ thuộc hoàn toàn vào thương lái, thu nhập của người dân trồng cao su chưa cao. Để góp phần vào việc nghiên cứu và đánh giá đúng đắn về thực trạng phát triển mô hình cao su tiểu điền hiện nay tại xã Cam Chính, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp và thiết thực cho sự phát triển của mô hình cao su tiểu điền tại xã trong thời gian sắp tới, tôi đã chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền ở xã Cam Chính, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị ” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất cao su. - Phân tích thực trạng sản xuất, hiệu quả kinh tế và những nhân tố ảnh hưởng SVTH: Nguyễn Thị Giang 2 Khóa luận tốt nghiệp đại học đến hiệu quả sản xuất cao su tiểu điền. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cao su tiểu điền ở xã Cam Chính, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. 3. Phương pháp nghiên cứu - Chọn mẫu điều tra: Để biết được tình hình sản xuất cao su của các hộ trên địa bàn xã Cam Chính, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, tôi đã tiến hành điều tra ngẫu nhiên 60 hộ nông dân trong tổng số các hộ trồng cao su ở xã Cam Chính. - Phương pháp điều tra thu thập số liệu: Tiến hành thu thập số liệu từ các nguồn khác nhau: + Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các bài báo, tài liệu của các ban ngành tỉnh Quảng Trị, huyện Cam Lộ, xã Cam Chính thông tin từ các đề tài được công bố, các tài liệu trên sách báo, tạp chí, internet… + Nguồn số liệu sơ cấp: Là số liệu có được do điều tra, thu thập được trên địa bàn xã Cam Chính thông qua điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ sản xuất cao su bằng bảng hỏi. - Phương pháp tổng hợp số liệu: Sử dụng các phương pháp phân tổ thống kê, tính toán số liệu theo một số tiêu thức thông qua phần mềm Excel… - Phương pháp phân tổ thống kê: Dựa trên các chỉ số tương đối, tuyệt đối và số bình quân để đưa ra những đánh giá, phân tích về sự biến động của các yếu tố trong nghiên cứu. - Phương pháp thống kê so sánh: Dựa trên các chỉ tiêu được hệ thống hóa và tổng hợp, đề tài so sánh các chỉ tiều tương ứng giữa các hộ và các xã, từ đó thấy được sự khác nhau, ưu nhược điểm và những lợi thế so sánh để đưa ra các đề xuất về giải pháp phát triển hiệu quả. - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi sẽ tiến hành tham khảo các ý kiến của các cơ quan chức năng, các chuyên gia có kinh nghiệm trong hoạt động trồng cao su ở địa phương và các hộ trồng cao su, từ đó bổ sung và hoàn thiện nội dung cũng như kiểm chứng kết quả nghiên cứu của mình. - Phương pháp phân tích chi phí lợi ích: Dùng phương pháp hạch toán kinh tế và phân tích dòng tiền theo thời gian để đánh giá hiệu quả đầu tư cây cao su thông SVTH: Nguyễn Thị Giang 3 Khóa luận tốt nghiệp đại học qua các chỉ tiêu: NPV (giá trị hiện tại ròng), BCR (tỷ lệ lợi ích - chi phí) và IRR (tỷ suất hoàn vốn nội bộ)... 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền ở xã Cam Chính. + Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Xã Cam Chính, huyện Cam Lộ, Tỉnh Quảng Trị. - Về thời gian: Từ 2011 – 2014 với các số liệu thứ cấp và trong năm 2014 với các số liệu sơ cấp. Với năng lực còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ phía quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. SVTH: Nguyễn Thị Giang 4 Khóa luận tốt nghiệp đại học PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CAO SU TIỂU ĐIỀN 1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA HIỆU QUẢ KINH TẾ 1.1.1. Khái niệm Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế (HQKT), tuy nhiên chúng ta có thể tóm tắt thành ba loại quan điểm như sau: - Quan điểm thứ nhất cho rằng HQKT được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra (các nguồn nhân, tài, vật lực, tiền vốn, …) để đạt được kết quả đó. - Quan điểm thứ hai cho rằng HQKT được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. HQKT = Kết quả sản xuất – Chi phí - Quan điểm thứ ba xem xét HQKT trong phần biến động giữa chi phí và kết quả sản xuất. Như vậy khái niệm HQKT có thể được hiểu như sau: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế thể hiện mối tương quan giữa kết quả và chi phí. Mối tương quan ấy có thể là phép trừ, phép chia của các yếu tố đại diện cho kết quả và chi phí. HQKT phản ánh trình độ khai thác các yếu tố đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý. 1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả kinh tế - một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn, là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá chất lượng hoạt động kinh tế - xã hội. Mọi lĩnh vực đều lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn đánh giá hoạt động sản xuất của mình bởi với họ, hiệu quả kinh tế là: SVTH: Nguyễn Thị Giang 5 Khóa luận tốt nghiệp đại học - Là thước đo của trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp. - Để biết được mức hiệu quả sử dụng các nguồn lực. - Biết được các nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế (giống, phân bón, đất đai, thời tiết…). - Từ đó có các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. - Làm căn cứ để xác định phương hướng tăng trưởng cao. Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng, phát triển xã hội nói chung. Để đạt được mục tiêu đó cần tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có, thúc đẩy nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ, tiến nhanh vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế với tốc độ nhanh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. 1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÂY CAO SU 1.2.1. Đặc điểm kỹ thuật Cây cao su có nguồn gốc ở Nam Mỹ, mọc hoang dại tại vùng Amazon khi được nhân trồng trong sản xuất với mật độ từ 400 -571 cây/ha và chu kỳ sống được giới hạn lại từ 30 - 40 năm, chia làm 2 thời kỳ: - Thời kỳ kiến thiết cơ bản (TKKTCB): Là khoảng thời gian 07 năm của cây cao su tính từ khi trồng cây. Đây là khoảng thời gian cần thiết để vanh thân cây cao su đạt 50 cm đo cách mặt đất 1m. Tuỳ điều kiện sinh thái, chăm sóc và giống, ở điều kiện sinh thái đặc thù của vùng duyên hải miền Trung, thời gian KTCB phổ biến là từ 7 - 8 năm. Tuy nhiên, với điều kiện chăm sóc, quản lý vườn cây đúng quy trình, chọn giống và vật liệu trồng thích hợp thì có thể rút ngắn thời gian KTCB từ 06 tháng đến 01 năm. - Thời kỳ kinh doanh (TKKD): Là khoảng thời gian