ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HIEÄU QUAÛ KINH TEÁ SAÛN XUAÁT SAÉN HAØNG HOÙA CUÛA HOÄ NOÂNG DAÂN
XAÕ HIEÀN NINH, HUYEÄN QUAÛNG NINH, TÆNH QUAÛNG BÌNH
Sinh viên thực hiện
Trương Thị Thùy Linh
Lớp: K42A KTNN
Giảng viên hướng dẫn
Th.S Nguyễn Văn Lạc
Huế, 05/2012
Để hoàn thành khóa luận này, tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình và quý báu
của quý Thầy, Cô Trường đại học kinh tế Huế, đặc biệt là Th.S Nguyễn Văn Lạc.
Đồng thời tôi cũng nhận được sự giúp đỡ của tập thể cán bộ chính quyền địa
phương tại Phòng NN&PTNT huyện Quảng Ninh. Bên cạnh đó tôi còn nhận được
sự động viên của gia đình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh Tế Huế
đã trang bị cho tôi những kiến thức làm cơ sở để tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Th.S Nguyễn Văn Lạc, người Thầy đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tập thể cán bộ Phòng NN&PTNT huyện
Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập
tại địa phương, chỉ dẫn động viên tôi hoàn thành báo cáo.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi
về mọi mặt.
Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và mong muốn tiếp tục nhận
được những ý kiến đóng góp để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Huế, ngày 10 tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trương Thị Thùy Linh
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.........................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu ................................................................................................2
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................4
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................4
1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................4
1.1.1 Một số lý luận về phương pháp tính hiệu quả kinh tế.........................................4
1.1.1.1 Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh tế....................................................4
1.1.1.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu...............................................................................6
1.1.2 Nguồn gốc sắn. ...................................................................................................7
1.1.3 Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế...................................................................8
1.1.4 Nguyên tắc, kỹ thuật trồng sắn ...........................................................................9
1.1.4.1. Chọn đất, làm đất: ....................................................................................10
1.1.4.2. Thời vụ trồng: ...........................................................................................10
1.1.4.3. Cách trồng: ...............................................................................................11
1.1.4.4. Phân bón và chăm sóc: .............................................................................12
1.1.5 Quy trình bảo quản và chế biến ........................................................................13
1.1.5.1 Thu hoạch...................................................................................................13
Do những nhân tố sinh lí và bệnh lý mà củ sắn sau khi thu hoạch thường bị hỏng
rất nhanh. Những vật màu nâu hoặc xanh dọc theo mạch dẫn nhựa xuất hiện hai
đến ba ngày sau khi thu hoach sau đó lan dần sang các mô theo và gây ra các vệt
thối lên men làm cho cũ sắn thối mềm nhủn..........................................................13
1.1.5.2 Chế biến và bảo quản.................................................................................13
1.2 Cơ sở thực tiển.........................................................................................................16
1.2.2 Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam...................................................................17
1.2.3 Tình hình sản xuất sắn ở Quảng Bình ..............................................................21
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT SẮN HÀNG HÓA........................................23
Ở ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.........................................................................................23
2.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................23
2.1.1 Điều kiện tự nhiên.............................................................................................23
2.1.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................................23
2.1.1.3 Điều kiện khí hậu, thời tiết .........................................................................23
2.1.1.4 Thủy văn .....................................................................................................24
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội....................................................................................25
2.1.2.1 Tình hình đất đai của xã Hiền Ninh...........................................................25
2.1.2.2 Tình hình dân số và lao động.....................................................................28
2.1.2.3 Cơ sở hạ tầng và trang bị kỹ thuật.............................................................30
2.1.2.4 Tình hình văn hóa xã hội............................................................................30
2.1.2.5 Tình hình phát triển kinh tế........................................................................30
2.1.3 Thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội đối với sản phẩm
nông nghiệp nói chung...............................................................................................35
2.1.3.1 khó khăn .....................................................................................................35
2.2 Tình hình sản xuất sắn ở địa bàn nghiên cứu ..........................................................37
2.2.1 Tình hình sản xuất sắn ở xã Hiền Ninh ............................................................37
2.2.2 Đặc điểm của các hộ điều tra ...........................................................................39
2.2.2.1 Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra...............................40
2.2.2.2 Tình hình sử dụng đất đai ..........................................................................41
2.2.3 Kết quả và hiệu quả sản xuất sắn hàng hóa của hộ nông dân .........................45
2.2.3.1 Đầu vào sản xuất sắn hàng hóa của các hộ điều tra .................................45
2.2.3.2 Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra .....................................50
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất sắn hàng hóa. .............53
2.2.4.1 Ảnh hưởng của quy mô ..............................................................................53
2.2.4.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian ............................................................57
2.2.4.3 Vận dụng hàm sản xuất cobb-douglas nghiên cứu mối quan hệ của các yếu
tố đâù vào với năng suất sắn..................................................................................61
2.2.5 Phân tích tình hình tiêu thụ/ chuỗi cung của sắn hàng hóa. ............................65
2.2.5.1 Đặc điểm của chuỗi cung...........................................................................65
2.2.5.2 Chuỗi cung của các yếu tố đầu vào. ..........................................................66
2.2.5.3 Chuỗi cung của các yếu tố đầu ra..............................................................67
2.2.5.4 Thành phần tham gia của chuỗi cung........................................................72
2.2.6 Phân tích ma trận SWOT của việc sản xuất sắn hàng hóa..............................77
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ........................................................80
3.1 Định hướng ..............................................................................................................80
3.2 Giải pháp..................................................................................................................81
3.2.1 Giải pháp về đất đai..........................................................................................81
3.2.2 Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng ...............................................................82
3.2.3 Giải pháp về kỹ thuật ........................................................................................83
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác khuyến nông và bảo vệ thực vật .....................87
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................89
I. KẾT LUẬN ................................................................................................................89
II. KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................93
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình sản xuất sắn của các vùng trong cả nước giai đoạn 2008- 2010. ........19
Bảng 2: Tình hình sản xuất sắn của tỉnh giai đoạn 2008- 2010 ....................................22
Bảng 3: Tình hình đất đai của xã Hiền Ninh qua 3 năm (2009-2011) ..........................26
Bảng 4: Tình hình dân số và lao động xã Hiền Ninh qua 3 năm (2009-2011) .............29
Bảng 5: Quy mô, cơ cấu các ngành NLN xã Hiền Ninh qua các năm 2009-2011( theo
giá hiện hành) ................................................................................................................34
Bảng 6: Tình hình sản xuất sắn cúa xã qua 3 năm (2009-2011) ...................................38
Bảng 7: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra......................................40
Bảng 8: Quy mô, cơ cấu đất canh tác của các hộ điều tra (tính BQ/ hộ) ......................42
Bảng 9: Tình hình trang bị kỹ thuật sản xuất của các nông hộ điều tra ........................44
Bảng 10: Chi phí sản xuất sắn của các hộ điều tra năm 2011( Tính BQ/sào)...............49
Bảng 11: Kết quả và hiệu quả sản xuất sắn của các hộ điều tra (Tính BQ/ sào)..................50
Bảng 12: Phân tổ các hộ sản xuất sắn hàng hóa theo quy mô diện tích năm 2011 .......56
Bảng 13: Phân tổ các hộ sản xuất sắn hàng hóa theo đầu tư chi phí trung gian năm 2011....60
Bảng 14: Kết qủa hàm hồi quy Cobb- Douglas............................................................62
Bảng 15: Sự thay đổi qua gía của từng tác nhân trong kênh tiêu thụ...........................72
Bảng 16: Tình hình tiêu thụ tinh bột sắn của nhà máy tinh bột sắn xuất khẩu Sông
Dinh 2009- 2011............................................................................................................77
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BQC
Bình quân chung
DT
Diện tích
ĐVT
Đơn vị tính
GO
Tổng giá trị sản xuất
TC
Tổng chi phí
IC
Chi phí trung gian
VA
Giá trị tăng thêm
TT
Thứ tự
LĐ
Lao động
UBND
Ủy ban nhân dân
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào = 500m2
1 ha = 10.000m2
Khoùa luaän toát nghieäp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là nước nông nghiệp gần 80% cư dân sống ở nông thôn. Nông nghiệp
là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, là ngành sản xuất vật chất cơ bản của đời
sống xã hội, đem lại lương thực thực phẩm cho con người và nguyên liệu cho công
nghiệp. Đất nước ta đi từ một nền nông nghiệp lạc hậu, sản xuất lương thực chủ yếu là
cây lúa nước và một số hoa màu nhưng phân tán. Bên cạnh đó, nền nông nghiệp nước
ta còn gặp nhiều khó khăn, chưa có nền tảng để tạo đà phát triển.
Nông nghiệp giữ một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt đối với
các nước đang phát triển như Việt Nam. Bởi vì các nước này sống phụ thuộc dựa vào
nghề nông. Đại bộ phần lao động xã hội tập trung ở nông thôn với sản xuất nông
nghiệp là chính, kỹ thuật canh tác lạc hậu, trình độ lao động thấp, người dân ở đây vừa
là người sản xuất vừa là người tiêu thụ sản phẩm cùa họ làm ra. Bởi vậy tính phối hợp
liên ngành (cung ứng vật tư, chế biến, tiêu thụ sản phẩm) còn thấp, đóng góp từ nông
nghiệp và thu nhập quốc dân chưa cao và bất ổn định.
Vài năm trở lại đây, nền kinh tế phát triển kéo theo đó là sự phát triển của nhiều
ngành nghề khác nhau trong xã hội. Trong nông nghiệp không chỉ phát triển trồng trọt
mà cả chăn nuôi, trong trồng trọt không chỉ phát triển sản xuất lúa mà còn phát triển cả
cây màu, cây công nghiệp, thực phẩm... Việc đẩy mạnh phát triển các nông sản hàng
hóa như gạo, cao su, cà phê, tiêu, chè….Đang được chú trọng và là bước tiến hàng đầu.
Trong đó sắn là cây lương thực, thức ăn gia súc quan trọng sau lúa và ngô. Với tính
năng là cây gắn bó thân thiết với người nông dân, dễ trồng và phù hợp với nhiều loại
đất canh tác nên sắn được trồng rộng rãi từ miền Bắc đến miền Nam.
Sắn là cây lương thực, thức ăn gia súc, cũng là cây công nghiệp có giá trị
xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Sắn là nguyên liệu chính để chế biến bột ngọt,
bio- ethanol, mì ăn liền, bánh kẹo, siro, nước giải khát, bao bì, ván ép, phụ gia dược
phẩm, màng phủ sinh học và chất giử ẩm cho đất. Sắn là cây dễ trồng, ít kén đất, ít
vốn đầu tư, thích hợp với nhiều vùng sinh thái trong cả nước và phù hợp với điều
kiện kinh tế hộ.
Tröông Thò Thuøy Linh
1
Khoùa luaän toát nghieäp
Xã Hiền Ninh của huyện Quảng Ninh thuộc tỉnh Quảng Bình là một xã có điều
kiện, đất đai, thổ nhưỡng hết sức đa dạng và thuận lợi cho phát triển nhiều loại cây
trồng. Cây sắn là loại cây dễ trồng, ít kén đất nên được trồng nhiều nơi trong toàn tỉnh
nói chung hay ở xã Hiền Ninh nói riêng. Sản lượng sắn đã tăng qua hàng năm. Với
kinh nghiệm trồng, cách thu hoạch bảo quản đã có từ lâu chỉ là phơi khô và dùng làm
thức ăn cho chăn nuôi, thì nay sắn trở thành hàng hóa đưa lại thu nhập và lợi nhuận
như các loại hàng hóa khác.
Tuy nhiên, do chưa được quy hoạch, chưa áp dụng yêu cầu kỹ thuật nên sắn xuất
còn gặp nhiều khó khăn và đem lại hiệu quả chưa cao. Những tồn tại như là trồng sắn
quảng canh cho năng suất thấp, sản phẩm chưa đa dạng, chưa tìm ra nơi tiêu thụ ổn định,
sản xuất còn theo kinh nghiệm chưa chủ động áp dụng khoa học kỹ thuật như sử dụng
giống lai mới cho năng suất cao, trồng không theo quy hoach manh mún nhỏ lẻ,…
Vì vậy, điều chỉnh và khắc phục kịp thời những tồn tại và thiếu sót kể trên để
phát triển là đòi hỏi cấp thiết hiên nay đang đặt ra. Xuất phát từ những lý do thực tế tại
địa phương tôi đã lựa chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế sản xuất sắn hàng hóa của hộ
nông dân xã Hiền ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói
chung và hiệu quả kinh tế sắn hàng hóa nói riêng.
- Đánh giá thực trạng sản xuất, kết quả và hiệu qủa sản xuất của ngành sản xuất
sắn hàng hóa; xác định những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất sắn
hàng hóa.
- Nghiên cứu đề ra những giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất sắn hàng hóa trên địa bàn xã Hiền Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu có thể được xem xét từ nhiều gốc độ và phạm vi khác nhau.
Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn vào những khía cạnh sau:
- Địa bàn nghiên cứu: Xã Hiền Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Tröông Thò Thuøy Linh
2
Khoùa luaän toát nghieäp
- Đối tượng nghiên cứu: Các hộ nông dân trồng sắn, cụ thể là điều tra 60 hộ
trồng sắn ở 3 thôn: Cổ Hiền, Trường Dục, Long Đại đại diện cho xã Hiền Ninh.
- Nội dung nghiên cứu: Hiệu quả kinh tế sản xuất sắn hàng hóa của các hộ.
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2011.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Được vận dụng để làm cơ
sở phương pháp luận của đề tài.
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Số liệu thứ cấp:Dựa vào các báo cáo thống kê, số liệu ở cấp xã.
