Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hiệu quả kinh tế mô hình cây keo lai tại địa bàn xã hương vĩnh, huyện hương khê,...

Tài liệu Hiệu quả kinh tế mô hình cây keo lai tại địa bàn xã hương vĩnh, huyện hương khê, tỉnh hà tĩnh

.PDF
87
363
80

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HIĂ Û QUAÍ KINH TĂ U Ú MÄ HÇNH CÁY KEO LAI TAIÛ ÂËA BAN ̀ XAÎ HÆÅNG VÉNH, HUYĂ Û HÆÅNG KHĂ, TÈNH HÀ N TÉNH Sinh viên thực hiện: Phan Thị Huế Giáo viên hướng dẫn: Lớp: K42A KTNN ThS. Nguyễn Ngọc Châu Niên khóa: 2008 - 2012 Huế, tháng 05 năm 2012 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn qúy thầy cô đã truyền đạt kiến thức bổ ích, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế Huế. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên Th.S Nguyễn Ngọc Châu đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Xin gởi lời cảm ơn đến Ban Lãnh Đạo UBND xã Hương Vĩnh, bà con nông dân, các lâm hộ điều tra đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu cần thiết và hỗ trợ những kiến thức thực tế cho tôi trong suốt quá trình thực tập. Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người thân đã luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận thực tập này. Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo, và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Huế,tháng 5 năm 2012 Sinh viên thực hiện Phan Thị Huế i MỤC LỤC PHẦN I ...........................................................................................................................1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................2 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu...............................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................3 PHẦN II..........................................................................................................................4 NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................4 CHƯƠNG I.....................................................................................................................4 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................4 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................4 1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế........................................................................4 1.1.1.1 Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế.......................................................4 1.1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế .................................................................................7 1.1.1.3. Các quan điểm trong đánh giá hiệu quả ............................................................7 1.1.1.4. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả ....................................................................10 1.1.2. Rừng trồng và vai trò của nó trong nền kinh tế - xã hội - môi trường ...............14 1.1.2.1. Khái niệm sản xuất lâm nghiệp .......................................................................14 1.1.2.2. Khái niệm về tài nguyên rừng và các loại rừng...............................................14 1.1.2.3. Vai trò của rừng...............................................................................................15 1.1.2.4. Khái niệm rừng kinh doanh .............................................................................17 1.1.2.5. Mô hình trồng keo lai, đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng keo lai ...............18 1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................22 1.2.1 Thực trạng và kế hoạch phát triển kinh tế lâm nghiệp của Việt Nam .................22 1.2.1.1. Thực trạng kinh tế lâm nghiệp và rừng trồng của Việt Nam...........................22 1.2.1.2. Kế hoạch phát triển kinh tế lâm ngiệp Việt Nam ............................................24 1.2.1.3. Kế hoạch phát triển rừng trồng sản xuất - phát triển cây keo lai của Việt Nam .....25 1.2.2. Quá trình phát triển rừng trồng tại Hà Tĩnh .......................................................27 ii CHƯƠNG II .................................................................................................................28 HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH CÂY KEO LAI TẠI ĐỊA BÀN XÃ .....................28 HƯƠNG VĨNH, HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH.......................................28 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ......................................................28 2.1.1.Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................28 2.1.1.1 Vị trí địa lý........................................................................................................28 2.1.1.2. Đặc điểm địa hình............................................................................................28 2.1.1.3. Điều kiện thời tiết khí hậu ...............................................................................28 2.1.1.4. Đặc điểm thủy văn...........................................................................................29 2.1.1.5. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng và hệ động thực vật...........................................29 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội......................................................................................29 2.1.2.1. Tình hình dân số ..............................................................................................29 2.1.2.2. Tình hình đất đai..............................................................................................32 2.1.2.3. Tình hình cơ sở vật chất - hạ tầng kỹ thuật .....................................................36 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hương Vĩnh, Huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh............................................................................................36 2.2. TÌNH HÌNH TRỒNG KEO LAI CỦA XÃ HƯƠNG VĨNH...............................37 2.2.1. Tình hình trồng rừng keo lai tại xã Hương Vĩnh................................................37 2.2.1.1. Tình hình trồng keo lai tại địa bàn xã Hương Vĩnh ........................................37 2.2.1.2. Tình hình phân bố diện tích trồng keo lai của xã năm 2011 ...........................37 2.2.1.3. Tình hình diện tích,năng suất,sản lượng gỗ từ cây keo lai tại địa bàn xã .......39 2.2.2. Đặc điểm chung của các hộ điều tra...................................................................40 2.2.3. Kết quả và hiệu quả của trồng rừng keo lai của các hộ điều tra năm 2011........42 2.2.3.1 Chi phí trồng rừng keo lai của các hộ điều tra .................................................42 2.2.3.2 Kết quả và hiệu quả trồng rừng keo lai của các hộ điều tra .............................46 2.2.3.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế trồng rừng keo lai của các hộ điều tra thông qua các chỉ tiêu dài hạn NPV, IRR, BCR...........................................................50 2.2.3.4. Phân tích nhạy cảm theo giá và rủi ro của mô hình trồng keo lai. ..................53 2.2.3.5. Hiệu quả xã hội và môi trường do việc trồng keo lai mang lại .......................55 2.2.4. Thị trường tiêu thụ gỗ keo của các hộ gia đình ..................................................56 iii 2.2.4.1. Biến động giá và lực lượng thu mua ...............................................................56 2.2.5. Một số nhân tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả trồng keo lai .......................60 2.2.6. Tóm tắt một số khó khăn và hạn chế của nhóm điều tra năm 2011 ..................63 2.2.6.1. Thị trường ........................................................................................................63 2.2.6.2. Môi trường.......................................................................................................64 2.2.6.3. Năng lực của hộ...............................................................................................64 2.2.6.4. Cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy lợi .................................................................65 CHƯƠNG III................................................................................................................66 ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO.................................................................66 HIỆU QUẢ KINH TẾ RỪNG TRỒNG KEO LAI......................................................66 3.1. CĂN CỨ ĐỊNH HƯỚNG .....................................................................................66 3.2. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ...........................................................................66 3.3. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA MÔ HÌNH TRỒNG KEO LAI ............................................................68 3.4. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH........................................................................................................................69 3.4 1. Giải pháp về quy hoạch đất đai ..........................................................................69 3.4.2. Giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm ....................................................70 3.4.3. Giải pháp về chính sách đầu tư, tín dụng ...........................................................70 3.4.4. Giải pháp về kỹ thuật lâm sinh ...........................................................................71 3.4.5. Giải pháp về tuyên truyền phổ cập .....................................................................72 PHẦN BA.....................................................................................................................73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................73 I. KẾT LUẬN ...............................................................................................................73 II. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................74 1. Đối với nhà nước ......................................................................................................74 2. Đối với chính quyền địa phương...........................................................................74 3. Đối với các lâm hộ ................................................................................................75 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQ: Bình quân BQC: Bình quân chung BCR: Tỷ suất thu nhập và chi phí CP: Chi phí IC: Chi phí trung gian IRR: Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ LĐ: Lao động LN: Lợi nhuận DT: Diện tích NPV: Giá trị hiện tại ròng TC: Tổng chi phí TRSX: Trồng rừng sản xuất TNR: Tài nguyên rừng GO: Giá trị sản xuất RTN: Rừng tự nhiên SXNN: Sản xuất nông nghiệp UBNN: Uỷ ban nhân dân VA: Giá trị gia tăng v TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Phát triển kinh tế lâm nghiệp đang là một hướng đi mới cho các khu vực miền núi, những khu vực có tỷ trọng đất lâm nghiệp chiếm phần lớn trong tổng diện tích. Xã Hương Vĩnh, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh là một xã có điều kiện để phát triển kinh tế lâm nghiệp, phát triển rừng trồng sản xuất. Trồng và phát triển cây keo lai tại Hương Vĩnh - Hương Khê - Hà Tĩnh là một chính sách đang được chính quyền địa phương và Nhà nước quan tâm và chú trọng. Cây keo lai đang góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống của người dân địa phương và phát triển vùng kinh tế ở địa bàn xã nghèo như xã Hương Vĩnh. Mấy năm lại đây, trữ lưỡng gỗ mà địa phương đã cung cấp cho các nhà máy chế biến gỗ để sản xuất gỗ đã phục vụ cả nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Xuất phát từ tình hình thực tế như trên nên trong thời gian thực tập tại địa bàn xã tôi đã lựa chọn đề tài: "Hiệu quả kinh tế mô hình cây keo lai tại địa bàn xã Hương Vĩnh, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh"  Mục đích chính của đề tài: - Hệ thống hóa lý luận chung về rừng trồng sản xuất và vai trò cuả rừng trồng sản xuất đối với các hộ gia đình nói riêng và nền kinh tế thị trường nói chung - Tìm hiểu tình hình trồng Keo lai tại địa bàn xã Hương Vĩnh, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. - Xem xét, đánh giá kết quả và hiệu quả của mô hình cây Keo lai tại địa bàn nghiên cứu - Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mô hình trồng Keo lai tại địa bàn nghiên cứu.  Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp duy vật biện chứng - Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu - Phương pháp chuyên gia – chuyên khảo  Kết quả đạt được vi - Có cái nhìn tổng quát về vai trò của cây keo lai trong đời sống cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân, tính toán sơ bộ kết quả và hiệu quả mà cây keo lai mang lại đối với các lâm hộ. - Nắm rõ được tình hình tình hình trồng Keo lai trên địa bàn nghiên cứu - Tìm hiểu được thị trường tiêu thụ và những biến động của thị trường đối với cây Keo lai - Tìm hiểu được các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của mô hình cây keo lai để từ đó đưa ra các kiến nghị đối với chính quyền và các lâm hộ. - Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mô hình trồng Keo lai tại địa bàn nghiên cứu. vii PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tính cấp thiết của đề tài Cùng với xu thế phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu lâm sản gỗ cho sản xuất và tiêu dùng ngày một tăng lên. Tình trạng khai thác gỗ rừng tự nhiên (RTN) quá mức là nguyên nhân chủ yếu làm giảm độ che phủ của rừng gây xói mòn rửa trôi đất. Trong những năm gần đây, diễn biến khí hậu trên toàn cầu thay đổi theo hướng bất lợi, hiện tượng nóng lên của trái đất, tình trạng hạn hán lũ lụt, ô nhiễm môi trường và sạt lở đất đang diễn ra ở hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới. Điều đó đã ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất, đời sống của con người và có nguy cơ đe dọa đến sự sống trên trái đất. Đứng trước nguy cơ suy thoái về tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp như hiện nay, việc khuyến khích trồng rừng, chế biến và sử dụng gỗ rừng trồng đang được xem là một giải pháp hữu hiệu nhằm làm giảm áp lực về lâm sản gỗ lên RTN phục vụ cho nhu cầu phát triển. Vì vậy, việc phát triển trồng rừng sản xuất (TRSX) là một yêu cầu tất yếu của sự vận động và phát triển kinh tế mang tính xã hội hóa cao. Xác định được tầm quan trọng của việc TRSX, trong những năm qua Đảng và Nhà nước rất quan tâm tới việc trồng rừng, đồng thời có nhiều chủ trương, định hướng, chính sách khuyến khích phát triển TRSX. Sản lượng và chất lượng gỗ rừng trồng phục vụ cho công nghiệp dăm giấy, chế biến mộc, mỹ nghệ phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu ngày càng tăng đưa lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho nền kinh tế quốc dân. Hương Khê là một huyện vùng cao của tỉnh Hà Tĩnh, nơi có diện tích quy hoạch TRSX lớn trong tỉnh. Đặc biệt là Hương Vĩnh - một trong những xã của huyện Hương Khê có phong trào trồng rừng sản xuất phát triển mạnh. Diện tích đất lâm nghiệp của xã là 5130,45 ha, chiếm hơn 80% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất TRSX là 3423,59 ha chiếm 76,56% diện tích đất lâm nghiệp. Trong những năm qua, cùng với các chính sách phát triển TRSX, sự hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức quốc tế, xã Hương Vĩnh đã triển khai thực hiện nhiều dự án trồng rừng góp phần tăng độ che phủ và cải thiện đời sống kinh tế cho người dân ở địa phương. Xã Hương Vĩnh, thuộc Huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh là một xã thuộc khu vực miền núi, diện tích đất đồi 1 chiếm phần lớn, đất dành cho sản xuất nông nghiệp ít, chất lượng đất kém. Phần lớn diện tích đất là đất đồi, tính chất đất đồi phù hợp với trồng keo lai. Mấy năm gần đây, phong trào trồng keo ở địa phương phát triển khá mạnh và đã đưa lại hiệu quả cao, góp phần cải thiện đời sống của các nông hộ rất đáng kể. Trồng và phát triển cây keo lai tại Hương Vĩnh - Hương Khê - Hà Tĩnh là một chính sách đang được chính quyền địa phương và Nhà nước quan tâm và chú trọng. Cây keo lai đang góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống của người dân địa phương và phát triển vùng kinh tế ở địa bàn xã nghèo như xã Hương Vĩnh. Mấy năm lại đây, trữ lưỡng gỗ mà địa phương đã cung cấp cho các nhà máy chế biến gỗ để sản xuất gỗ đã phục vụ cả nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên vấn đề phát triển rừng trồng, khai thác hiệu quả kinh tế từ rừng trong những năm qua ở xã Hương Vĩnh vẫn còn một số hạn chế. Diện tích rừng trồng phát triển chưa đồng đều một số diện tích rừng trồng năng suất thấp, chất lượng hiệu quả và độ bền vững của rừng chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của vùng. Nguyên nhân chính là do phần lớn người dân trực tiếp trồng rừng có trình độ nhận thức chưa cao, kỹ thuật trồng và chăm sóc, cơ sở vật chất thiếu thốn, đội ngũ cán bộ khuyến lâm còn mỏng đã ảnh hưởng nhiều đến kết quả và hiệu quả trồng rừng, đặc biệt là cây keo lai. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi chọn và tiến hành nguyên cứu đề tài: "Hiệu quả kinh tế mô hình cây keo lai tại địa bàn xã Hương Vĩnh, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh" làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả kinh tế - Đánh giá thực trạng trồng keo ở xã Hương Vĩnh; huyện Hương Khê; tỉnh Hà Tĩnh. - Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng keo tại địa phương; - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trồng keo lai tại địa bàn xã Hương Vĩnh, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu  Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào các vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh tế của rừng trồng keo lai của các hộ gia đình ở xã Hương Vĩnh - Huyện Hương Khê Tỉnh Hà Tĩnh. 2 - Phạm vi không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các hộ gia đình ở 3 xóm Trại Tuần, Thuận Trị và xóm Vĩnh Phúc là những xóm có diện tích rừng trồng lớn nhất. - Về mặt thời gian: Xem xét đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ gia đình trồng rừng keo lai trong giai đoạn 2006- 2011  Đối tượng nghiên cứu: Là các vấn đề liên quan đến tình hình sản xuất và tiêu thụ rừng trồng keo lai, chi phí, kết quả và hiệu quả cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả của mô hình trồng keo của lâm hộ trên địa bàn xã Hương Vĩnh huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. 4. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp điều tra, thu thập số liệu - Thu thập và phân tích số liệu thứ cấp: Xem xét các văn bản pháp quy, chính sách phát triển, tư liệu nghiên cứu liên quan. - Thu thập và phân tích tài liệu sơ cấp: Khảo sát và phỏng vấn thực tế hộ trồng keo.  Phương pháp thống kê kinh tế: Là công cụ quản lý vĩ mô nhằm giúp đánh giá dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, đáp ứng nhu cầu thông tin kinh tế.  Phương pháp phân tích định lượng: Phân tích hiệu quả kinh tế trồng rừng keo lai qua các chỉ tiêu GO, VA, IC, LN, NPV, IRR, BCR.  Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng phương pháp thu thập số liệu của các chuyên gia, các nhà quản lý, các cơ sở chế biến gia công... để làm cơ sở cho việc đánh giá và đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn, có tính khả thi và sức thuyết phục cao. 3 PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế 1.1.1.1 Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế Trong bối cảnh nguồn lực của thế giới có hạn, đòi hỏi người sản xuất phải khai thác có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra một lượng hàng hóa có giá trị sử dụng cao, với hao phí lao động xã hội thấp nhất. Bàn về hiệu quả kinh tế các nhà kinh tế ở nhiều nước, nhiều lĩnh vực có các quan điểm khác nhau có thể tóm tắt thành ba quan điểm sau: Quan điểm thứ nhất cho rằng, hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và cágc chi phí bỏ ra (các nguồn nhân lực, tài nguyên, vật lực, tiền vốn..) để đạt được kết quả đó. H = K/C Trong đó H: Hiệu quả kinh doanh K: Kết quả đạt được C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó Hiệu quả cao hay thấp tùy thuộc vào trình độ sản xuất và cách tổ chức, quản lý. Đây là quan điểm khá phổ biến được nhiều người thừa nhận, quan điểm này gắn kết quả với chi phí, coi hiệu quả kinh tế là sự phản ánh trình độ quản lý sử dụng các chi phí bỏ ra trong sản xuất. Tuy nhiên quan điểm này chưa biểu hiện được mối tương quan giữa mặt chất và và mặt lượng, chưa phản ảnh hết mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này. Quan điểm thứ hai cho rằng, hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất đạt được chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Với quan điểm này thì phạm trù hiệu quả có thể thống nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất = kết quả sản xuất - chi phí sản xuất 4 Quan điểm thứ ba, xem xét hiệu quả kinh tế trong phần biến động giữa chi phí và kết quả sản xuất. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh tế biểu hiện ở quan hệ tỷ số giữa tỷ số giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, hay quan hệ tỷ lệ giữa kết quả bổ sung và chi phí bổ sung. ∆K HQKD = ∆C ∆K: Là phần tăng thêm của kết quả sản xuất ∆C: Là phần tăng thêm của chi phí sản xuất Nếu chỉ đánh giá hiệu quả kinh tế ở lợi nhuận thuần túy (kết quả sản xuất trừ đi chi phí) thì chưa xác định được năng suất lao động xã hội và so sánh khả năng cung cấp sản phẩm cho xã hội của những cơ sở sản xuất có hiệu số giữa kết quả sản xuất và chi phí sản xuất như nhau. Tuy nhiên nếu chỉ tập trung vào các chỉ tiêu tỷ số kết quả sản xuất với chi phí bỏ ra thì lại phân tích được sự tác động ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực tự nhiên (đất đai, khí hậu, thời tiết...). Hai cơ sở sản xuất đạt được tỷ số trên như nhau, nhưng ở những không gian và thời gian khác nhau thì tác động của nguồn lực tự nhiên là khác nhau và như vậy hiệu quả kinh tế cũng sẽ khác nhau. Với quan điểm coi hiệu quả kinh tế chỉ ở phần kết quả bổ sung và chi phí bổ sung thì chưa đầy đủ. Trong thực tế kết quả sản xuất đạt được luôn là hệ quả của các chi phí có sẵn (chi phí nền) cộng chi phí bổ sung. Ở các mức chi phí nền khác nhau thì hiệu quả của chi phí bổ sung cũng sẽ khác nhau. Một quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thỏa mãn về vấn đề tiết kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất mang lại lợi ích xã hội và phải bảo vệ môi trường. Như vậy khái niệm về hiệu quả kinh tế cần được bổ sung và mở rộng. Hiệu quả kinh tế là phạm trụ kinh tế thể hiện mối tương quan giữa kết quả và chi phí. Mối tương quan ấy có thể là phép trừ, phép chia của các yếu tố đại diện cho kết quả và chi phí. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ khai thác các yếu tố đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý. Như vậy từ quan niệm trên có thể hiểu bản chất của hiệu quả kinh tế như sau: 5 + Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. + Hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh cả về tuyệt đối và tương đối giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Mục tiêu của các nhà sản xuất và quản lý là với một lượng dự trữ tài nguyên nhất định muốn tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn nhất. Điều đó cho thấy quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra là sự biểu hiện kết quả của các mối quan hệ thể hiện tính hiệu quả của sản xuất. + Hiệu quả kinh tế đi liền với nội dung tiết kiệm chi phí tài nguyên cho sản xuất, tức là giảm đến mức tối đa chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm tạo ra. + Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Để hiểu rõ bản chất phạm trù hiệu quả kinh tế cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. + Kết quả là phạm trù phản những cái thu được sau một quá trình hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của các doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng của sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m2, m3, lít... Các đơn vị giá trị có thể là đồng, triệu đồng, ngoại tệ... Kết quả cũng phản ánh mặt lượng và mặt chất của sản xuất kinh doanh hoàn toàn định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm... Hầu hết quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả khi sản phẩm đã được sản xuất ra ở một thời kỳ nào đó cũng chưa có thể khẳng định được liệu sản phẩm đó có được tiêu thụ không và bao giờ tiêu thụ được và thu được tiền về. Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ tận dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ tận dụng các nguồn lực không thể đo bằng đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Trình độ tận dụng các nguồn lực, chỉ có thể được phản ảnh bằng số tương đối: tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực. 6 Nếu kết quả là mục đích của quá trình sản xuất thì hiệu quả là phương tiện để đạt được các mục tiêu đó. 1.1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế Phân loại hiệu quả kinh tế là việc làm hết sức thiết thực, nó là phương cách để các tổ chức xem xét đánh giá kết quả mà mình đạt được và là sơ sở để thành lập các chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt động của các tổ chức.  Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, với biểu hiện trực tiếp là lợi nhuận kinh doanh và chất lượng thực hiện những yêu cầu mà xã hội đặt ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn bộ nền kinh tế, về cơ bản nó là sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hay tổng số sản phẩm xã hội mà đất nước thu được trong mỗi thời kỳ so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí.  Hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận Mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả chi phí bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy.  Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án bằng cách xác định mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra khi thực hiện mục tiêu. Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả của các phương án với nhau. Cách phân loại này khá phổ biến và rộng rãi trong việc thẩm định các dự án mới đầu tư, với các doanh nghiệp đi vào hoạt động thì chỉ tiêu hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối trong hai mốc thời gian khác nhau. 1.1.1.3. Các quan điểm trong đánh giá hiệu quả Trong thực tế không phải ai cũng hiểu biết và quan điểm giống nhau về hiệu quả kinh doanh, điều này làm triệt tiêu những cố gắng nỗ lực của họ mặc dù họ cũng muốn làm tăng hiệu quả. Như vậy, khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh chúng ta phải xem xét 7 một cách toàn diện cả về thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả đó bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.  Về mặt thời gian Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không làm giảm hiệu quả khi xem xét trong dài hạn hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước không được làm hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau. Trong thực tế không ít trường hợp khi thấy lợi ích trước mắt, thiếu xem xét toàn diện và lâu dài. Vấn đề này tồn tại khá ở nhiều tổ chức và trong cả đội ngũ quản lý. Nghiên cứu và xem xét việc nâng cao hiệu quả kinh doanh về mặt thời gian là việc không thể thiếu để tổ chức tồn tại và phát triển.  Về mặt không gian Có hiệu quả kinh doanh không còn phụ thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt động cụ thể nào đó, có ảnh hưởng tăng giảm như thế nào đối với cả hệ thống mà nó liên quan tức là giữa ngành kinh tế này đối với ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống.  Về mặt định lượng Hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện trong mối tương quan giữa thu và chi theo hướng tăng thu giảm chi. Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh mà thực chất là hao phí lao động (lao động sống và lao động vật hóa) để tạo ra một đơn vị lợi ích.  Về mặt định tính Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, khi đánh giá hiệu quả của hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt được, mà cần đánh giá chất lượng của hoạt động ấy với kết quả ấy. Có như vậy thì hiệu quả kinh doanh mới được toàn diện. Kết quả đạt được trong sản xuất mới đảm bảo được yêu cầu tiêu dùng của mỗi cá nhân và toàn bộ xã hội. Nhưng kết quả tạo ra ở mức nào, với giá trị nào, đó chính là vấn đề cần xem xét, nó là chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Vì thế, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả mà còn đánh giá chất lượng của hoạt động ấy. Riêng đối với ngành kinh tế lâm nghiệp hiệu quả được đánh giá qua khả năng thực hiện tốt các vai trò: 8 - Vai trò cung cấp Lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất tham gia vào quá trình tái sản xuất tổng sản phẩm xã hội. Hàng năm, một phần trong tổng số sản phẩm do lâm nghiệp sản xuất ra đã cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Trong các sản phẩm đó phải kể đến gỗ. Sản phẩm gỗ cung cấp cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải và đến mỗi gia đình. Hầu như không có ngành nào là không dùng đến gỗ, vì nó là nguyên liệu phổ biến, dễ gia công, tiện dụng và được nhiều người ưa chuộng. Không chỉ cung cấp gỗ, ngành lâm nghiệp còn cung cấp các nguyên liệu khác như: tre, nứa, các đặc sản rừng, các hương liệu...có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu cao. Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng không chỉ chú ý đến khoản thu nhập từ gỗ mà các sản phẩm phụ như tre, nứa, củi, dược liệu... cũng đem lại nguồn thu nhập không nhỏ cho các hộ kinh doanh. - Bảo vệ môi trường và cảnh quan xã hội Rừng có giá trị về mặt cung cấp lâm sản nhưng trong quá trình phát triển, rừng có vai trò bảo vệ môi trường sống, cảnh quan văn hóa xã hội, là cơ sở cho việc phát triển bền vững của môi trường như: Rừng có tác dụng trong việc bảo vệ đất, điều hòa khí hậu, làm giảm sức phá hủy của gió, tăng độ ẩm của đất, cung cấp dưỡng khí, làm sạch không khí, bảo tồn sự đa dạng sinh học, giảm thiểu tiếng ồn, tạo điều kiện tốt cho sức khỏe của con người. Trên các dải cát ven biển rừng đã hạn chế gió bão ngăn chặn sự di động cồn cát phủ lấp đồng ruộng và các công trình khác. Rừng cây ngập mặn là yếu tố bảo vệ đất đai ven biển, cố định phù sa và tạo điều kiện thuận lợi cho đất bòi tụ, chắn sóng và bảo vệ đê biển. Rừng đầu nguồn làm chức năng điều tiết nước và cung cấp nước cho các dòng sông góp phần ngăn chặn hiện tượng bồi đắp các hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu cửa sông, các công trình thủy điện. Mặt khác vai trò bảo vệ môi trường của rừng còn ảnh hưởng đến việc nâng cao năng suất cây trồng, đặc biệt là ngành nông nghiệp. - Tạo nguồn thu nhập và giải quyết công ăn việc làm cho người dân Rừng cung cấp gỗ và các đặc sản khác cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu tạo ra nên nguồn thu nhập đóng góp vào quá trình tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Rừng cũng chính là nguồn thu nhập chính cho các lâm hộ. Lâm nghiệp thực hiện giao đất 9 giao rừng đến hộ gia đình và cộng đồng địa phương đã thu hút nhiều dân cư địa phương tham gia vào hoạt động trồng, nuôi dưỡng và bảo vệ rừng, khai thác, chế biến lâm sản góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết một vấn đề thất nghiệp - nghèo đói tập trung ở vùng trung du miền núi. Tóm lại, rừng có tác động nhiều mặt đến đời sống con người. Hiệu quả về mặt kinh tế là không thể phủ nhận và có thể tính toán bằng những con số cụ thể. Nhưng tác động đến môi trường và chất lượng cuộc sống thì chúng ta khó có thể thống kê được. Diện tích rừng suy giảm sẽ dẫn đến nhiều hiện tượng xấu như: Nạn sa mạc hóa lan rộng kết quả là nhiều người có nguy cơ mất nhà cửa hoặc lâm vào tình trạng khó khăn, biến đổi khí hậu, thoái hóa đất, hoạt động nông nghiệp - thủy sản... gặp khó khăn là nguyên nhân của tình trạng thiếu lương thực, đa dạng sinh học giảm sút, môi trường ô nhiễm. Rừng là tài nguyên có hạn, do đó việc khai thác và sử dụng rừng phải đảm bảo tái sinh rừng. Trong trường hợp rừng không tự tái sinh thì ta phải trồng lại rừng. 1.1.1.4. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả  Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh doanh trong những điều kiện cụ thể ở một giai đoạn nhất định. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu chuẩn là sự lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn, mỗi thời kỳ phát triển kinh tế xã hội khác nhau. Mặt khác tùy theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế xí nghiệp, có thể coi thu nhập tối đa trên một đơn vị diện tích là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay. Có rất nhiều ý kiến khác nhau về tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên các nhà kinh tế cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát để đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội, sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài nguyên. Trong các biện pháp phát triển kinh tế sản xuất thì biện pháp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới có nội dung hết sức quan trọng và được ứng dụng rộng rãi trong phạm vi cả không gian và thời gian. Mục tiêu của biện pháp áp dụng tiến bộ nhằm tăng năng suất lao động xã hội để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về mọi mặt của con 10 người trên cơ sở tiết kiệm lớn nhất các loại chi phí. Như vậy có thể coi tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của các tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất lâm nghiệp là mức tăng thêm kết quả sản xuất và tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Hiệu quả kinh tế trong lâm nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối là: Quy luật cung cầu và quy luật hiệu suất giảm dần. Được đánh giá thông qua chi phí và thu nhập của mô hình trồng rừng. Trong đề tài sử dụng phương pháp đánh giá động có tính tới sự biến động của giá tiền theo thời gian. Trong kinh tế vĩ mô, khi mà tổng cung vượt quá tổng cầu về một sản phẩm nào đó thì tất yếu giá cả sẽ giảm xuống. Như vậy quan điểm khác nhau giữa quan điểm sinh học và quan điểm kinh tế thường bắt nguồn từ vấn đề xã hội và vấn đề giải quyết việc làm là làm sao sản xuất ra nhiều sản phẩm cho những ai yêu cầu trong khuôn khổ xã hội và kinh tế nhất định. Nhu cầu không đơn giản là nhu cầu chung mà nhu cầu có khả năng thanh toán. Hơn nữa nhu cầu còn gắn liền với những thói quen về sở thích của người tiêu dùng. Sự lựa chọn của người tiêu dùng dẫn đến sự cạnh tranh trong quá trình sản xuất, các nhà sản xuất đầu tư tập trung vào các loại sản phẩm có nhu cầu cao, dẫn đến dư thừa và giá sản phẩm sẽ hạ, như vậy ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế của hệ thống cây trồng còn tuân theo quy luật hiệu quả kinh tế giảm dần tức là sự phản ứng của cây trồng với mức đầu tư sẽ bị giảm dần kể từ một thời điểm nào đó, điểm đó gọi là điểm tối ưu sinh học. Kể từ điểm này thì một đơn vị đầu vào tăng lên dẫn đến năng suất cây trồng tăng ít hơn so với trước đó, nếu tiếp tục tăng mức đầu tư thì hiệu quả sẽ giảm dần. Ngoài ra hiệu quả còn được xem xét cả về mặt không gian và thời gian. + Về mặt thời gian, hiệu quả đạt được phải đảm bảo được lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài: Tức là hiệu quả trong từng thời kỳ không được ảnh hưởng đến kết quả của chu kỳ tiếp theo. + Về mặt không gian hiệu quả chỉ có thể coi đạt được một cách toàn diện khi hoạt động của các ngành nghề, các doanh nghiệp đều mang lại hiệu quả và không làm ảnh hưởng chung đến nền kinh tế quốc dân. Như vậy đánh giá hiệu quả kinh tế phải được xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian, trong mối quan hệ chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. 11 Mặt khác trong sản xuất lâm nghiệp, kinh doanh trồng rừng khi đánh giá hiệu quả kinh tế của một hệ thống cây trồng phải xem xét đến khả năng sản xuất hàng hóa, hòa nhập với thị trường trong nước và quốc tế, thực hiện cạnh tranh, phát huy hết lợi thế so sánh từng vùng góp phần công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Một tiêu chuẩn nữa để đánh giá hiệu quả kinh tế là vấn đề chuyên môn hóa và hiện đại hóa sản phẩm, sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động, đông thời bảo vệ môi trường sinh thái. Hiệu quả kinh tế là một vấn đề rất phức tạp, ở mỗi khía cạnh nghiên cứu khác nhau có hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế khác nhau. Do tính phức tạp của vấn đề hiệu quả trong lâm nghiệp nói chung, trồng rừng nói riêng khi đánh giá hiệu quả kinh tế của một hiện tượng, một quá trình sản xuất kinh doanh, hay một tiến bộ khoa học kỹ thuật được ứng dụng đòi hỏi phải có một hệ thống chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế được bắt nguồn từ bản chất hiệu quả.  Các chỉ tiêu về kết quả, hiệu quả - Giá trị sản xuất (GO): cho biết trong một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất đơn vị sản xuất tạo ra một lượng sản phẩm có giá trị là bao nhiêu. GO = Qi x Pi Trong đó Q: Là khối lượng sản phẩm thứ i P: Giá của sản phẩm năm thứ i - Giá trị trung gian (IC): Là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong quá trình tạo ra sản phẩm. Bao gồm: Cây giống, phân bón, nhiên liệu... nhưng không tính công lao động gia đình. Nói cách khác, IC là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ mua thuê ngoài của các hộ trong hoạt động sản xuất. - Tổng chi phí (TC): Toàn bộ các khoản chi phí để tạo ra khối lượng hàng hóa cuối cùng. - Giá trị gia tăng (VA): Chính là giá trị sản phẩm vật chất dịch vụ mà các ngành sản xuất tạo được trong một chu kỳ. VA = GO - IC - Lợi nhuận (LN): Là phần thu nhập ròng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. LN = GO - TC 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan