Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước t...

Tài liệu Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước lệ thủy tỉnh quảng bình

.PDF
97
446
80

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÕ VĂN TUẤN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG TRIỆU HUY Huế- 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: “Hoàn thiện công tác Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình” là của riêng tôi. Tôi xin cam đoan rằng các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Các vấn đề trong luận văn là xuất phát từ tình hình thực tế công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình. Tác giả luận văn Võ Văn Tuấn i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế và có được luận văn này, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự hướng dẫn, giảng dạy, động viên và nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này từ các giảng viên, người thân, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến: Quý thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế, Phòng Đào tạo Sau đại học – Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ tôi trong quá trình học và nghiên cứu khoa học tại trường. Đặc biệt, thầy giáo hướng dẫn: TS. Hoàng Triệu Huy, Trường Đại học Kinh tế Huế, là người trực tiếp hướng dẫn, đã dày công chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi cũng chân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan và các đồng nghiệp cơ quan Kho bạc Nhà nước Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện luận văn. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong các thầy cô giáo, người thân và đồng nghiệp tiếp tục góp ý cho tôi để luận văn được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đết tất cả người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Xin chân thành cám ơn! TÁC GIẢ Võ Văn Tuân ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Họ và tên học viên: VÕ VĂN TUẤN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế; Niên khóa: 2016-2018 Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Triệu Huy Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình”. 1.Tính cấp thiết của đề tài Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một nguồn lực hết sức quan trọng của Quốc gia đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, cũng như của từng địa phương. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, điều kiện nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN) khá hạn chế. Vì vậy, đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN phải được quản lý chặt chẽ theo luật NSNN. Xuất phát từ tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư XDCB và thực tế đòi hỏi hoàn thiện về công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc nhà nước. Do vậy tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nhà nước Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình" làm đề tài Luận văn của mình. 2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở sử dụng các phương pháp như: Thu thập tài liệu, số liệu; Phương pháp tổng hợp và phân tích (thống kê mô tả, so sánh, …). 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình. Đồng thời, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình thời gian qua. Từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện công tác kiểm soát chi, nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng của các nguồn vốn NSNN. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU KÝ HIỆU NGHĨA BQLDA: Ban quản lý dự án KBNN : Kho bạc Nhà nước KSC: Kiểm soát chi KTXH: Kinh tế xã hội MLNSNN: Mục lục ngân sách nhà nước NSNN: Ngân sách Nhà nước NSĐP: Ngân sách địa phương NSTW: Ngân sách Trung ương TABMIS: Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc TKTG: Tài khoản tiền gửi UBND: Uỷ ban nhân dân XDCB: Xây dựng cơ bản iv MỤC LỤC Trang Lời cam đoan............................................................................................................... i Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii Tóm lược luận văn .................................................................................................... iii Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu ....................................................................... iv Mục lục........................................................................................................................v Danh mục các bảng ................................................................................................... ix MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ...........................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. .............................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...............................................................5 1.1. Tổng quan về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước .....................5 1.1.1. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước .......................5 1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ..................5 1.1.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ......................6 1.2. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước...............................................................................................................7 1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước.......7 1.2.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.........................................................................................7 1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.......................................................................................................9 1.2.4. Đối tượng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.....................................................................................................10 1.2.5. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước...............................................................................11 1.2.6. Vai trò của Kho bạc Nhà nước và việc phối hợp với cơ quan chức năng trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước.................................12 v 1.2.7. Phân cấp kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.....................................................................................................14 1.2.8 Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại Kho bạc Nhà nước. ........15 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ............................................................29 1.3.1. Những nhân tố chủ quan .................................................................................29 1.3.2. Những nhân tố khách quan .............................................................................30 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN. .....................................................................................................31 1.5. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước trong kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại Kho bạc Nhà nước. ..................................................................33 1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước............................................33 1.5.2 Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ ........................................................................34 1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện và KBNN Lệ Thủy ............................35 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN TẠI KBNN LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH......................................................36 2.1. Giới thiệu chung về Kho bạc Nhà nước Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình ..................36 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Kho bạc Nhà nước Lệ Thủy..................36 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của KBNN Lệ Thủy ...........................36 2.2. Thực trạng về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại kho bạc nhà nước Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình ............................................................38 2.2.1. Các căn cứ pháp lý về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình ................................................................................38 2.2.2. Thực trạng về công tác kiểm soát chi đầu tư từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lệ Thủy trong thời gian qua ..............................................................40 2.3 Đánh giá công tác kiểm soát chi qua khảo sát các chủ đầu tư. ...........................50 2.3.1 Thông tin chung về người được phỏng vấn .....................................................50 2.3.2. Kết quả đánh giá về cơ chế chính sách, văn bản pháp luật ban hành .............51 2.3.3 Kết quả đánh giá về hồ sơ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát thanh toán ............52 2.3.4 Đánh giá của CĐT về công tác phục vụ và hỗ trợ khách hàng trong KSC vốn đầu tư tại Kho bạc nhà nước Lệ Thủy.......................................................................53 2.4. Đánh giá chung về tình hình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lệ Thủy – Quảng Bình.........................................54 vi 2.4.1. Những kết quả đã đạt được .............................................................................54 2.4.2. Một số hạn chế ................................................................................................55 2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình .........58 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH .......................60 3.1. Mục tiêu và định hướng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình...................................60 3.1.1. Mục tiêu ..........................................................................................................60 3.1.2. Định hướng......................................................................................................61 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Lệ Thủy Quảng Bình..................................65 3.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................................65 3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư...............................68 3.2.3. Nhóm giải pháp điều kiện ...............................................................................73 3.2.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác............................................................................78 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................80 1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................80 2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................811 2.2. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình............................................822 2.3. Kiến nghị đối với Sở Tài chính ........................................................................822 2.4. Kiến nghị với chủ đầu tư....................................................................................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84 PHỤ LỤC ...............................................................................................................866 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng và trình độ chuyên môn của Cán bộ công chức tại KBNN Lệ Thủy qua 3 năm từ năm 2014 - 2016...........................................38 Bảng 2.2: Tình hình chi đầu tư tại KBNN Lệ Thủy giai đoạn 2014 - 2016......42 Bảng 2.3: Tỷ lệ thu bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP giai đoạn 2014 – 2016...................................................................................................43 Bảng 2.4: Tỷ lệ số vốn tạm ứng so với tổng số giải ngân vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn 2014 – 2016.................................43 Bảng 2.5: Số liệu chi đầu tư NSĐP trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn 2014 - 2016........................................................................45 Bảng 2.6: Số từ chối thanh toán thông qua kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Lệ Thủy giai đoạn 2014 - 2016.............................................46 Bảng 2.7: Số thu thuế thông qua kiểm soát chi đầu tư qua KBNN Lệ Thủy giai đoạn 2014 - 2016...............................................................................48 Bảng 2.8: Số liệu thực hiện cam kết chi đầu tư tại KBNN Lệ Thủy giai đoạn 2014 - 2016........................................................................49 Bảng 2.9 Thông tin chung về đối tượng điều tra..............................................50 Bảng 2.10: Ý kiến đánh giá của CĐT về sự hợp lý của hệ thống căn cứ pháp lý hướng dẫn thực hiện kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB .....................51 Bảng 2.11: Đánh giá về hồ sơ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi XDCB qua KBNN ...............................................................................................52 Bảng 2.12: Ý kiến đánh giá của CĐT về công tác phục vụ và hỗ trợ khách hàng trong KSC vốn đầu tư tại Kho bạc nhà nước Lệ Thủy .....................53 viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một nguồn lực hết sức quan trọng của Quốc gia đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, cũng như của từng địa phương. Nguồn vốn này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có phương hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện những vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường... Nên từ lâu, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã được chú trọng đặc biệt, nhiều nội dung quản lý nguồn vốn này đã được hình thành; từ việc ban hành pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách quản lý đến việc xây` dựng quy trình, thủ tục kiểm soát chi đầu tư XDCB. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB cũng còn có nhiều bất cập như: cơ chế chính sách chưa đồng bộ, công tác kiểm tra giám sát đầu tư chưa hợp lý, tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB vẫn còn lớn, còn nhiều biểu hiện tiêu cực trong quản lý đầu tư thi công công trình. Tình trạng đó dẫn đến chất lượng công trình còn thấp và kém hiệu quả trong đầu tư. Lệ Thủy là huyện trọng điểm lúa của tỉnh Quảng Bình, nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho XDCB hàng năm chủ yếu thu từ cấp quyền sử dụng đất, ngân sách tỉnh hỗ trợ và nguồn trái phiếu Chính phủ. Các dự án đầu tư đã phát huy được hiệu quả, bộ mặt nông thôn ngày một thay đổi, cơ sở hạ tầng nông thôn Lệ Thủy như: điện, đường, trường học, trạm y tế xã đã dần kiên cố, đời sống của nhân dân được nâng cao. Trong khuôn khổ Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 2010 và giai đoạn 2011 - 2020, được Chính phủ giao nhiệm vụ là đơn vị chủ trì, triển khai nội dung cải cách Tài chính công, Bộ Tài chính đã triển khai đồng bộ và mạnh mẽ các hoạt động cải cách, từ lĩnh vực phân cấp quản lý NSNN, quản lý thu, chi NSNN cũng như cải cách các quỹ công khác của Nhà nước. KBNN trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng chính là quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý, trong đó 1 kiểm soát chi đầu tư XDCB là một nhiệm vụ trọng tâm. Chính vì vậy, trong những năm qua nhiều chính sách, chế độ về quản lý, kiểm soát chi NSNN nói chung và chi đầu tư XDCB nói riêng đã được xây dựng mới hoặc bổ sung, sửa đổi nhằm tạo những chuyển biến tích cực, đã từng bước được hoàn thiện theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ, thông thoáng. Kết quả của thực hiện cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB đã dần giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các CĐT, Ban QLDA, góp phần quan trọng trong việc sử dụng NSNN ngày càng hiệu quả hơn. Tuy nhiên việc sửa đổi, bổ sung vẫn không theo kịp những biến động đang diễn ra ngày càng gia tăng trong thực tế, sự chồng chéo, trùng lắp và mâu thuẩn giữa các văn bản hướng dẫn đã dẫn đến việc sử dụng NSNN dành cho đầu tư XDCB kém hiệu quả, lãng phí. Vì vậy, việc tìm kiếm những giải pháp nhằm góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN là vấn đề rất cần thiết. Đó cũng là lý do của việc chọn đề tài “Hoàn thiện công tác Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình” để làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở khoa học về kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN, luận văn phân tích, đánh giá chính xác thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Lệ Thủy. Từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Lệ Thủy trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa, bổ sung, phân tích và tổng hợp những vấn đề cơ sở khoa học về công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN. Phân tích thực trạng về công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình trong thời gian từ 2014-2016, qua đó đánh giá những kết quả đạt được, chỉ rõ những hạn chế và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu. Đề xuất định hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KNNN Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung làm rõ những nội dung cơ bản về công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KNNN Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình; Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB chủ yếu trong giai đoạn 2014-2016, qua đó đưa ra một số định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KNNN Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình thực hiện luận văn tôi sử dụng các phương pháp sau: 4.1. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhằm trang bị cơ sở khoa học cho đề tài đồng thời làm phong phú cho bài viết, bao gồm: + Nguồn tài liệu thứ cấp được thu thập thông qua sách, báo, tạp chí, internet và các văn bản Pháp luật có liên quan đến công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN. + Nguồn tài liệu thứ cấp được thu thập thông qua các báo cáo, tài liệu đã công bố của KBNN Lệ Thủy và các ngành có liên quan. - Số liệu sơ cấp - Thu thập thông qua quan sát thực tế quy trình kiểm soát chi tại KBNN Lệ Thủy và hỏi trực tiếp các đối tượng liên quan là khách hàng giao dịch và cán bộ nhân viên KBNN Lệ Thủy nhằm tìm hiểu các thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu. 3 - Thu thập thông qua chọn mẫu điều tra: + Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: chọn tổng số mẫu được phỏng vấn gồm 30 chủ đầu tư có giao dịch thanh toán VĐT với KBNN Lệ Thủy. + Cách thức điều tra: Phát phiếu điều tra và hẹn ngày thu phiếu. 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Sau khi mã hoá và làm sạch dữ liệu, các bảng câu hỏi được nhập số liệu điều tra vào cơ sở dữ liệu máy tính để phân tích. Việc phân tích và xử lý số liệu cho đề tài sẽ dựa vào phần mềm ứng dụng trong phân tích kinh tế và khoa học xã hội SPSS và Excel. 5. Kết cấu của luận văn A. Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục và Mục lục. Nội dung của luận văn gồm 3 chương: B. Nội dung Chương 1: Cơ sở khoa học về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Chương 2: Thực trạng về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN tài KBNN Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình C. Kết luận 4 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước 1.1.1. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau. Xét một cách tổng thể, không một hoạt động đầu tư nào mà không cần phải có các tài sản cố định. Tài sản cố định bao gồm toàn bộ các cơ sở vật chất, kỹ thuật đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước. Để có được tài sản cố định chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách tiến hành xây dựng mới các tài sản cố định. Như vậy, chi đầu tư XDCB từ NSNN (sau đây gọi tắt là chi đầu tư) là khoản chi tài chính nhà nước được đầu tư cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng (cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ thống thuỷ lợi, năng lượng, viễn thông…) các công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình và dự án phát triển văn hóa xã hội trọng điểm, phúc lợi công cộng nhằm hình thành thế cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề kích thích quá trình vận động vốn của doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. 1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước Chi đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn chi đầu tư phát triển của NSNN, do đó có đặc điểm giống như đặc điểm của chi đầu tư phát triển, đó là: Thứ nhất: Chi đầu tư được thực hiện theo đúng nguyên tắc, quy định của pháp luật hiện hành, từ huy động nguồn lực chi đầu tư phát triển, điều kiện chi, quy trình kiểm soát, thanh toán... Thứ hai: Chi đầu tư gắn với hoạt động của NSNN nói chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo luật định được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền phê duyệt hàng năm. 5 Thứ ba: Chi đầu tư là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính ổn định. Chi đầu tư là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trước hết chi đầu tư nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất của nền kinh tế; đó chính là nền tảng bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, đồng thời chi đầu tư còn có ý nghĩa là vốn mới để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội theo định hướng của nhà nước trong từng thời kỳ. Quy mô và tỷ trọng chi NSNN cho đầu tư phát triển trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước và khả năng nguồn vốn của NSNN. Thứ tư: Xét theo mục đích kinh tế - xã hội và thời hạn tác động thì chi đầu tư mang tính chất chi cho tích luỹ. Chi đầu tư là những khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ, tăng tích luỹ tài sản của nền kinh tế quốc dân. Cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ được tạo ra thông qua các khoản chi đầu tư là nền tảng vật chất đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, làm tăng tổng sản phẩm quốc nội. Với ý nghĩa đó, chi đầu tư là chi cho tích luỹ. 1.1.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước Là một bộ phận cấu thành trong toàn bộ nguồn VĐT toàn xã hội, đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng đặc biệt, thể hiện: Thứ nhất: Đầu tư XDCB có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế: vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định kinh tế của mọi quốc gia. Do vậy, các nhà hoạch định chính sách vĩ mô cần điều hành sao cho hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì được sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế (đây là vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế). Thứ hai: Đầu tư XDCB tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế,… Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, VĐT XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, 6 tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội. Thứ ba: Đầu tư XDCB quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành, giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của từng vùng lãnh thổ. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh (9  10%) cần phải tăng cường đầu tư ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Thứ tư: Đầu tư XDCB là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ, trong khi công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa. Do vậy, để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, chúng ta phải đề ra được một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc. 1.2. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước 1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước Kiểm soát chi đầu tư là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của CĐT các khoản kinh phí thực hiện dự án theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ. 1.2.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Thứ nhất: Đầu tư XDCB liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành với khoản mục chi đầu tư chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách một quốc gia. Chi đầu tư đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, qua đó đã tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế đất nước. Với một tầm quan trọng như vậy, thì việc đảm bảo cho những khoản chi đầu tư được thực hiện đúng chức năng, mục đích, không gây lãng phí là một yêu cầu quan trọng cần phải được kiểm soát. 7 Thứ hai: Đó là khả năng có hạn của NSNN, đặc biệt đối với tình trạng thường xuyên bị thâm hụt ngân sách như ở nước ta. Khi nguồn thu của NSNN còn rất hạn hẹp mà nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội lại rất lớn và ngày càng tăng cao. Do đó việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập trung các nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Bên cạnh đó cũng góp phần nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan tới công tác quản lý và điều hành ngân sách. Thứ ba: Cơ chế kiểm soát chi đầu tư trong nhiều năm qua đã được thường xuyên sửa đổi và hoàn thiện. Nhưng vẫn chỉ quy định được những vấn đề chung mang tính chất nguyên tắc, chưa thể bao quát hết được những phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm soát các khoản chi của NSNN. Mặt khác, cùng với sự phát triển của xã hội, các nghiệp vụ chi cũng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Do đó, cơ chế kiểm soát nhiều khi không thể theo kịp những biến động thực tế của các hoạt động đầu tư đang diễn ra. Từ đó tạo ra nhiều kẽ hở và bất cập. Do đó, việc không ngừng cải tiến, bổ sung kịp thời để cơ chế kiểm soát được ngày càng hoàn thiện, phù hợp và chặt chẽ hơn cũng là một nhu cầu cấp bách. Thứ tư: Là trình độ cũng như ý thức của các đơn vị sử dụng VĐT XDCB từ NSNN. Các đơn vị này lợi dụng sơ hở trong cơ chế, chính sách quản lý tìm cách để sử dụng hết nguồn kinh phí càng nhanh, càng tốt, đặc biệt là hiện tượng chạy kinh phí cuối năm. Bên cạnh đó, thiếu sót và sai phạm cũng thường diễn ra, những hiện tượng như hồ sơ không đầy đủ, không hợp pháp, hợp lệ cũng như sai định mức đơn giá theo quy định là không quá xa lạ. Những hiện tượng này nếu không ngăn chặn, tất yếu sẽ dẫn tới tiêu cực, sử dụng vốn sai mục đích, gây thất thoát cho NSNN. Thứ năm: Với một nước nhỏ đang trong quá trình mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhiều khoản chi cho hoạt động đầu tư là sử dụng nguồn vốn vay từ các quốc gia và tổ chức nước ngoài. Do đó việc kiểm tra, kiểm soát việc chi trả các 8 khoản chi này tới từng đối tượng là hết sức cần thiết, để đảm bảo kỷ cương quản lý tài chính cũng như uy tín của đất nước. Từ những lý do trên, có thể thấy cần thiết phải có cơ quan chức năng có thẩm quyền độc lập khách quan đứng ra để thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động quản lý và sử dụng VĐT XDCB của các CĐT. Vì vậy, việc kiểm soát chi đầu tư qua KBNN là cần thiết và ngày càng được hoàn thiện để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội ngày càng phát triển. 1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước - Các dự án phải có đủ thủ tục đầu tư XDCB theo quy định, có kế hoạch vốn hàng năm và có đủ điều kiện được chi (thành lập Ban QLDA; mở tài khoản, đấu thầu, chỉ định thầu; điều kiện tạm ứng, thanh toán vốn). - Các CĐT, Ban QLDA phải mở tài khoản tại KBNN nơi thuận tiện cho việc kiểm soát chi và thuận tiện cho giao dịch của CĐT, Ban QLDA. - CĐT là chủ tài khoản cấp phát VĐT tại KBNN, nên CĐT phải lập, ký chứng từ thanh toán VĐT như: Giấy đề nghị thanh toán VĐT, Giấy rút VĐT, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng VĐT, kể cả trường hợp CĐT thuê tổ chức tư vấn QLDA. - Các khoản chi đầu tư có giá trị dự toán, hợp đồng từ 1.000 triệu đồng trở lên thì phải được quản lý, kiểm soát cam kết chi qua KBNN trước khi thực hiện thanh toán, trừ các trường hợp cụ thể như: chi ngân sách xã; chi cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng; chi trả nợ của Nhà nước, của Chính phủ; chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài theo phương thức tài trợ chương trình, dự án; chi viện trợ trực tiếp; chi theo hình thức lệnh chi tiền của cơ quan tài chính các cấp; chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch tại KBNN, các dự án do UBND các xã làm chủ đầu tư. - KBNN chỉ kiểm soát thanh toán trên cơ sở các tài liệu do CĐT cung cấp và theo nguyên tắc thanh toán đã quy định, KBNN không chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng, định mức, đơn giá, chất lượng công trình. Trường hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời gian quy định mà không được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình; nếu được 9 trả lời mà xét thấy không thoả đáng thì vẫn giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan Tài chính để xem xét, xử lý. - Các khoản chi bằng tiền mặt được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống KBNN. Hiện nay được thay thế bằng Thông tư số 13/2017/TTBTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống KBNN có hiệu lực từ ngày 01/04/2017. - Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm ngân sách; thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn đã tạm ứng), trừ các dự án được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán. - Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu, hợp đồng; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. 1.2.4. Đối tượng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và các văn bản quy định về quản lý đầu tư và xây dựng đều phải chịu sự kiểm soát chi đầu tư qua KBNN, cụ thể là các dự án sau: - Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn thuộc các lĩnh vực: Giao thông, thuỷ lợi, giáo dục, y tế; trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; các trạm, trại thú y, động, thực vật nghiên cứu giống mới và cải tạo giống; xây dựng các công trình văn hoá, xã hội, thể dục - thể thao, phúc lợi công cộng; quản lý Nhà nước, khoa học - kỹ thuật; bảo vệ môi trường sinh thái khu vực, vùng lãnh thổ. - Các dự án quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn. 10 - Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật. - Các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán NSNN để sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp). - Các dự án đầu tư khác theo quyết định của Chính phủ. 1.2.5. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Công tác kiểm soát chi đầu tư qua KBNN cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Chính sách và cơ chế kiểm soát chi đầu tư phải làm cho hoạt động của quỹ NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực tới nền kinh tế, tránh tình trạng quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng trong quá trình điều hành NSNN. Vì vậy, cơ chế kiểm soát chi phải quy định rõ ràng các điều kiện, trình tự cấp phát theo hướng cơ quan tài chính thực hiện cấp phát VĐT dựa trên kế hoạch vốn được giao, và đảm bảo mọi khoản thanh toán cho các đối tượng phù hợp với chính sách chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo quy định của Nhà nước. - Kiểm soát chi đầu tư là một công việc phức tạp, liên quan tới nhiều bộ, ngành, địa phương và các cấp ngân sách. Vì vậy, kiểm soát chi đầu tư phải được tiến hành một cách thận trọng, một cách chuyên nghiệp và luôn có những đánh giá, rút kinh nghiệm cho mỗi loại hình dự án cho phù hợp với tình hình thực tế. Mặt khác, không máy móc gây phiền hà cho các đơn vị. - Tổ chức bộ máy kiểm soát phải gọn theo hướng thu gọn các đầu mối cơ quan quản lý và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đồng thời, cũng cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý, các đơn vị sử dụng VĐT của NSNN. Mặt khác, cũng phải đảm bảo sự công khai, minh bạch, kiểm tra và giám sát lẫn nhau giữa những cơ quan đó trong quá trình kiểm soát chi NSNN nói chung, cũng như VĐT nói riêng. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan