BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN THỊ NGUYỆT
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG TRIỆU HUY
HUẾ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” được thực
hiện từ tháng 7/2017 đến tháng 4/2018.
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin
đã được chỉ rõ nguồn gốc, đa số thông tin thu thập thực tế ở địa phương, số liệu
đã được tổng hợp và xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Thị Nguyệt
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
phòng Đào tạo, Khoa sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học kinh
tế Huế đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện
Đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Hoàng Triệu Huy đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, Ban quản lý
xây dựng huyện Bố Trạch, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch, Sở Kế
hoạch – Đầu tư tỉnh Quảng Bình, Sở Tài chính Quảng Bình, Cục thống kê tỉnh
Quảng Bình, Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình,… đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ khi
điều tra tài liệu, số liệu để thực hiện luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Thị Nguyệt
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Trần Thị Nguyệt
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Niên khóa: 2016 – 2018
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Triệu Huy
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản được bảo đảm bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước là lĩnh
vực có các hoạt động và đóng góp được nhiều thành quả cho nền kinh tế nước ta
trong những năm qua. Đối với huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, đầu tư xây dựng
cơ bản đã được chính quyền địa phương chú trọng và đã có nhiều khởi sắc. Tuy
nhiên kết quả đã đạt được so với mục tiêu kỳ vọng của hoạt động đầu tư và yêu cầu
của quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản, thì vẫn còn khoảng cách không nhỏ nên rất
cần đến các nghiên cứu. Bên cạnh đó tình hình thực tế và các điều kiện mới có tác
động tích cực đến sự phát triển kinh tế của huyện Bố Trạch sắp tới thì vấn đề quản
lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách huyện được đặt ra với tầm quan trọng
đặc biệt và có tính cấp bách.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc điều tra phỏng vấn trực
tiếp cán bộ quản lý nhà nước bằng bảng hỏi được thiết kế sẵn.
- Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ việc khai thác báo cáo chi
trên hệ thống Tabmis, báo cáo chi Ngân sách địa phương của Uỷ ban nhân dân
huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình và các niên giám thống kê từ năm 2013 đến năm
2016.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Trên cơ sở phân tích quá trình quản lý chi đầu tư XDCB của ngân sách
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, luận văn đã nêu ra được những ưu điểm cũng
như các mặt hạn chế của công tác quản lý chi đầu tư XDCB của ngân sách huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, phân tích rõ các nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế
trong công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách cấp huyện. Từ đó,
luận văn đưa ra các giải pháp trọng tâm để hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng vốn
đầu tư XDCB từ ngân sách huyện.
Trên cơ sở kết hợp một cách chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, với phương
pháp nghiên cứu khoa học, luận văn đã nêu ra và giải quyết được một số nội dung lý
luận và thực tiễn tại huyện Bố Trạch nói riêng.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
CHỮ VIẾT TẮT
GIẢI NGHĨA
1
CNH
Công nghiệp hóa
2
HĐH
Hiện đại hóa
3
HĐND
Hội đồng nhân dân
4
ICOR
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
5
KBNN
Kho bạc nhà nước
6
KH&ĐT
Kế hoạch và Đầu tư
7
KT-XH
Kinh tế xã hội
8
NSNN
Ngân sách nhà nước
9
TC-KH
Tài chính – Kế hoạch
10
TSCĐ
Tài sản cố định
11
UBND
Ủy ban nhân dân
12
XDCB
Xây dựng cơ bản
iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan.................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................................ii
Tóm lượt luận văn danh mục các chữ viết tắt ................................................................iii
Mục lục............................................................................................................................ v
Danh mục bảng biểu.....................................................................................................viii
Danh mục biểu đồ .......................................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ..................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..................... 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN.............................. 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi đầu tư XDCB ................................................................ 4
1.1.2. Nội dung chi đầu tư XDCB................................................................................... 9
1.1.3. Vai trò của chi đầu tư XDCB .............................................................................. 11
1.2. QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN........................................ 14
1.2.1. Các nguyên tắc quản lý chi đầu tư XDCB .......................................................... 14
1.2.2. Chu trình quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ....................................... 16
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ
NGUỒN NSNN ............................................................................................................ 26
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ...................................................................................... 26
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan................................................................................... 28
v
1.4. KINH NGHIỆM TRONG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN
VỐN NSNN CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC, BÀI HỌC CHO
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH.............................................................. 31
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý chi đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN...................................................................................................... 31
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Bố Trạch trong quản lý chi đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN .......................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN BỐ
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ................................................................................. 35
2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KT-XH HUYỆN BỐ TRẠCH VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN......................................................................................................................... 35
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, KT-XH huyện Bố Trạch ................................. 35
2.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, KT-XH đến quản lý chi đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện Bố Trạch ......................................................................................... 39
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH
CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH .................................................................... 42
2.2.1. Hệ thống quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách cấp huyện tại huyện
Bố Trạch........................................................................................................................ 42
2.2.2. Tình hình thực hiện quản lý chi đầu tư XDCB từ ngân sách cấp huyện tại
huyện Bố Trạch ............................................................................................................. 46
2.2.3. Đánh giá kết quả số liệu điều tra......................................................................... 58
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH...................... 67
2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................... 67
2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế ........................................................................................ 69
2.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế ................................................................. 72
vi
CHƯƠNG 3 :MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH HUYỆN BỐ TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH ................................................................................................. 76
3.1. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHÁT TRIỂN KT-XH VÀ
QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH ............................................................................................ 76
3.1.1. Mục tiêu, quan điểm, định hướng phát triển KT-XH huyện Bố Trạch............... 76
3.1.2. Mục tiêu, quan điểm, định hướng về quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn
ngân sách cấp huyện tại huyện Bố Trạch...................................................................... 77
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH .................................. 79
3.2.1. Nhóm các giải pháp về công tác lập dự toán chi đầu tư XDCB ......................... 79
3.2.2. Nhóm các giải pháp về chấp hành dự toán chi đầu tư XDCB ............................ 82
3.2.3. Nhóm các giải pháp về quyết toán chi đầu tư XDCB ......................................... 86
3.2.4. Nhóm các giải pháp khác .................................................................................... 89
3.3. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ....................................................... 93
3.3.1. Các điều kiện chủ quan ....................................................................................... 93
3.3.2. Các điều kiện khách quan ................................................................................... 94
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 96
1. Kiến nghị đối với Chính phủ..................................................................................... 97
2. Kiến nghị đối với Bộ tài chính .................................................................................. 98
3. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Quảng Bình .............................................................. 99
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 100
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.
Cơ cấu kinh tế các ngành của huyện Bố Trạch năm 2013 - 2016......... 37
Bảng 2.2:
Số liệu thu, chi NSNN qua các năm gần đây của huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình .................................................................................... 43
Bảng 2.3:
Cơ cấu chi NSNN qua các năm gần đây của huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình ........................................................................................... 44
Bảng 2.4:
Tình hình chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách cấp huyện của
huyện Bố Trạch ..................................................................................... 47
Bảng 2.5.
Tình hình thực hiện và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ
ngân sách huyện Bố Trạch giai đoạn 2013-2016.................................. 51
Bảng 2.6.
Tình hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành từ
ngân sách huyện Bố Trạch giai đoạn năm 2013-2016 .......................... 55
Bảng 2.7.
Đặc điểm mẫu điều tra .......................................................................... 58
Bảng 2.8.
Bảng đánh giá thực trạng về Luật và các quy định có liên quan đến
chi NSNN trong đầu tư XDCB ............................................................. 59
Bảng 2.9.
Đánh giá về chính sách ngân sách và lập kế hoạch chi NSNN trong
đầu tư XDCB......................................................................................... 61
Bảng 2.10.
Đánh giá về lập dự toán chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản ...... 63
Bảng 2.11.
Đánh giá về chấp hành chi NSNN trong đầu tư XDCB ....................... 64
Bảng 2.12.
Đánh giá về quyết toán NSNN trong chi đầu tư XDCB ....................... 66
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm gần đây của huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình......................................................................... 37
ix
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thực hiện đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới và phát triển
kinh tế theo mô hình kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, Nhà nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn quan tâm và từng bước hoàn thiện cơ
chế quản lý kinh tế; trong đó có cơ chế quản lý tài chính – ngân sách. Thông qua đó
mà bảo đảm rằng pháp luật về NSNN luôn là cơ sở pháp lý để điều chỉnh, hướng
dẫn mọi chủ thể kinh tế tổ chức hoạt động theo đúng quy định của Nhà nước.
Một đất nước muốn phát triển kinh tế xã hội, nhất thiết phải đầu tư xây dựng cơ
bản, đặc biệt cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện tiền đề, nền tảng vững chắc để phát triển
kinh tế xã hội. Xây dựng cơ bản được bảo đảm bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà
nước là lĩnh vực có các hoạt động và đóng góp được nhiều thành quả cho nền kinh
tế nước ta trong những năm qua. Theo thời gian, các công trình được đầu tư bằng
nguồn vốn NSNN đã không ngừng gia tăng, làm cho cơ sở vật chất – kỹ thuật của
nền kinh tế quốc dân không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, kết quả đã đạt được
so với mục tiêu kỳ vọng của hoạt động đầu tư và yêu cầu của quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản, thì vẫn còn khoảng cách không nhỏ.
Đối với huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, đầu tư xây dựng cơ bản đã được
chính quyền địa phương chú trọng và đã có nhiều khởi sắc, góp phần tạo nên diện
mạo mới của huyện ngày nay. Tuy nhiên việc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước trong thời gian qua cũng rơi vào hiện trạng
tương tự như trên nên rất cần đến các nghiên cứu, tổng kết hay điều tra ở thời kỳ
trước để làm nền tảng cho việc hoàn thiện ở thời kỳ sắp tới phù hợp với những điều
kiện, hoàn cảnh, nguồn lực có thể thay đổi và nhu cầu cũng như quan điểm phát
triển. Bên cạnh đó tình hình thực tế và các điều kiện mới có tác động tích cực đến
sự phát triển kinh tế của huyện Bố Trạch sắp tới thì vấn đề quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản của ngân sách huyện được đặt ra với tầm quan trọng đặc biệt và có tính
cấp bách.
1
Từ bối cảnh trên, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình” để nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn NSNN trên địa bàn huyện, đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi đầu tư XDCB của ngân
sách cấp huyện;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi đầu tư XDCB của ngân sách
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2016
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý chi
đầu tư XDCB của ngân sách huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi đầu tư XDCB của ngân
sách cấp huyện.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Quản lý chi đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước.
- Về không gian: đề tài luận văn tập trung nghiên cứu quản lý chi đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
- Thời gian: Phân tích thực trạng giai đoạn 2013 – 2016; đề xuất giải pháp
đến năm 2020.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp được thu thập từ việc khai thác báo cáo chi trên hệ thống
Tabmis của Sở Tài chính Tỉnh Quảng Bình, báo cáo chi trên hệ thống Tabmis của
huyện Bố Trạch, báo cáo chi Ngân sách địa phương của Uỷ ban nhân dân huyện Bố
Trạch tỉnh Quảng Bình và các niên giám thống kê từ năm 2013 đến năm 2016.
Ngoài ra, còn dựa trên việc thu thập tài liệu từ sách báo, tạp chí các công trình
nghiên cứu khoa học trước đó.
- Số liệu sơ cấp:
Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc điều tra phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản
lý nhà nước: cán bộ quản lý tài chính ngân sách và các cán bộ nhân viên liên quan
đến công tác tài chính trong quá trình XDCB (100 người) về độ phù hợp của Luật
và các quy định liên quan đến chi đầu tư XDCB, về độ phù hợp của việc lập dự
toán, về độ phù hợp của việc chấp hành công tác chi đầu tư XDCB, về độ phù hợp
của công tác quyết toán chi đầu tư XDCB bằng bảng hỏi được thiết kế sẵn.
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng đồng bộ các phương pháp như :
- Phương pháp thống kê mô tả;
- Phương pháp hạch toán kinh tế;
- Phương pháp so sánh;
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
Chương 2- Thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách cấp
huyện tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Chương 3- Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn
ngân sách cấp huyện tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi đầu tư XDCB
1.1.1.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB
Chi NSNN nói chung và chi đầu tư XDCB nói riêng có vai trò rất quan trọng
trong ổn định, tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Có thể kể ra đây
một số nghiên cứu liên quan đến vấn đề này:
Để chứng minh cho vai trò của ñầu tư công trong tăng trưởng kinh tế và mối quan
hệ giữa ñầu tư công, nợ nước ngoài, và tăng trưởng kinh tế các tác giả Benedict
Clements, Rina Bhattacharya, and Toan Quoc Nguyen, đã có bài phân tích: “External
Debt, Public Investment, and Growth in Low-Income Countries” - Nợ nước ngoài, đầu
tư công và tăng trưởng kinh tế ở các nước có thu nhập thấp (2003). Trong nghiên cứu
này các Tác giả đã tổng quan các lý thuyết liên quan ñến vấn đề nghiên cứu, đưa ra các
mô hình tăng trưởng, mô hình đầu tư công từ đó định lượng và phân tích các tác động
qua chứng minh thực tế từ các nước có thu nhập thấp.
Bên cạnh vai trò kinh tế của đầu tư công, nó còn có vai trò xã hội. Một trong
những vai trò xã hội của đầu tư công là giảm nghèo, bài viết của các tác giả Edward
Anderson, Paolo de Renzio and Stephanie Levy: “The Role of Public Investment in
Poverty Reduction: Theories, Evidence and Methods” - Vai trò của ñầu tư công
trong giảm nghèo (2006), đã đưa ra các lý thuyết và bằng chứng về vai trò của đầu
tư công trong giảm nghèo thông qua chứng minh hiệu quả của đầu tư công trong
tăng trưởng, sản xuất, nghèo đói và cân bằng xã hội.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thế Sáu: “Quản lý tài chính dự án đầu tư bằng
vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”, 2006. Trong đề tài tác giả đã hệ thống lại
toàn bộ những vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính dự án đầu tư bằng vốn
4
NSNN, phần lý luận chung đã chỉ ra được những nhân tố có ảnh hưởng đến công
tác quản lý tài chính dự án đầu tư bằng vốn NSNN, đánh giá thực trạng công tác
này tại tỉnh Bắc Giang, thông qua đánh giá thực trạng tác giả đã đề xuất một số giải
pháp để tăng cường quản lý tài chính dự án đầu tư bằng vốn NSNN trên địa bàn.
Cùng vấn đề nghiên cứu với Luận văn Thạc sỹ Kinh tế: “Giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà
Tĩnh.” của tác giả Đỗ Hoàng Anh (2013). Luận văn đã hệ thống được các cơ sở lý
luận cơ bản về quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương như: chi ngân
sách nhà nước là gì, khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc quản lý và quy trình quản lý
chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương và nêu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương. Trong phần phân tích
thực trạng, tác giả đã nên được những đặc điểm riêng về kinh tế xã hội của huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong việc thực hiện chi NSNN cho đầu tư XDCB ở huyện,
phân tích quy trình và tình hình thực hiện quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở
Huyện, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp.
Theo Luật đầu tư Việt Nam (2005): đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu
tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, là
việc bỏ vốn vào các hoạt động KT-XH để mong nhận được những lợi ích KT-XH
lớn hơn trong tương lai.
Đầu tư phát triển là loại hình đầu tư có liên quan đến sự tăng trưởng quy mô
vốn của nhà đầu tư và quy mô vốn của toàn xã hội. Thông qua đầu tư phát triển, cơ
sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế được tăng cường,
đổi mới, hoàn thiện, hiện đại hóa; góp phần quan trọng hình thành và điều chỉnh cơ
cấu của nền kinh tế, thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội.
Theo bách khoa toàn thư Việt Nam: “Đầu tư, trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc
gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế, còn
5
được gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản
làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới được tính. Còn tăng tư bản trong lĩnh vực
tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản bị loại trừ. Việc gia tăng tư bản tư nhân
(tăng thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội được
gọi là đầu tư công cộng. Mặc dù đầu tư làm tăng năng lực sản xuất (phía cung của
nền kinh tế), song việc xuất tư bản để đầu tư lại được tính vào tổng cầu. Đầu tư tư
nhân I và đầu tư công cộng G là các nhân tố quan trọng hình thành tổng cầu Y trong
phương trình: Y = C + I + G + X - M (với C là tiêu dùng cá nhân, X là xuất khẩu và
M là nhập khẩu)”.
Vậy, mặc dù các khái niệm trên có diễn giải khác nhau nhưng chúng cùng thống
nhất một nghĩa: đầu tư là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động nhất định, hy vọng thu
được những kết quả và đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các TSCĐ có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất các
ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng
lại, hiện đại hóa hay khôi phục các TSCĐ.
Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển.
Đầu tư XDCB là hoạt động chủ yếu tạo ra các TSCĐ đưa vào hoạt động trong lĩnh
vực KT-XH, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư XDCB
trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo,
mở rộng, hiện đại hóa hay khôi phục TSCĐ cho nền kinh tế và năng lực sản xuất
phục vụ hiện có. Nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư XDCB, ngoài các
chính sách khuyến khích thu hút đầu tư trong và ngoài nước để phát triển KT-XH,
Đảng và Nhà nước ta luôn có sự ưu tiên nguồn vốn NSNN dành cho đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng KT-XH. Đó chính là các khoản chi đầu tư XDCB của NSNN.
Chi đầu tư XDCB cũng là một khoản chi chủ yếu trong chi đầu tư phát triển
của NSNN, bao gồm các khoản chi để đầu tư xây dựng các công trình thuộc kết cấu
hạ tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn, các công trình của các doanh
nghiệp nhà nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt, các dự án quy hoạch vùng và
6
lãnh thổ… Như vậy có thể hiểu chi đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế được thể
hiện qua quá trình phân phối và sử dụng một phầnvốn tiền tệ từ quỹ NSNN để tiến
hành đầu tư tái sản xuất TSCĐ nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại
hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư XDCB
Thứ nhất, chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính
ổn định. Chi đầu tư XDCB là nhu cầu tất yếu, là nền tảng về hạ tầng nhằm bảo đảm
sự phát triển KT-XH của nhà nước. Chi đầu tư XDCB của NSNN nhằm tạo ra cơ sở
vật chất- kỹ thuật, năng lực sản xuất cần thiết cho nền kinh tế. Chi đầu tư XDCB tạo
ra môi trường thuận lợi nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư nội địa cũng như từ các
nguồn vốn nước ngoài đầu tư theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Do
đó, đường lối phát triển KT-XH và khả năng nguồn vốn của NSNN ảnh hưởng lớn
đến quy mô và tỷ trọng chi ngân sách cho đầu tư XDCB. Trong thời gian gần đây,
Việt Nam luôn ưu tiên chú trọng đầu tư XDCB nên chi đầu tư XDCB luôn là một
khoản chi lớn của NSNN và có xu hướng tăng lên về tỷ trọng trong tổng chi NSNN
hàng năm.
Mặc dù luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN hàng năm nhưng cơ cấu
chi đầu tư phát triển của NSNN lại không có tính ổn định giữa các năm cũng như
giữa các thời kỳ phát triển KT-XH. Các nội dung chi thuộc chi đầu tư XDCB cho
từng lĩnh vực KT-XH thường có sự thay đổi giữa các thời kỳ. Ví dụ như sau một
thời kỳ ưu tiên tập trung vào đầu tư vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng khu trung tâm
hành chính, thì thời kỳ sau sẽ không cần ưu tiên đầu tư nhiều vào đó nữa do hạ tầng
đã tương đối hoàn chỉnh và tập trung đầu tư vào lĩnh vực khác.
Thứ hai, phạm vi và mức độ chi đầu tư XDCB của NSNN luôn gắn liền với
việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển KT-XH của Nhà nước trong từng thời
kỳ. Chi đầu tư XDCB là nhằm để thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH của Nhà
nước trong từng thời kỳ. Kế hoạch phát triển KT-XH là cơ sở nền tảng trong việc
xây dựng kế hoạch chi đầu tư phát triển từ NSNN. Kế hoạch phát triển KT-XH của
Nhà nước trong từng thời kỳ có ý nghĩa quyết định đến mức độ và thứ tự ưu tiên chi
7
đầu tư XDCB. Như vậy, chi đầu tư XDCB gắn liền với kế hoạch phát triển KT-XH
nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH.
Thứ ba, chi đầu tư XDCB có các đặc điểm gắn liền với sản phẩm và quá trình
đầu tư XDCB:
Quá trình đầu tư XDCB thường được tạo ra trong một thời gian dài, đòi hỏi
huy động một nguồn lực lớn (vật tư, lao động, nguồn vốn…) nên các khoản chi đầu
tư XDCB có tính chất dài hạn. Đầu tư XDCB thường được tiến hành ngoài trời nên
luôn chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng
thường xuyên phải di chuyển đến nhiều địa phương, địa hình khác nhau theo nơi
phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình, từ đó đòi hỏi trong quá trình đầu
tư phải có kế hoạch huy động và phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp
đảm bảo cho công trình; phải có biện pháp quản lý và chi đầu tư phù hợp với tiến độ
thi công công trình để đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng
và thất thoát vốn đầu tư, đảm bảo quá trình đầu tư xây dựng các công trình được
thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Sản phẩm của đầu tư XDCB chính là các công trình xây dựng gắn liền với địa
điểm xây dựng công trình đó, mang đặc điểm cố định và có giá trị sử dụng lâu dài
nên các khoản chi đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm, điều kiện địa lý từng địa
phương. Mỗi công trình xây dựng đều chịu sự chi phối của điều kiện khí hậu, thủy
văn , địa chất, môi trường xung quanh… của địa điểm đầu tư xây dựng công trình;
nơi đầu tư xây dựng công trình cũng chính là nơi đưa công trình vào khai thác sử
dụng. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an
ninh quốc phòng, quy hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, phải phù hợp với
kế hoạch, để khai thác lợi thế so sánh của quốc gia, vùng, đồng thời phải đảm bảo
được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ
Sản phẩm đầu tư XDCB mang đặc điểm đơn chiếc, mỗi hạng mục công trình
có một thiết kế và dự toán riêng theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế. Tùy thuộc vào
mục đích đầu tư, nguồn vốn và điều kiện môi trường xung quanh tác động lớn đến
việc quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu, khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải
8
pháp, công nghệ thi công…và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng mục công trình.
Đặc điểm này cũng cho thấy để một công trình XDCB hoàn thành mang lại hiệu
quả cao đòi hỏi phải có sự giám sát trước một cách chặt chẽ, đó chính là khâu xác
định chủ trương đầu tư, lựa chọn địa điểm, điều tra, khảo sát…để chuẩn bị cho dự
án được tiến hành.
Đầu tư XDCB là hoạt động liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và có
giá trị to lớn về KT-XH. Hoạt động này được tiến hành trong tất cả các ngành kinh
tế quốc dân, các lĩnh vực KT-XH như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây
dựng, y tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh…nó diễn ra không những ở phạm
vi một địa phương mà còn nhiều địa phương với nhau, ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển KT-XH từng địa phương. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này, cần phải có sự
liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó
phải quy định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên
vẫn phải đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
1.1.2. Nội dung chi đầu tư XDCB
Theo giáo trình Quản lý xây dựng của nhà xuất bản xây dựng, chi đầu tư XDCB
được thực hiện trong thời gian dài đòi hỏi suốt cả quá trình các khâu phải có sự kết hợp
một cách chặt chẽ. Để phục vụ cho công tác quản lý, người ta có thể dựa vào những
tiêu thức nhất định để xác định nội dung chi đầu tư XDCB cụ thể của NSNN.
Thứ nhất, nếu căn cứ theo giai đoạn xây dựng, thì chi đầu tư XDCB bao gồm:
Chi phí giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm các khoản chi phí cho các công việc:
Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập,
thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc
cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án. Trong giai đoạn này, Chủ đầu tư gửi
toàn bộ các hồ sơ có liên quan đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định để
thực hiện việc thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở. Đây chính là giai đoạn sơ
khai để thực hiện việc đầu tư XDCB, nhưng đóng vai trò rất quan trọng đánh giá
một cách tổng quan nhất đến công trình XDCB.Việc thực hiện tốt giai đoạn này ảnh
9
hưởng một cách tích cực đến hiệu quả đầu tư XDCB và ngược lại sẽ làm lãng phí
nguồn lực của xã hội nếu trong công tác thực hiện thiếu chính xác, minh bạch và
công khai hoạt động đầu tư XDCB.
Chi phí giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất
hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo
sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép
xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức
lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám
sát thi công xây dựng; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành và thực hiện các
công việc cần thiết khác. Để dự án được thực hiện theo đúng tiến độ và đúng mục
đích yêu cầu, tùy theo từng loại nguồn vốn mà việc quản lý dự án được thực hiện
theo cách thức riêng, tuy nhiên để tránh thất thoát nguồn lực xã hội đòi hỏi công tác
quản lý dự án phải thật sự chặt chẽ. Giai đoạn này là giai đoạn chính của quá trình
đầu tư XDCB, vì vậy thời gian thực hiện dài và đòi hỏi sự kết hợp giữa các khâu
của quá trình phải chính xác, phù hợp để có thể tiết kiệm được tối đa chi phí thực
hiện và mang lại hiệu quả tốt nhất dựa trên các nguồn lực của dự án đầu tư.
Chi phí giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử
dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây
dựng, đây là giai đoạn cuối cùng của hoạt động đầu tư XDCB chủ yếu là các hoạt
động liên quan đến việc đánh giá lại một cách tổng thể toàn bộ hoạt động đầu tư
XDCB cũng như chất lượng của công trình đầu tư XDCB. Việc thực hiện tốt giai
đoạn này cho chúng ta thấy được quá trình hoạt động đầu tư XDCB đã thực hiện
theo đúng yêu cầu của kế hoạch đề ra chưa, bên cạnh đó đánh giá một cách tổng
quan dự án đầu tư XDCB đã phù hợp với nguồn lực xã hội cũng như nhu cầu, mục
đích của dự án đầu tư XDCB.
Thứ hai, nếu căn cứ theo hình thức tái sản xuất TSCĐ thì chi đầu tư XDCB
bao gồm các nội dung:
Chi xây dựng mới: chính là các khoản chi để xây dựng mới các công trình dự
án với mục đích tăng thêm TSCĐ, tăng thêm năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế
quốc dân.
10
- Xem thêm -