BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ TRUNG KIÊN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN HẢI LĂNG,
TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
HUẾ, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ TRUNG KIÊN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN HẢI LĂNG,
TỈNH QUẢNG TRỊ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN
HUẾ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của khoa học của PGS.TS Trương Tấn Quân. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Các tài liệu, số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích trong
luận văn và kết quả thu thập từ các nguồn tài liệu tin cậy đã được công bố trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng./.
Quảng Trị, ngày 15 tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn
Lê Trung Kiên
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân
sách Nhà nước huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ, hứớng dẫn, động viên của nhiều tập thể, cá nhân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trương Tấn Quân thầy đã tận tình
trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn
thiện luận văn nàyvà các ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo Trường
Đại học Kinh tế Huế.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Huế cùng
toàn thể các thầy cô giáo công tác trong trường đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã nhận được
sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá
nhân. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập
kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của
nhiều tác giả ở các trường Đại học…
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!
Quảng Trị, ngày 15 tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn
Lê Trung Kiên
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: LÊ TRUNG KIÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Định hướng đào tạo: Ứng dụng
Mã số: 8340410
Niên khóa: 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện này công tác quản lý ngân sách huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị vẫn còn
tình trạng chi đầu tư còn dàn trải, hiệu quả thấp; chi thường xuyên thường vượt dự
toán, các quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng ngân sách
nhà nước chưa được chấp hành nghiêm túc. Vì vậy vấn đề tăng cường quản lý ngân
sách càng trở nên cấp bách nhằm đảm bảo cho việc sử dụng tốt nhất nguồn lực được
phân cấp. Xuất phát từ thực tiển trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” làm đè
tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo từ Chi cục Thống kê, phòng TC-KH,
KBNN huyện và các đơn vị liên quan đến công tác quản lý chi NSNN của huyện.
- Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập được từ việc điều tra
phỏng vấn trực tiếp, số phiếu được phát ra là 110 phiếu, trong đó phân bổ như sau: 25
phiếu cho cán bộ công chức phòng TC-KH và KBNN huyện, 15 phiếu cho cán bộ lãnh
đạo chủ chốt cấp thị (Bí thư, Chủ tịch, các Phó chủ tịch, lãnh đạo các ban HĐND,
UBKT và Thanh tra nhà nước); 30 phiếu cho cán bộ quản lý tài chính cấp xã (Chủ tịch
UBND, PCT HĐND, kế toán ngân sách xã), số phiếu còn lại cho cán bộ quản lý tài
chính đơn vị sử dụng ngân sách cấp thị (Chủ tài khoản, kế toán đơn vị).
2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu
+ Sử dụng tổng hợp các phương pháp truyền thống: khái quát hóa, thống kê
mô tả, tổng hợp - phân tích, so sánh… để làm sáng tỏ đề tài nghiên cứu.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về NSNN, chi NSNN và quản lý
chi NSNN cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý chi Ngân sách của huyện Hải
Lăng, tỉnhQuảng Trịgiai đoạn 2015-2017, từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại hạn
chế và nguyên nhân cơ bản của những tồn tại hạn chế trên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện Hải
Lăng, tỉnhQuảng Trị đến năm 2020
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AN – QP
: An ninh - Quốc phòng
ASXH
: An sinh xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BTXH
: Bảo trợ xã hội
CBCC
: Cán bộ công chức
CCTL
: Cải cách tiền lương
CN - TTCN - XD : Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng
GD & ĐT
: Giáo dục và đào tạo
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KBNN
: Kho bạc nhà nước
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
LĐTB & XH
: Lao động thương binh và xã hội
LLCT
: Lý luận chính trị
NSNN
: Ngân sách nhà nước
TC-KH
: Tài chính kế hoạch
TDTT
: Thể dục thể thao
THPT
: Trung học phổ thông
TM-DV-DL
: Thương mại - dịch vụ - Du lịch
TN-MT
: Tài nguyên và môi trường
TTND
: Thanh tra nhân dân
UBKT
: Ủy ban kiểm tra
UBND
: Ủy ban nhân dân
VHTT
: Văn hóa thông tin
XDCB
: Xây dựng cơ bản
iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................... I
Lời cảm ơn ................................................................................................................. II
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .............................................................III
Mục lục.......................................................................................................................V
Danh mục các bảng ................................................................................................VIII
PHÂN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Ý nghĩa và đóng góp của luận văn ..........................................................................5
6. Kết cấu luận văn......................................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NSNN CẤP HUYỆN.........................................................................................6
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu..............................................................................6
1.2. Tổng quan về NSNN và chi NSNN .....................................................................8
1.2.1. Khái niệm NSNN ..............................................................................................8
1.2.2. Chức năng và vai trò của NSNN.......................................................................9
1.2.3. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN .................................................12
1.2.4 Chi ngân sách nhà nước ...................................................................................15
1.2.5. NSNN cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) .......................16
1.3. Quản lý chi NSNN cấp huyện ............................................................................19
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................19
1.3.2. Đặc điểm của chi NSNN cấp huyện................................................................19
1.3.3. Vai trò, vị trí của quản lý chi NSNN...............................................................20
1.3.4. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cấp huyện ......................................................21
1.3.5. Nội dung của quản lý chi ngân sách cấp huyện ..............................................22
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cấp huyện...........................27
1.4.1. Cơ chế quản lý tài chính trên địa bàn..............................................................27
v
1.4.2. Nhân tố tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý NS cấp huyện................27
1.4.3. Nhân tố về điều kiện kinh tế – xã hội .............................................................27
1.4.4. Hệ thống thanh tra, kiểm tra............................................................................28
1.4.5. Hệ thống máy móc thiết bị, phương tiện quản lý ngân sách cấp huyện .........28
1.5. Kinh nghiệm về quản lý NSNN một số địa phương trong địa bàn tỉnh.............28
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý chi Ngân sách của Thành phố Đông Hà.......................28
1.5.2. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN TRIỆU
PHONG .....................................................................................................................29
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Hải Lăng ............................................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ...........................................................30
2.1. Tổng quan về huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị .................................................30
2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................30
2.1.2. Địa hình ...........................................................................................................30
2.1.3. Điều kiện khí hậu ............................................................................................31
2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên....................................................................................32
2.1.5. Những đặc điểm kinh tế xã hội .......................................................................34
2.1.6. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện giai đoạn 2015-2017 ............................36
2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2015 –
2017...........................................................................................................................40
2.2.1. Tình hình thực hiện chi NSNN trên địa bàn ...................................................40
2.2.2. Tình hình thực hiện quản lý chi NSNN tại huyện Hải Lăng...........................47
2.3. Đánh giá công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước từ năm 2015 – 2017 của
huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ...............................................................................58
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................61
2.3.2. Tồn tại, hạn chế ...............................................................................................65
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế .........................................................69
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNNTẠI HUYỆN
HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ..........................................................................74
3.1. Một số căn cứ để định hướng và xây dựng giải pháp hoàn thiện quản lý chi
NSNN tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ..............................................................74
vi
3.1.1. Định hướng về quản lý Tài chính – NSNN đến năm 2020.............................74
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Hải Lăng đến năm
2020...........................................................................................................................75
3.1.3. Quan điểm hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện........................76
3.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện Hải Lăng........77
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN ...................................79
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân
sách............................................................................................................................84
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn
thực hiện quản lý chi NSNN cấp huyện....................................................................86
3.2.4. Giải pháp về nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN..............84
3.2.5. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý chi NSNN............................................................................................86
3.2.6. Các giải pháp khác ..........................................................................................87
PHÂN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................89
1. Kết luận .................................................................................................................89
2. Kiến nghị ...............................................................................................................90
2.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính.......................................................................90
2.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Trị ..............................................91
2.3. Đối với các cấp chính quyền của huyện Hải Lăng.............................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................93
PHỤ LỤC .................................................................................................................95
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1
Một số chỉ tiêu chủ yếu của huyện Hải Lăng
giai đoạn 2015 – 2017 .......................................................................39
Bảng 2.2.
Tổng hợp thực hiện chi ngân sách huyện
qua các năm 2015 -2017 ...................................................................41
Bảng 2.3.
Cơ cấu thực hiện chi ngân sách huyện giai đoạn 2015 -2017) .........42
Bảng 2.4.
Thực hiện chi đầu tư XDCB ngân sách huyện
giai đoạn 2015-2017..........................................................................43
Bảng 2.5.
Thực hiện chi thường xuyên của ngân sách huyện
giai đoạn 2015 – 2017.........................................................................44
Bảng 2.6.
Tình hình lập dự toán chi ngân sách huyện Hải Lăng
giai đoạn 2015 – 2017 .........................................................................48
Bảng 2.7.
Tình hình lập dự toán chi Đầu tư phát triển của huyện Hải Lăng
qua các năm 2015 – 2017....................................................................49
Bảng 2.8.
Tình hình lập dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện Hải Lăng
qua các năm 2015-2017 ....................................................................51
Bảng 2.9.
Tình hình chấp hành dự toán ngân sách huyện Hải Lăng qua các năm
2015-2017 .........................................................................................54
Bảng 2.10.
Thông tin về CBCC, viên chức được điều tra, phỏng vấn năm 2018 .59
Bảng 2.11.
Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quan trọng và thực tế đạt được
của các nội dung quản lý NSNN tại huyện Hải Lăng .......................60
Bảng 2.12.
Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quan trọng và thực tế đạt được
của các biện pháp quản lý chi NSNN tại huyện Hải Lăng................70
Bảng 3.1:
Tổng hợp kết quả điều tra thứ tự ưu tiên hoàn thiện các quy trình trong
quản lý chi NSNN tại huyện hai Lăng, Quảng Trị năm 2018...........78
viii
PHÂN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 32 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam đã và đang từng
ngày hội nhập kinh tế sâu rộng ở nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức theo những
nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế. Thành công trong công cuộc đổi mới đã góp
phần đưa đất nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát
triển.Tuy nhiên, trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động cả về kinh tế, chính
trị;nên đất nước ta vẫn phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. Hàng loạt
vấn đề trong công tác quản lý các nguồn lực được đặt ra, trong đó có việc quản lý
về tài chính công.Sử dụng NSNN như thế nào nhằmđáp ứngtốt nhất nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước trong điều kiện đổi mới và hội nhập sâu rộng
đang thực sự là một yêu cầu cấp thiết.
Là một bộ phận cấu thành của NSNN, ngân sách cấp quận,huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) có vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo cho chính quyền cấp huyệnthực hiện các chức năng, nhiệm vụ
quản lý kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương.Mặc dù hiện nay, Việt
Nam đã có những cơ sở pháp lý cơ bản để phục vụ cho việc quản lý NSNN nói chung
và ngân sách huyện nói riêng, song thực tế các cơ chế, chính sách giám sát quản lý
NSNN chưa được tạo lập đồng bộ; công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách
còn nhiều vấn đề bất cập, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả
thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu mà luật ngân sách đặt ra.Nhằm khắc phục những
tồn tại hạn chế trong quản lý tài chính công đồng thờithay đổi chế độ kế toán nhà
nước theo hướng tiến đến các chuẩn mực, thông lệ quốc tế, hiện nay Bộ Tài chính
đang triển khai áp dụng hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc hay còn
gọi là hệ thống TABMIS. Để đạt được mục tiêu của TABMIS đề ra, chính quyền các
cấp cần phải đổi mới, kiện toàn và hoàn thiện quá trình quản lý NSNN, trong đó có
quản lý chi ngân sách cấp huyện.
1
Xuất phát từ tình hình đó, việc nâng cao năng lực quản lý NSNN nói chung
và ngân sách cấp huyện nói riêng là yêu cầu tất yếu nhằm quản lý chặt chẽ các
khoản chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả; giảm áp lực trong điều hành và cân đối ngân
sách. Thực tế tại huyện Hải Lăng tỉnhQuảng Trị công tác quản lý ngân sách vẫn còn
nhiều bất cập, tình trạng chi đầu tư còn dàn trải, hiệu quả thấp; chi thường xuyên
thường vượt dự toán, các quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử
dụng ngân sách nhà nước chưa được chấp hành nghiêm túc.Mặt khác, doảnh hưởng
nặng nề của hậu quả chiến tranh nên kinh tế phát triển chậm, thu NSNN trên địa bàn
huyệnthấp và chỉ đảm bảo từ 20 – 35% tổng chi ngân sách địa phương, hàng
nămngân sách tỉnh phải trợ cấp cân đối. Vì vậy vấn đề tăng cường quản lý ngân
sách càng trở nên cấp bách nhằm đảm bảo cho việc sử dụng tốt nhất nguồn lực được
phân cấp. Từ đánh giá trên và thực tiễn hoạt độngquản lý chi ngân sách củahuyện
Hải Lăng, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân
sách NSNNhuyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị”với mong muốn đóng góp thiết thực
vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN trên địa bàn.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Vận dụng lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý chi ngân sách nhà nước để
phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2015-2017. Từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Hải
Lăng trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một sốvấn đề lý luận cơ bản về NSNN, chi NSNN và quản lý
chi NSNN cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý chi Ngân sách của huyện Hải
Lăng, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2017,từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại hạn
chế và nguyên nhân cơ bản của những tồn tại hạn chế trên.
2
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện Hải
Lăng, tỉnh Quảng Trị đến năm 2020.
2.2.Câu hỏi nghiên cứu
- Những nội dung và nhân tố nào ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cấp
huyện?
- Tình hình quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện Hải Lăng, tỉnhQuảng Trị
hiện nay như thế nào? Những giải pháp nào để khắc phục tồn tại hạn chế, hoàn thiện
quản lý chi ngân sách trên địa bàn?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề kinh tế và quản lý liên quan đến công tác chi ngân sách Nhà
nước cấp huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian:Huyện Hải Lăng, tỉnhQuảng Trị.
Phạm vi về thời gian:Tài liệu tổng quan thu thập trong khoảng thời gian từ
năm 2015 đến nay, trong đó tập trung về số liệu chi ngân sách huyện giai đoạn
2015- 2017; đề xuất giải pháp đến năm 2020
Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề về quản lý chi ngân sách cấp huyện
tại Huyện Hải Lăng, tỉnhQuảng Trị.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp truyền thống: khái quát hóa, thống kê mô
tả, tổng hợp - phân tích, so sánh… để làm sáng tỏ đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó sử
dụng thêm các phương pháp sau:
4.1.Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo từ Chi cục Thống kê, phòng TC-KH,
KBNN huyện và các đơn vị liên quan đến công tác quản lý chi NSNN của huyện.
3
4.2.Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Thứ nhất, lập phiếu khảo sát, phỏng vấn:Để thu thập số liệu sơ cấp, tác giả đã
lập dự thảo phiếu điều tra, tổ chức thảo luận với 2 nhóm: nhóm 1 gồm 6 chuyên viên
đang công tác tại phòng TC-KH và KBNN; nhóm 2 gồm 6 kế toán các đơn vị dự toán
trên địa bàn nhằm xác định các nội dung cần khảo sát thiết thực nhất. Sau khi thảo
luận và phân tích, đã thống nhất nội dung của phiếu khảo sát về các vấn đề sau:
- Đánh giá về mức độ quan trọng và thực tế đạt được hiện nay trong nội dung
quản lý chi NSNN cấp huyện.
- Đánh giá về thực tế đạt được của các biện pháp mà huyện đã sử dụng để
quản lý chi NSNN trên địa bàn thời gian qua.
- Xác định thứ tự ưu tiên để hoàn thiện các nội dung và biện pháp trong quản
lý chi NSNN huyện Hải Lăng tại Quảng Trị.
Thứ hai, chọn mẫu điều tra và địa bàn điều tra:
Hiện nay huyện Hải Lăng có khoảng 150 cán bộ công chức đang thực thi các
nhiệm vụ liên quan đến quản lý chi NSNN như: lãnh đạo chủ chốt của huyện, thủ
trưởng, kế toán các đơn vị dự toánvà các xã; CBCC phòng TC-KH, KBNN, thanh
tra nhân dân các đơn vị sự nghiệp; Lãnh đạo HĐND và thanh tra nhân dân cấp xã.
Như vậy trong điều kiện tổng thể mẫu nhỏ và xác định được, mẫu điều tra dự kiến
được tính theo công thức sau: n = N/(1+N*e2)
Trong đó n là cỡ mẫu
N là Số lượng tổng thể
e là sai số tiêu chuẩn (độ chính xác 95%, e = 5%)
Theo công thức trên cơ mẫu điều tra là 110 phiếu, trong đó phân bổ như sau:25
phiếu cho cán bộ công chức phòng TC-KH và KBNNhuyện, 15 phiếu cho cán bộ lãnh
đạo chủ chốt cấp huyện (Bí thư, Chủ tịch, các Phó chủ tịch, lãnh đạo các ban HĐND,
UBKT và Thanh tra nhà nước); 30 phiếu cho cán bộ quản lý tài chính cấp xã (Chủ tịch
UBND, PCT HĐND, kế toán ngân sách xã), số phiếu còn lại cho cán bộ quản lý tài
chính đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện (Chủ tài khoản, kế toán đơn vị)
4
Thứ ba, thang điểm đánh giá
Luận văn sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá nội dung quản lý chi
và tìm hiểu yêu cầu mong muốn của các đối tượng quản lý NSNN. Việc nhận xét
kết quả sẽ sử dụng giá trị trung bình đánh giá mức độ tác động của các yếu tốbằng
phương pháp thống kê toán học trên Excel để mô tả, so sánh.
5.Ý nghĩa và đóng góp của luận văn
5.1. Về lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận đối với hoạt động quản lý chi ngân sách cấp
huyện tại Việt Nam hiện nay.
5.2. Về thực tiễn
- Nêu lên những tồn tại, hạn chế của hoạt động quản lý chi ngân sách; đề xuất
những định hướng giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhằm sử
dụng nguồn lực tài chính đạt hiệu quả cao.
- Làm tài liệu nghiên cứu hỗ trợ thực thi nhiệm vụ cho cán bộ công chức cơ
quan tài chính, các cấp lãnh đạo huyện, xã trong quá trình điều hành chi ngân
sáchtrên địa bàn toàn huyện.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm 3 phần
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý chi NSNN cấp
huyện.
Chương 2: Thực trạng của hoạt động chi NSNN trên địa bàn huyện Hải
Lăng, tỉnh Quảng Trị từ năm 2015– 2017
Chương 3: Một số giải pháphoàn thiện công tác quản lý chi NSNN huyện
Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
Phần III: Kết luận và kiến nghị
5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NSNN CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến
quản lý chi NSNN chi NSNN cấp huyện. Đề tài cũng đã khái quát tình hình KT-XH
của huyện Sơn Tây, phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
huyện tại huyện, từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp huyện tại huyện Sơn Tây. Tuy nhiên, trong đề tài này tác giả chủ yếu đi
sâu vào đánh giá thực trạng chi thường xuyên ngân sách cấp huyện tại huyện Sơn
Tây, một địa bàn có nhiều lợi thế về du lịch và dịch vụ. Tương tự, đề tài “Hoàn
thiện công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Đăknông” của tác giả Phan
Thị Mỹ Hằng (Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, năm 2013) cũng đã đề cập đến các
nội dung về quản lý chi thường xuyên của ngân sách cấp tỉnh ở một địa bàn có
nhiều nét đặc thù cả về mặt địa lý, cơ cấu dân cư và các chế độ chính sách ưu đãi
của nhà nước.
Đối với đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi” của tác giả Huỳnh Thị Cẩm Liên (Đại học Đà nẵng, năm 2011) cũng
đã xây dựng được mô hình khung lý thuyết về quản lý NSNN cấp huyện, tổng hợp
đánh giá thực trạng quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại huyện Đức Phổ. Tuy
nhiên các giải pháp hoàn thiện tác giả đưa ra còn mang tính chất chung chung. Ở
một khía cạnh khác của công tác quản lý chi NSNN, tác giả Đào Hoàng Liên với
nghiên cứu “ Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tỉnh Quảng Bình” (Đại học
Đà Nẵng, năm 2010) đã đi sâu tìm hiểu công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN
tỉnh Quảng Bình trong điều kiện thực hiện đổi mới, cải cách tài chính công. Tác giả
cũng đã khẳng định việc tăng cường kiểm soát chi ngân sách sẽ góp phần sử dụng
nguồn lực tài chính hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng NSNN.
Tuy nhiên các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN chủ yếu được sử
6
dụng trong nội bộ KBNN tỉnh Quảng Bình. Cũng trong phạm vi kiểm soát chi tại
KBNN, tác giả Trần Thị Hành (Đại học Thăng Long, 2015) với nghiên cứu “ Tăng
cường kiểm soát chi NSNN huyện tại KBNN Đan Phượng, Hà Nội” cũng đã đề cập
đến các nội dung quản lý chi NSNN nhưng trong phạm vị hẹp là các khoản chi tại
cơ quan đơn vị HCSN và nghiệp vụ riêng của KBNN cấp huyện.
Tại tỉnh Quảng Trị, có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu liên quan đến lĩnh
vực quản lý thu chi NSNN như đề tài “Hoàn thiện quản lý chi NSNN cho ngành GD
& ĐT tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị” của tác giả Hoàng Đình Thừa (Đại
học Tài chính – Marketting, năm 2015); đề tài “Hoàn thiện công tác thu chi NSNN
trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” của tác giả Lê Minh Tiến (Đại học
Tài chính – Marketting, năm 2015); Nghiên cứu “ Hoàn thiện quy trình chi thường
xuyên NSNN đối với đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng TABMIS tại tỉnh
Quảng Trị” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương (Đại học Tài chính – Maketting,
năm 2015); Nghiên cứu “ Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” của tác giả
Văn Ngọc Lãm (Đại học Tài chính – Maketting, năm 2015)…
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ các khái niệm
quản lý thu, chi NSNN trong đó có ngân sách cấp huyện; đánh giá thực trạng quản
lý ngân sách ở các địa phương, đơn vị và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý NSNN phù hợp với tình hình thực tế của địa bàn nghiên cứu. Tuy
nhiên, các công trình, đề tài trên vẫn chưa làm rõ được đặc điểm cũng như mối quan
hệ trong quản lý chi NSNN cấp huyện, nhất là trong điều kiện ngành Tài chính đang
áp dụng rộng rãihệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc trong quản lý, điều
hành thu chi ngân sách.
Trong quá trình nghiên cứu, ngoài Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi
hành, tác giả đã nghiên cứu, tham khảo các quy định về hướng dẫn xây dựng dự toán,
tổ chức thực hiện và quyết toán ngân sách hàng năm cũng như các bài viết của các
nhà khoa học về lĩnh vực quản lý thu chi NSNN trên các báo, tạp chí, website. Tác
giả đã kế thừa và phát huy chọn lọc các lý thuyết được nghiên cứu tổng hợp trong các
đề tài nhằm làm rõ thực trạng công tác quản lý chi NSNN cấp huyện nói chung,
7
huyện Hải Lăng nói riêng, từ đó đề xuất những giải pháp để làm tốt hơn công tác
quản lý chi NSNN trên địa bàn trong giai đoạn hiện nay cũng như các năm tiếp theo.
1.2.Tổng quan về NSNN và chi NSNN
1.2.1. Khái niệm NSNN
Hiện nay trong các tài liệu nghiên cứu, có rất nhiều quan niệm về NSNN do
các cách tiếp cận khác nhau. Trong đạo luật của các nước XHCN, NSNN được định
nghĩa là kế hoạch tài chính cơ bản để lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhà nước. Ở
nước ta, theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, Ngân sách được định nghĩa là tổng số
thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Tại điều lệ lập, chấp hành
NSNN ban hành kèm theo Nghị định số 168/CP ngày 20/10/1961 của Chính phủ
quy định “NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản nhằm lập và sử dụng quỹ tiền tệ của
nhà nước”. Điều 1 của Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 thì ghi
rõ: "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".
Đến năm 2015, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật Ngân sách số
83/2015/QH13 thay thế cho Luật Ngân sách số 01/2002/QH11. Tại khoản 14, điều 4
của Luật ngân sách 2015, Ngân sách nhà nước được định nghĩa: “ NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Biểu hiện ra bên ngoài của NSNN chính là những nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ
thể, được định lượng từ trước nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà
nước. Tất cả các khoản thu đó đều được nộp vào một quỹ tiền tệ chung và các khoản
chi cũng xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy và phải đảm bảo yêu cầu cân đối ngân sách.
Về thực chất bên trong, quá trình tạo lập, quản lý và sử dụng quỹ NSNN đã
phản ánh những quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.
Do được tiến hành trên hầu khắp các lĩnh vực nên hoạt động thu, chi NSNN có tác
động đến mọi chủ thể kinh tế xã hội. Dưới hình thức thuế và các hình thức thu khác,
Nhà nước đã tập trung vào NSNN các nguồn tài chính, đồng thời trực tiếp nắm giữ
8
và chi phối toàn bộ các nguồn tài chính trong NSNN của chính quyền nhà nước các
cấp. Như vậy thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, Nhà nước đã
chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của
Nhà nước và chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng qua việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước.
Từ sự phân tích biểu hiện bên ngoài và thực chất bên trong của NSNN, ta có
thể đưa ra quan niệm chung về NSNN như sau:NSNN là một bảng dự toán thu chi
bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Về thực chất, có thể hiểu NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô và là khâu tài chính
chủ đạo của hệ thống tài chính nhà nước, được Nhà nước sử dụng để phân phối một
bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước. Tất cả các khoản thu chi trong quỹ của NSNN không giống bất cứ
các quỹ tiền tệ nào. Phần lớn các khoản thu là bắt buộc, còn các khoản chi lại có
tính chất không hoàn lại.
1.2.2. Chức năng và vai trò của NSNN
1.2.2.1. Chức năng
- Chức năng phân phối: NSNN thể hiện chức năng này thông qua quá trình
tạo lập và sử dụng. Như chúng ta đã nghiên cứu ở phần khái niệm, bất kỳ một Nhà
nước nào, để thực hiện nhiệm vụ của mình, đều phải tạo lập các nguồn lực tài chính
thông qua việc tập hợp các khoản thu theo luật định (bao gồm thu thuế, phí và lệ
phí, thu khác ngân sách…). Từ nguồn quỹ này, Nhà nước sử dụng để thực hiện các
khoản chi tiêu phục vụ các hoạt động quản lý Nhà nước, các nhiệm vụ văn hóa xã
hội, đảm bảo nhiệm vụ AN-QP, chi cho đầu tư phát triển v.v...; Thông qua việc thực
hiện các nhiệm vụ trên, NSNN đã chuyển dịch một phần thu nhập của chủ thể này
sang chủ thể khác.
- Chức năng giám đốc: Chức năng này của NSNN thể hiện thông qua việc
kiểm tra, giám sát quá trình huy động các khoản thu và thực hiện các khoản chi.
Việc kiểm tra, giám sát quá trình động viên các nguồn thu nhằm chống tình trạng
trốn lậu thuế, chây ỳ nộp thuế của các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN
9
đồng thời ngăn chặn tình trạng lạm dụng, làm trái pháp luật và áp dụng các chính
sách động viên khác ngoài quy định. Trong khâu cấp phát NSNN, nếu buông lỏng
công tác kiểm tra, kiểm soát chi thì dễ dẫn đến tình trạng thực hiện các khoản chi
NSNN sai luật định và không đúng các chế độ, định mức chi hiện hành. Thông qua
công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu chi NSNN để giúp các đơn vị có thẩm
quyền đánh giá tình hình chấp hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước
trong quản lý NSNN đồng thời xem xét hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của
nguồn vốn NSNN, hiệu quả thực tế của các chủ trương, chính sách, chế độ do Đảng
và Nhà nước đề ra.
Với hai chức năng cơ bản: phân phối và giám đốc, NSNN đảm bảo sự cân đối
giữa thu-chi nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của Nhà nước. Hai chức năng của NSNN có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu
không có sự giám đốc trong quá trình động viên khai thác hợp lý các nguồn thu thì sẽ
dẫn đến tình trạng thất thu dưới nhiều hình thức. Nhưng nếu không thực hiện tốt chức
năng phân phối thì cũng không thể động viên được nguồn thu cho NSNN.
1.2.2.2. Vai trò của NSNN
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, NSNN được xem
là một trong những công cụ quan trọng được Nhà nước sử dụng để điều tiết nền
kinh tế vĩ mô bởi những ảnh hưởng có tính quyết định đến sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế - xã hội. Vai trò của NSNN thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất NSNN là nguồn lực tài chính để duy trì sự tồn tại và hoạt động của
bộ máy nhà nước đồng thời đảm bảo nhu cầu chi tiêu nhằm thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của nhà nước. Từ nguồn lực tài chính đã được huy động, Nhà nước sẽ sử
dụng để trả lương cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan đơn
vị hành chính sự nghiệp, cán bộ chiến sỹ lượng vũ trang và trang trải các hoạt động
của các cơ quan trong bộ máy nhà nước… Đây cũng chính là nguồn lực vật chất cần
thiết để nhà nước thực hiện các hoạt động quản lý của bộ máy và cung cấp hệ thống
dịch vụ công cho xã hội như y tế, giáo dục… Do đó hiệu quả của việc thực hiện các
chức năng của nhà nước sẽ phụ thuộc nhiều và việc sử dụng hợp lý, đúng đắn quỹ
tiền tệ đã được huy động từ nhiều nguồn đóng góp khác nhau trong xã hội.
10
- Xem thêm -