+Số liệu sơ cấp: Điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp lại
với khoảng cách chọn trước ở các hộ nông dân trồng sắn ở địa bàn, người thu gom.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
- Phương pháp thống kê, so sánh.
- Phương pháp hàm sản xuất
Để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đầu vào đến năng suất sắn của các hộ
điều tra tôi sữ dụng mô hình sản xuất Cobb- Douglas, được ước lượng bằng phương
pháp OLS, thực hiện trên phần mền Excel.
- Phương pháp sơ đồ: Kênh tiêu thụ sản phẩm từ hộ nông dân đến cơ sở chế biến.
Tröông Thò Thuøy Linh
3
Khoùa luaän toát nghieäp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Một số lý luận về phương pháp tính hiệu quả kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan tâm hàng
đầu của các nhà sản xuất, mỗi doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, là
thước đo trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy
trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt
ra là là kinh doanh phải có hiệu quả kinh tế, chỉ có như vậy doanh nghiệp mới có điều
kiện mở rộng sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và quy trình công nghệ mới.
Việc tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp mà GS.TS Ngô Đình
Giao đã viết: “ Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chon kinh tế
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước”.
Chúng ta biết rằng, sự phát triển của một nền kinh tế gắn liền với những tiến bộ
khoa học- kỹ thuật và việc áp dụng chúng vào sản xuất. Sự cải tiến và hoàn thiện hệ
thống chính sách, biện pháp quản lí kinh tế đã làm cho sản xuất vật chất nói chung và
nền nông nghiệp nói riêng phát triển không ngừng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Khuynh hướng chung của thế giới ngày nay là phát triển kinh tế theo chiều sâu,
một nền kinh tế với nguồn lực hữu hạn mà sản xuất ra một lượng sản phẩm hàng hóa
có giá trị sữ dụng cao với hao phí lao động xã hội ít nhất. Trong điều kiện kinh tế thị
trường, mỗi quốc gia tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mình và mối quan hệ trao đổi
với các nước trên thế giới mà thực thi một chiến lược công nghệ sản xuất, chiến lược
đổi mới sản phẩm thích hợp, nhằm nhanh chóng tham gia vào sự phân công lao động
quốc tế, tiến tới chiếm lĩnh thị phần của mình trên thị trường quốc tế.
Từ trước tới nay đã có nhiều quan niện khác nhau về phạm trù hiệu quả kinh tế.
Tác giả Hồ Vinh Đào cho rằng : “ Hiệu quả kinh tế còn gọi là hiệu ích kinh tế, là sự so
Tröông Thò Thuøy Linh
4
Khoùa luaän toát nghieäp
sách chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động kinh tế ( bao gồm lao động vật hóa và
lao động sống) với thành quả có ích đạt được”.
Đến nay, nhiều tác giả đã thống nhất cần phân biệt rõ ba khái niệm về hiệu quả
đó là: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ nguồn lực và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm đạt được trên một đợn vị chi phí đầu
vào hay nguồn lực sữ dụng sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ.
Nó chỉ ra rằng, một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản
phẩm. Việc xác định hiệu quả kỹ thuật là hết sức quan trọng trong hoạt động kinh tế.
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm và giá
đầu vào được đưa vào tính toán, để phán ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị
chi phí thêm về đầu vào và nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ
thuật có tính đến các yếu tố của giá của đầu vào và giá của đầu ra. Việc xác định hiệu
quả phân bổ giống như xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận,
có nghĩa giá trị biên của nguồn lực sữ dụng vào sản xuất.
Hiệu qủa kinh tế là phạm trù kinh tế mà sản xuất đạt hiệu quả kỹ thuật và hiệu
quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả yếu tố hiện vật và yếu tố giá trị đều tính đến khi
xem xét việc sử dụng nguồn lực. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Sự khác nhau trong hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp có thể do sự khác
nhau về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. David Colman và Trevor Young đã
viết: “ Rõ ràng là, hiệu quả kỹ thuật chỉ liên quan đến các đặc tính vật chất của quá
trình sản xuất. Do đó có thể coi nó là mục đích phổ biến thích hợp với mọi hệ thống
kinh tế. Mặt khác, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế toàn bộ cho thấy mục đích của
nhà doanh nghiệp là làm cho lợi nhuận đạt mức tối đa”.
Nếu xét trên phương diện so sánh thị hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa một
bên là hiệu qủa đạt được và một bên là chi phí bỏ ra. Một phương án hay, một giải
pháp kỹ thuật, quản lý có hiệu quả kinh tế cao là một phương án đạt được sự tương
quan tối ưu giữa kết quả đem lại và chi phí bỏ ra.
Như vậy, qua phân tích ở trên cho ta thấy rằng có nhiều qua điểm khác nhau về
hiệu quả kinh tế, nhưng đều thống nhất ở bản chất của nó. Tuy nhiên chúng ta cần thấy
Tröông Thò Thuøy Linh
5
Khoùa luaän toát nghieäp
rõ rằng kết quả đạt được rất phong phú và đa dạng, có thể đạt được trên phương diện
kinh tế, tài chính, cũng có kết quả trên phương diện xã hội như giảm bớt chênh lệch
giàu nghèo, giảm thất nghiệp, cải thiện môi trường sinh thái. Do đó hình thành nên
khái niệm hiệu quả xã hội.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm sản xuất ra là kết quả tổng hợp
các yếu tố đầu vào và sự tác động của môi trường. Để đạt được cùng một khối lượng
sản phẩm người ta có thể làm bằng nhiều cách khác nhau. Do tính mâu thuẫn giữa khả
năng hữu hạn về tài nguyên với nhu cầu tăng lên của con người, nên chúng ta có thể
xem xét đánh giá kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, cần đánh giá xem xét kết
qủa đánh gía đó đạt được bằng cách nào, chi phí bao nhiêu. Chính vì vậy, khi đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá số lượng sản phẩm
đạt được mà phải đánh giá chất lượng của hoạt động đó. Đánh giá chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh chính là đánh gía hiệu quả kinh tế trên phạm vi xã hội, các
chi phí bỏ ra để thu được kết quả phải là chi phí lao động xã hội. Vì vậy, bản chất của
hiệu quả kinh tế- xã hội là hiệu quả của lao động xã hội và được xác định bằng tương
quan so sánh giữa lượng kết quả thu được với lượng hao phí lao động xã hội, tiêu
chuẫn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện nguồn
tài nguyên có hạn.
1.1.1.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
- Giá trị sản xuất (GO)
Giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được sáng tạo ra
trong nông nghiệp trong một thời gian nhất định( thường là 1 năm).
GO = ∑Qi.Pi
Trong đó: Qi là sản phẩm loại i
Pi là gía sản phẩn loại i
- Chi phí trung gian (IC)
Chi phí trung gian gồm những khoản chi phí vật chất và dịch vụ thuê ngoài
được sử dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp
IC = ∑Cj
Tröông Thò Thuøy Linh
6
Khoùa luaän toát nghieäp
Trong đó: Cj là các khoản chi phí thứ j
- Giá trị tăng thêm (VA): Là giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ mà ngành nghề
sản xuất tạo ra trong một thời gai nhất định.
Giá trị tăng thêm là kết quả cuối cùng thu được sau khi đã trừ đi chi phí trung
gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó.
VA = GO – IC
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả sản xuất
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
- Tỷ suất giá trị tăng thêm trên chi phí trung gian (VA/IC)
Chỉ tiêu này được tính bằng phần giá trị tăng thêm tính trên một đơn vị chi phí
trung gian bỏ ra. Nó cho biết có bao nhiêu giá trị được đem lại từ một đơn vị chi phí trung
gian bỏ ra. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-Tỷ suất giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC)
Chỉ tiêu này cho biết việc đầu tư một đồng chi phí trung gian sẽ thu được bao
nhiêu đồng giá trị sản xuất.
-Tỷ suất giá trị tăng thêm trên công lao động (VA/Công)
Chỉ tiêu này cho biết việc đầu tư một công lao động cho ta thu được bao nhiêu
đồng giá trị tăng thêm.
1.1.2 Nguồn gốc sắn.
Cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ Latinh (Crantz, 1976) và
được trồng cách đây khoảng 5.000 năm (CIAT, 1993). Trung tâm phát sinh cây sắn
được giả thiết tại vùng đông bắc của nước Brazil thuộc lưu vực sông Amazon, nơi có
nhiều chủng loại sắn trồng và hoang dại (De Candolle 1886; Rogers, 1965).Trung tâm
phân hóa phụ có thể tại Mexico và vùng ven biển phía bắc của Nam Mỹ. Bằng chứng
về nguồn gốc sắn trồng là những di tích khảo cổ ở Venezuela niên đại 2.700 năm trước
Công nguyên, những lò nướng bánh sắn trong phức hệ Malabo ở phía Bắc Colombia
niên đại khoảng 1.200 năm trước Công nguyên, những hạt tinh bột trong phân hóa
thạch được phát hiện tại Mexico có tuổi từ năm 900 đến năm 200 trước Công nguyên
(Rogers 1963, 1965).
Tröông Thò Thuøy Linh
7
Khoùa luaän toát nghieäp
Cây sắn được người Bồ Đào Nha đưa đến Công của châu Phi vào thế kỷ 16. Tài
liệu nói tới sắn ở vùng này là của Barre và Thevet viết năm 1558. Ở châu Á, sắn được
du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ 17 (P.G Rajendran et al, 1995) và Sri Lanka đầu thế
kỷ 18 (W.M.S.M Bandara và M. Sikurajapathy, 1992). Sau đó, sắn được trồng ở Trung
Quốc, Myanma và các nước châu Á khác ở cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19(Fang
Baiping 1992. U Thun Than 1992). Cây sắn du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ
18, (Phạm Văn Biên, Hoàng Kim, 1991).
1.1.3 Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế.
- Giá trị dinh dưỡng:
Sắn có giá trị dinh dưỡng cao như khoai tây, khoai môn, khoai lang… do hàm
lượng protein thấp nhưng nó chứa nhiều cacbonhydrat là nguồn cung cấp nhiều năng
lượng cho cơ thể. Nó còn là một nguồn tốt cung cấp Kali và chất xơ. Sắn giúp duy trì
cân bằng hàm lượng nước trong máu .
Chất xơ giúp ngừa táo bón, có khuynh hướng thấp hơn hàm lượng cholesterol
trong máu, ngăn ngừa những bệnh về tim mạch.
Vì củ sắn chứa protein và chất béo nên khi dùng sắn trong khẩu phần ăn nên bổ
sung thêm các loại thực phẩm giàu protein và lipit để khẩu phần được cân đối. trong củ
sắn, hàm lượng các acid amin không được cân đối, thừa arginin nhưng lại thiếu các
acid amin chứa lưu huỳnh. Thành phần dinh dưỡng khác biệt tùy giống, vụ trồng, số
tháng thu hoạch sau khi trồng và kỹ thuật phân tích. Lá sắn trong nguyên liệu khô
100% chứa đựng đường + tinh bột 24,2%, protein 24%, chất béo 6%, xơ 11%, chất
khoáng 6,7%, xanhthophylles 350ppm (Yves Froehlich, Thái Văn Hùng 2001). Chất
đạm của lá sắn có khá đầy đủ các acid amin cần thiết, giàu lysin nhưng thiếu
methionin.
- Giá trị kinh tế:
+ Giá trị sữ dụng: Sắn là cây trồng có nhiều công dụng trong chế biến công
nghiệp, thức ăn gia súc và lương thực thực phẩm. Củ sắn được dùng để chế biến tinh
bột, sắn lát khô, bột sắn nghiền hoặc dùng để ăn tươi. Từ sắn củ tươi hoặc từ các sản
phẩm cồn, mì ăn liền, gluco, xiro, bánh kẹo, mạch nha, kỹ nghệ chất dính, bún, miến,
mì ống, mì sơi, bột khoai,… . Củ sắn cũng là nguồn nguyên liệu chính để làm thức ăn
Tröông Thò Thuøy Linh
8
Khoùa luaän toát nghieäp
gia súc. Thân sắn dùng để làm giống, nguyên liệu cho công nghiệp xenlulô, làm nấm,
làm củi đun. Lá sắn non dùng làm rau xanh giàu đạm. Lá sắn dùng trực tiếp để nuôi
tằm, nuôi cá. Bột lá sắn hoặc lá sắn ủ chưa dùng để nuôi lợn, gà, trâu bò, dê, … . Hiện
tại, sản phẩm sắn ngày càng thông dụng trong buôn bán, trao đổi thương mại quốc tế
(P.Silvestre, M. Araudeau, 1991).
+ Lợi ích của nghề sắn: Sắn dễ trồng, hợp nhiều loại đất, vốn đầu tư thấp, hợp
khả năng kinh tế với nhiều hộ gia đình nông dân nghèo, thiếu lao động; tận dụng đất
để lấy ngắn nuôi dài. Cây sắn cũng có khả năng cạnh tranh cao vì sữ dụng hiệu quả
tiền vốn, đất đai, tận dụng tốt các loại đất nghèo dinh dưỡng. Sắn đạt năng suất cao và
lợi nhuận khá nếu biết dùng giống tốt và trồng đúng quy định canh tác sắn bền vững.
Sắn được nông dân ưa trồng vì: có khả năng sữ dụng tốt các đất đã kiệt, cho năng suất
cao và ổn định, chi phí đầu tư thấp và sữ dụng ít nhân công, thời gian thu hoạch kéo
dài nên dễ rải vụ. Nghề trồng sắn thích hợp với những hộ nông dân nghèo, ít vốn.
+ Giá trị xuất khẩu: Sắn là một trong ít các mặt hàng có khối lượng xuất khẩu
cũng như kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh. Theo số lượng thống kê sơ bộ của Trung
tâm thông tin công nghiệp và thương mại (Bộ công thương), trong 7 tháng đầu năm
2009, cả nước đã xuất khẩu được 2,66 triệu tấn sắn và tinh bột sắn, đạt kim ngạch 408
triệu USD, tăng 4,4 lần về sản lượng so với cùng kỳ 2008.
Xuất khẩu sắn những năm trước giữ một vị trí khá khiêm tốn trong số các mặt
hàng nông sản xuất khẩu nhưng năm 2009 đã tăng nhanh và đem lại một khoản ngoại
tệ không nhỏ cho đất nước. Theo trung tâm Thống kê Tin học- Bộ NN&PTNT, 8
tháng đầu năm 2009, cả nước ước xuất khẩu được trên 2,7 triệu tấn sắn và các sản
phẩm làm từ sắn. Kim ngạch xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn ước đạt 429 triệu
USD, cao hơn nhiều so với kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng rau quả, hạt tiêu,
chè. Với kết quả trên, Bộ công thương đã xếp sắn vào mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
năm 2009. Đến năm 2010, Việt Nam xuất khẩu được 1.677 nghìn tấn sắn, thu về 556
triệu đôla Mỹ theo số liệu của Tổng cục hải quan. Đây là con số khá lớn trong tổng thu
ngoại tệ của Việt Nam. Điều này chứng minh rằng, sắn có vai trò quan trọng, có ý
nghĩa to lớn trong xuất khẩu.
1.1.4 Nguyên tắc, kỹ thuật trồng sắn
Tröông Thò Thuøy Linh
9
Khoùa luaän toát nghieäp
Sắn là cây dễ trồng, dễ sống, dễ chăm sóc và phù hợp với nhiều loại đất canh
tác, mỗi năm sau khi trồng, người nông dân chỉ vất vả làm cỏ 2-3 lần, trong quá trình
sinh trưởng và phát triển cây ít bị sâu bệnh phá hoại. Từ những đặc tính sinh học của
cây sắn, chúng ta thấy rằng muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì trong sản xuất cần
phải lưu ý những yêu cầu kỹ thuật cơ bản sau đây:
1.1.4.1. Chọn đất, làm đất:
Để cây sắn phát triển tốt cần phải chuẫn bị kỹ các khâu. Trước hết là chuẫn bị
khâu làm đất, các công việc bao gồm:
a. Đất đồi:
- Vệ sinh đồng ruộng: trước khi cày, phát dọn thực bì, san ủi đồng ruộng, làm
đường công tác, phân lô, thửa, thiết kế đường đồng mức.
- Cày vở đất: cày lật với độ sâu 18-20cm, bừa vỡ đất sau khi cày. Trước khi
trồng cày không lật 2 lần, mỗi lần sâu 20- 25cm, hướng cày thứ 2 vuông góc hoặc chéo
450 so với hướng cày trước.
- Rạch hàng đối với đất có tầng canh tác dày, lên luống rạch hàng với đất có
tầng canh tác mỏng, đất dốc cần rạch hàng theo đường đồng mức để chống xói mòn.
- Đất đồi khai hoang sau khi cày bừa vỡ đất cần phải ải đất ít nhất là một tháng
nhằm tiêu hủy hết độc tố còn tồn tại lâu ngày trong đất.
b. Đất đồng bằng:
- Cách làm tương tự như đất đồi nhưng không thiết kế theo đường đồng mức.
- Đất có mực nước ngầm cao hơn 0,5m phải lên luống để tránh thối củ khi có
mưa lớn.
c. Đất cát ven biển:
- Lên luống cao to, rạch hàng đến đâu trồng đến đó.
1.1.4.2. Thời vụ trồng:
Sắn được canh tác phổ biến hầu hết trên các vùng sinh thái nông nghiệp, cũng
như các mùa vụ trong năm. Tùy vào điều kiện sinh thái của từng vùng mà các hộ nông
dân chọn thời điểm trồng thích hợp. Ở khu vực miền trung, thời vụ trồng sắn tốt nhất
được chia thành hai vụ chính như sau:
- Vụ Xuân: trồng từ 01/01 đến 30/02.
Tröông Thò Thuøy Linh
10
Khoùa luaän toát nghieäp
- Vụ Thu: trồng từ 15/08 đến 30/10
1.1.4.3. Cách trồng:
Giống sắn là các giống có năng suất trung bình từ 28-30 tấn, hàm lượng 28%30%, dạng cây gọn. Giống sắn lấy từ ruộng sản xuất nhân giống riêng, cây sắn đạt 6
tháng tuổi. Cây sắn dùng làm phải là giống khỏe mạnh, không nhiễm sâu bệnh, nhặt
mắt, loại bỏ những cây giống bị khô và trầy xướt. Cách trồng sắn được trải qua các
giai đoạn như sau:
a. Chọn cây hom:
- Chọn những cây ở ruộng sinh trưởng phát triển tốt. Loại bỏ cây thân quá già
hoặc quá non, mắt quá thưa hoặc quá dày, thân có vết bệnh.
- Cây giống được chọn làm giống tốt nhất ở độ tuổi 8 -12 tháng. Chọn đoạn
thân bánh tẻ (đoạn giữa cây).
b. Cưa hom:
- Độ dài của hom giống phụ thuộc vào đặc tính của giống. Thông thường mỗi
hom cần 5-6 mắt, dài khoảng 10-20 cm. Khi chặt hoặc cưa phải dùng dao. Cưa sắc để
tránh dập nát, phía trên chặt bằng, phía gốc chặt vát để tăng tiếp xúc và tránh trồng
ngược.
c. Đặt hom:
- Đặt hom đứng: Rể ăn sâu, chống đổ, chống hạn tốt. Áp dụng cho vùng đất có
tầng canh tác dày, mức nước ngầm sâu, đất cát ven biển.
- Đặt hom nằm: Áp dụng cho các vùng đất đồng bằng có độ phì cao.
- Đặt hom xiên: Áp dụng rộng rãi, rất phù hợp với vùng đất có tầng canh tác
mỏng, lên luống để trồng.
d. Mật độ khoảng cách:
- Đất tốt hoặc khả năng đầu tư phân bón nhiều nên chọn mật độ 10.000- 12.000
cây/ha. Hàng cách hàng: 1m; cây cách cây: 0,8- 1m.
- Đất có độ phì trung bình hoặc khả năng đầu tư trung bình: mật độ 13.00014.000 cây/ha. Hàng cách hàng: 0,8- 0,9m; cây cách cây: 0,8- 1m
- Đất xấu, khả năng đầu tư thấp nên chọn mật độ 15.000- 16.000 cây/ha. Hàng
cách hàng: 0,8- 1m; cây cách cây: 0,6- 0,8m.
Tröông Thò Thuøy Linh
11
Khoùa luaän toát nghieäp
1.1.4.4. Phân bón và chăm sóc:
Phân bón cho sắn có thể điều chỉnh theo mức từng mức thâm canh. Tuy nhiên tỷ lệ
phân bón nên áp dụng theo tỷ lệ phương pháp với cách chăm sóc theo quy như sau:
a. Liều lượng và cách bón:
- Liều lượng tính cho 1 ha như sau:
+ Phân chuồng: 6- 10 tấn
+ Đạm ure:
160- 200 kg.
+ Lân super:
200- 240 kg.
+ Kaliclorua:
200- 240 kg.
+ Vôi bột:
500- 1.000 kg
- Phương pháp bón:
+ Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân lân và vôi, 20% Kaliclorua.
+ Bón thúc lần 1 (sau trồng 30- 40 ngày): 40% Kaliclorua+ 50% đạm.
+ Bón thúc lần 2 (sau trồng 80- 100 ngày): 40% Kaliclorua+ 50% đạm.
b. Chăm sóc:
Sắn là cây trồng dễ trồng, dễ sống, kỹ thuật trồng và chăm sóc đơn giản.
Nhưng để đạt hiệu quả cao hơn thì việc cần chú ý trong việc theo dõi, để phát hiện
những thay đổi bất lợi của thời tiết ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng. Khi
chăm sóc cần chú ý:
-Trồng dặm: Khi trồng ta nên úm 5- 10% lượng giống ở đầu ruộng để trồng
dặm, sau khi nãy mầm khoảng 10- 15 ngày, tiến hành trồng dặm những hom chết.
- Tỉa mầm: mỗi hom thường mọc nhiều mầm nên sau khi nảy mầm cần tỉa bớt,
chỉ để lại một mầm khỏe nhất.
Làm cỏ, xới xáo: Thời gian đầu khi sắn chưa khép tán, cỏ dại mọc nhiều, lấn át,
tranh chấp dinh dưỡng của sắn, cần tiến hành làm cỏ xới xáo vừa chống cỏ dại cạnh
tranh chất dinh dưỡng vừa tăng độ xốp đất, cung cấp Oxy cho rể, củ phát triển tốt.
+ Đợt 1: Sau khi trồng 30- 40 ngày, làm cỏ xới xáo nhẹ xung quanh gốc sắn, kết
hợp với bón phân thúc lần 1.
+ Đợt 2: Sau khi trồng 80- 100 ngày, làm cỏ, cày úp 2 bên luống, kết hợp bón
phân thúc lần 2, sau đó vun luống lên cao.
Tröông Thò Thuøy Linh
12
- Xem thêm -