khai thác mủ cao su, cây cao su được khai thác khi có trên 50% tổng số cây có vanh thân đạt từ 50 cm trở lên, giai đoạn kinh doanh có thể dài từ 25 - 30 năm. Trong giai đoạn này cây vẫn tiếp tục tăng trưởng nhưng ở SVTH: Nguyễn Thị Giang 6 Khóa luận tốt nghiệp đại học mức thấp hơn nhiều so với giai đoạn KTCB. Sản lượng mủ thấp ở những năm đầu tiên, sau đó cao dần ở những năm cạo thứ ba, thứ tư đến năm thứ năm, năm thứ sáu năng suất đạt cao dần và ổn định. Sau giai đoạn trung niên khi cây ở tuổi cạo từ năm thứ 21 trở đi năng suất giảm nhanh do ảnh hưởng tới các yếu tố sinh lý, gãy đổ do mưa bão, bệnh… làm giảm mật độ vườn cây đồng thời năng lực tái tạo mủ của cây cũng giảm sút. Các yếu tố này là nguyên nhân trực tiếp làm giảm năng suất mủ cao su. 1.2.2. Điều kiện và yêu cầu để phát triển sản xuất cao su Để cây Cao su phát triển tốt và cho hiệu quả cao cần chú ý đến các yêu cầu về kỹ thuật trồng. Các yêu cầu đó là: - Nhiệt độ: Cây cao su cần nhiệt độ cao và đều với nhiệt độ thích hợp từ 25 300C. Các vùng trồng cao su trên Thế giới hiện nay phần lớn ở vùng khí hậu nhiệt đới có nhiệt độ bình quân năm bằng 280 + 20C và biên độ nhiệt trong ngày là 7 80C. Ở nhiệt độ 250C năng suất cây đạt mức tối hảo, nhiệt độ mát dịu vào buối sáng sớm (1 - 5 giờ sáng) giúp cây sản xuất mủ cao nhất. - Lượng mưa: Cây cao su có thể trồng ở các vùng đất có lượng mưa từ 1.500-2.000 mm/năm. Ở những nơi không có điều kiện đất thuận lợi, cây cao su cần lượng mưa từ 1.800 - 2.000 mm nước/năm. Các trận mưa lớn kéo dài nhất là các trận mưa buổi sáng gây trở ngại cho việc cạo mủ và đồng thời làm tăng khả năng lây lan, phát triển của các loại nấm bệnh gây hại trên mặt cạo cây cao su. - Gió: gió nhẹ 1 - 2m/s có lợi cho cây cao su vì gió giúp cho vườn cây thông thoáng, hạn chế được bệnh và giúp cho vỏ cây mau khô sau khi mưa. Trồng cao su ở nơi có gió mạnh thường xuyên, gió bão, gió lốc sẽ gây hư hại cho cây cao su, làm bị gãy cành, gãy thân, đổ cây, rễ cây cao su không phát triển sâu và rộng được. - Giờ chiếu sáng, sương mù: + Giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp của cây và như thế ảnh hưởng đến mức tăng trưởng và sản xuất mủ của cây. Ánh sáng đầy đủ giúp cây ít bệnh, tăng trưởng nhanh và sản lượng cao. Giờ chiếu sáng được ghi nhận tốt cho cây cao su bình quân là 1.800 - 2.800 giờ/năm và tối thiểu khoảng 1.600 giờ - 1.700 giờ/năm. SVTH: Nguyễn Thị Giang 7 Khóa luận tốt nghiệp đại học + Sương mù nhiều gây một tiểu khí hậu ướt tạo cơ hội cho các loại nấm bệnh phát triển và tấn công cây cao su như trường hợp bệnh phấn trắng... - Đất đai: Cây cao su có thể sống được trên hầu hết các loại đất và phát triển trên các loại đất mà các cây khác không thể sống được. Cây cao su phát triển ở vùng khí hậu nhiệt đới ẩm ướt nhưng thành tích và hiệu quả kinh tế của cây là một vấn đề cần lưu ý hàng đầu khi nhân trồng cao su trên quy mô lớn, do vậy việc chọn lựa các vùng đất thích hợp cho cây cao su là một vấn đề cơ bản cần được đặt ra. Cây cao su thích hợp với các vùng đất gò đồi có độ cao trình thích hợp nhất từ 200 - 600 m. Điều này là một thuận lợi lớn của địa phương trong việc nhân rộng diện tích cây cao su. Càng lên cao càng bất lợi do độ cao của đất có tương quan với nhiệt độ thấp và gió mạnh. - Độ dốc: Độ dốc đất có liên quan đến độ phì đất. Đất càng dốc, xói mòn càng mạnh khiến các dinh dưỡng trong đất nhất là trong lớp đất mặt bị mất đi nhanh chóng. Khi trồng cao su trên các vùng đất dốc cần phải thiết lập các hệ thống bảo vệ đất chống xói mòn như hệ thống đê, mương, đường đồng mức... Hơn nữa các diện tích cao su trồng trên đất dốc sẽ gặp khó khăn trong việc cạo mủ, thu mủ và vận chuyển mủ. Do vậy, trong điều kiện có thể lựa chọn được nên trồng cao su ở đất có ít dốc. Nhận thức được vấn đề này, trong việc phát triển cây cao su ở xã Hương Bình đã chú ý đến độ dốc: đối với những xã đất có độ dốc dưới 100 thì trồng theo hàng ngang (cây cách cây 3m, hàng cách hàng 6m), với đất có độ dốc trên 100 thì trồng theo đường đồng mức để giảm thiểu tác động của gió bão ảnh hưởng tới sự phát triển của cây. Ngoài ra, với khí hậu mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuộc vùng khí hậu trung du núi thấp, có nhiệt độ trung bình năm là 250C; tầng đất dày > 120 cm, lượng mưa trung bình năm: 1.500 - 2.500 mm/năm, số ngày mưa bình quân năm: 150 ngày; số giờ nắng cả năm: 2.266 giờ là điều kiện thích hợp cho cây cao su phát triển. * Các yêu cầu kỹ thuật trồng cao su Do cây cao su có chu kỳ sống dài trên 30 năm, đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn, thời gian đầu tư ban đầu (Kiến thiết cơ bản) kéo dài nhiều năm (từ 7 - 8 năm) SVTH: Nguyễn Thị Giang 8 Khóa luận tốt nghiệp đại học cho nên tất cả các khâu trong công tác trồng phải được chuẩn bị chu đáo và triển khai đúng quy trình. Mục tiêu của công tác trồng cao su là phải tạo nên một vườn cây có: - Mật độ đông đặc tốt (đảm bảo 95% mật độ thiết kế vào năm trồng) và tỷ lệ đồng đều cao để khi đưa vào khai thác số cây cạo nhiều sẽ cho sản lượng cao. - Rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản bằng cách đầu tư thâm canh, chọn đất thích hợp đối với quy mô phát triển cao su đại điền nên chọn các vùng liền khoảnh có diện tích tương đối tập trung nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư đường vận chuyển và nhất là việc quản lý được tập trung, tuân thủ quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Cần lưu ý nền đất là một trong những yếu tố cơ bản có tính quyết định đến hiệu quả kinh tế của vườn cây. Việc chọn đất là mục tiêu xác định và xếp hạn các diện tích đất có khả năng trồng cao su, cây cao su thích hợp vùng đất cao, thoáng không bị ngập hoặc úng nước. Khai hoang nên kết hợp cả 2 phương pháp: khai hoang thủ công và khai hoang cơ giới để khai thác tận dụng quỹ đất và liền vùng liền thửa. Công tác khai hoang càng đảm bảo chất lượng thì việc chăm sóc vườn cây về sau càng thuận lợi ít tốn kém. - Chống xói mòn: trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, hiện tượng xói mòn, rửa trôi đất xảy ra ngay sau khi thảm thực vật tự nhiên bị đốn hạ, mức độ xói mòn càng nghiêm trọng trên các đất dốc, đất sườn đồi. Vì vậy cần áp dụng các biện pháp chống xói mòn như che phủ mặt đất bằng một thảm thực vật, trồng cao su theo đường đồng mức... 1.2.3. Các loại bệnh hại cao su Cũng như các loài thực vật khác, cây cao su là mục tiêu tấn công của một số loài bệnh hại. Theo ước tính của các cơ quan thống kê quốc tế, sâu bệnh đã làm mất 20% sản lượng cao su thiên nhiên thế giới, trong đó các loại bệnh làm mất 15% sản lượng. Các loại bệnh cao su hầu hết đều đã được phát hiện, định danh rất sớm phổ biến như bệnh phấn trắng lá, bệnh héo đen đầu lá, bệnh rụng lá mùa mưa, bệnh SVTH: Nguyễn Thị Giang 9 Khóa luận tốt nghiệp đại học nấm hồng, bệnh loét sọc mặt cạo, bệnh thối mốc mặt cạo, bệnh khô mủ... Mức độ tác hại của mỗi loại bệnh thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai, phương pháp chăm sóc... dẫn đến các loại bệnh gây tác hại trầm trọng ở một vùng nhưng ở vùng khác thì mức độ ảnh hưởng loại bệnh này lại rất nhẹ hay hầu như không được ghi nhận. Để việc phòng trị bệnh có hiệu quả, cần thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp sau: - Phải có một đội ngủ bảo vệ thực vật tương xứng với quy mô diện tích và tình trạng bệnh hại. Đội ngủ bảo vệ thực vật và người dân phải được tập huấn nâng cao tay nghề cũng như trình độ hiểu biết về các loại bệnh. Thường xuyên kiểm tra vườn cây nhất là các thời điểm bộc phát của mỗi loại bệnh. Phải định danh đúng loại bệnh và xác định đúng mức độ bệnh. - Đối với vườn cây khai thác, một số bệnh xảy ra vào mùa mưa, có độ ẩm cao và nhiệt độ thấp, cần phòng tránh không cạo mủ khi cây còn ướt, vườn cây phải sạch cỏ, thông thoáng, thường xuyên làm vệ sinh mặt cạo. - Ngay sau khi phát hiện bệnh, phải triển khai ngay việc phòng trị để giảm bớt tác hại của bệnh đồng thời nâng cao hiệu quả và giảm chi phí cho việc chữa bệnh. - Sử dụng đúng loại thuốc, đúng liều lượng và đúng phương pháp để dập tắc ngay sự lây lan của bệnh. - Sau mỗi đợt trị bệnh, phải kiểm kê đánh giá lại mức độ bệnh để có kế hoạch hữu hiệu cho đợt trị bệnh tiếp theo. 1.2.4. Kỹ thuật khai thác mủ Khai thác mủ (cạo mủ) là tạo nên một vết cắt lấy đi một khoảng vỏ trên vỏ kinh tế của cây cao su. Động tác này chủ yếu là cắt ngang các ống mủ nằm trong lớp vỏ cạo khiến cho chất dịch đang chứa trong ống mủ chảy tràn ra ngoài để thu được một sản phẩm đặc biệt gọi là mủ cao su. Các nước trồng cao su trên thế giới đã đầu tư nhiều công sức để nghiên cứu tìm các biện pháp cạo mủ hợp lý nhằm đảm bảo chẳng những thu được mức sản lượng tối đa tại thời điểm khai thác mà còn phải đảm bảo sức khoẻ cho cây để có thể khai thác đủ niên hạn kinh tế của SVTH: Nguyễn Thị Giang 10 Khóa luận tốt nghiệp đại học cây. Cho đến nay, việc cạo mủ cao su là một công tác được lặp lại hầu như suốt năm theo một định kỳ nhất định (2 - 3 ngày/lần) và kéo dài từ 20 - 30 năm. Sản lượng khai thác mủ cao su phụ thuộc vào: - Tiêu chuẩn cây cạo Cây đạt tiêu chuẩn thu hoạch (mỏ cạo) khi bề vòng thân cây đo cách mặt đất 1 m đạt từ 50 cm trở lên, độ dày vỏ ở độ cao 1 m cách mặt đất phải đạt từ 6 mm trở lên. Lô cao su KTCB có từ 50% trở lên số cây hữu hiệu đạt tiêu chuẩn mở cạo thì được đưa vào cạo mủ. - Thời vụ cạo mủ cao su trong năm Mở miệng cạo các vườn cây mới đưa vào khai thác được tiến hành vào các tháng 3 - 4 và tháng 10. Đối với cạo úp, mở miệng cạo vào các tháng 3 - 4 (cạo úp cả năm), tháng 7 (cạo úp 7 tháng/năm) hoặc tháng 9 (cạo úp 5 tháng/năm) Rụng lá sinh lý hàng năm sớm hay muộn tuỳ theo dòng vô tính, nền đất trồng (đỏ, xám), vùng tiểu khí hậu. Vì vậy vườn cây nào rụng lá trước thì cho nghỉ trước. Nghỉ cạo lúc lá bắt đầu nhú chân chim, cạo mủ lại khi cây có tán lá ổn định. Vườn cây nào có tán lá ổn định trước thì cho cạo trước. - Độ sâu cạo mủ: cạo cách thượng tầng 1,0 - 1,3 mm đối với cả 2 miệng ngửa và úp. Tránh cạo cạn, cạo sát, cạo phạm . - Tiêu chuẩn đường cạo: đường cạo phải đúng độ dốc quy định, có lòng máng, vuông tiền, vuông hậu, không lệch miệng, không vượt ranh, không lượn sóng. - Giờ cạo mủ: tuỳ theo điều kiện thời tiết trong năm, bắt đầu cạo mủ khi nhìn thấy rõ đường cạo. Mùa mưa chờ võ cây khô ráo mới bắt đầu cạo. Nếu đến 11 - 12 giờ trưa mà vỏ cây còn ướt thì cho nghỉ cạo. Tóm lại, cạo mủ là một công việc đòi hỏi sự khéo léo, trình độ kỹ thuật và tính kỷ luật cao. Sự khai thác cao su hợp lý sẽ tạo nên sự cân bằng giữa hoạt động tái tạo mủ của các tế bào ống mủ với những hoạt động sinh lý khác trong cây nhằm đảm bảo thu được sản lượng mủ cao mà không ảnh hưởng đến đời sống lâu dài của cây nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho cây cao su. 1.2.5. Vai trò của cây cao su SVTH: Nguyễn Thị Giang 11 Khóa luận tốt nghiệp đại học Cây cao su là cây công nghiệp lâu năm không những có giá trị về mặt kinh tế mà còn có tác dụng to lớn đối với môi trường sinh thái và tạo công ăn việc làm ổn định cho lao động nông nghiệp. + Giá trị kinh tế: - Sản phẩm chủ yếu của cây cao su là mủ cao su với các đặc tính hơn hẳn cao su tổng hợp về độ giãn, độ đàn hồi…là nguyên liệu không thể thiếu trong đời sống hằng ngày của con người thông qua đồ dùng sinh hoạt. - Cao su là nguồn xuất khẩu quan trọng đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam một phần không nhỏ. - Cao su mang lại thu nhập cao và ổn định cho người sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. - Ngoài ra, khi cây cao su hết niên hạn kinh tế phải thanh lý thì gỗ cao su cũng mang lại một nguồn giá trị kinh tế đáng kể. + Tác dụng đối với môi trường và xã hội: - Bảo vệ môi trường sinh thái: trên các đất bạc màu, đất đồi dốc, đất trống, đồi trọc, cây cao su khi trồng với diện tích lớn còn có tác dụng phủ xanh đất trống, đồi trọc, chống xói mòn, bảo vệ môi trường rất tốt nhờ vào tán lá cao su rậm che phủ toàn bộ mặt đất ngoài ra, do chu kỳ sống của cây cao su kéo dài nên việc bảo vệ vùng sinh thái đươc bền vững trong thời gian dài. - Ổn định xã hội và tạo công ăn việc làm: việc trồng, chăm sóc và khai thác cao su đòi hỏi một lực lượng lao động khá lớn và ổn định lâu dài. Do vậy, đây là điều kiện để tạo việc làm ổn định cho lao động nông thôn cũng như phân bố dân cư hợp lý giữa vùng thành thị và nông thôn. 1.3. SẢN XUẤT CAO SU TIỂU ĐIỀN Cao su tiểu điền là cao su có quy mô diện tích nhỏ từ một vài đến vài chục ha, chủ yếu nằm rải rác quanh địa bàn sinh sống của khu dân cư, người nông dân được giao quyền sử dụng đất và tiến hành trồng cao su trên diện tích đó. Cao su tiểu điền là vườn cao su thuộc sở hữu của người nông dân, do nông dân tự bỏ vốn tự có đầu tư hoặc do các tổ chức cho nông dân vay vốn để để đầu tư thâm canh SVTH: Nguyễn Thị Giang 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan