Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện bố trạch, tỉnh quảng bình...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

.PDF
109
554
57

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc. Quảng Bình, ngày 08 tháng 11 năm 2017 Tác giả luận văn Phan Hoài Nam i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực hiện luận văn vừa qua tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Bùi Dũng Thể, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Bộ môn Quản lý Kinh tế, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Công Thương Quảng Bình, Chi cục QLTT Quảng Bình, Cục Thống kê Quảng Bình, UBND huyện Bố Trạch, Phòng Kinh tế Hạ tầng và Ban Quản lý các công trình công cộng huyện Bố Trạch đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! Quảng Bình, ngày 08 tháng 11 năm 2017 Tác giả luận văn Phan Hoài Nam ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Họ và tên học viên: PHAN HOÀI NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Mã số: 60 34 04 10 Niên khóa: 2015 – 2017 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI DŨNG THỂ Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH. 1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu Chợ có vai trò rất quan trọng đối với đời sống KT-XH, công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình thời gian qua đã thu được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế trong công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, thực thi các chính sách phát triển chợ, đến thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh tại các chợ. Xuất phát từ thực tiễn đó, để tiếp tục hoàn thiện và phát huy vai trò của chợ, nâng cao hiệu quả công tác quản lý chợ nên tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình" làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế. 2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn kết hợp sử dụng một số phương pháp như: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích tổng hợp, thống kê, phân tích nhân tố và xử lý số liệu trên phần mềm Excel. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình" tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý chợ, phân tích thực trạng và những nguyên nhân thực hiện công tác quản lý chợ không hiệu quả. Từ đó, đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chợ ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu và các định hướng, giải pháp đề xuất trong luận văn phần nào đã có những đóng góp tích cực về mặt lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý chợ. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................. ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN........................................................................................................iii MỤC LỤC .................................................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT VÀ KÝ HIỆU........................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................................................viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH................................................................................................ ix PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................... 3 1.5. Kết cấu luận văn................................................................................................................... 3 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ ..... 5 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm cơ bản và phân loại chợ ................................................................................. 5 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của chợ trong phát triển kinh tế - xã hội ....................................... 9 1.1.3. Tổ chức quản lý chợ và trách nhiệm của UBND cấp huyện và UBND cấp xã.......... 13 1.1.4. Nội dung công tác quản lý chợ ...................................................................................... 18 1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chợ ................................................... 31 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................................................................................... 32 1.2.1. Thực tiễn về quản lý chợ ở một số quốc gia trên thế giới ........................................... 32 1.2.2. Thực tiễn công tác quản lý chợ ở một số tỉnh, thành phố trong nước ......................... 35 1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý chợ ............................................. 37 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................... 38 2.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.................. 38 2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Bố Trạch.............................................................................. 38 iv 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch ................................................................... 38 2.1.3. Tình hình phát triển chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch................................................. 42 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................................................................. 43 2.2.1. Thực trạng hệ thống chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch................................................ 43 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ..... 52 2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch .............. 73 2.2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch...................... 75 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................. 80 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ........................................................................................ 80 3.1.1 Định hướng phát triển các loại hình chợ trên các địa bàn ............................................. 80 3.1.2. Định hướng phát triển mạng lưới chợ trên các thị trường hàng hóa ........................... 82 3.1.3. Định hướng đối với các thành phần kinh tế đầu tư phát triển mạng lưới chợ ............ 84 3.1.4. Định hướng hỗ trợ vốn đầu tư phát triển hệ thống chợ bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước..................................................................................................................................... 84 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................... 85 3.2.1. Nhóm giải pháp về xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới chợ............ 85 3.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách thu hút đầu tư vào chợ....................................................................................................................................... 86 3.2.3. Nhóm giải pháp nhằm tăng hiệu quả khai thác điểm kinh doanh................................ 87 3.2.4. Nhóm giải pháp về đa dạng hóa các hình thức quản lý chợ......................................... 88 3.2.5 Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra hoạt động của các chợ ..................................... 89 3.2.6. Nhóm giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với chợ............................. 90 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 92 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 92 2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 95 v PHỤ LỤC QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vi DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT VÀ KÝ HIỆU TT Ký hiệu Giải thích 1 2 3 KT-XH UBND QLNN Kinh tế xã hội Uỷ ban nhân dân Quản lý Nhà nước 4 BQL; TQL Ban quản lý; Tổ quản lý 5 DN Doanh nghiệp 6 7 8 HTX PCCC VSMT Hợp tác xã Phòng cháy chữa cháy Vệ sinh môi trường 9 10 VSATTP ANTT Vệ sinh an toàn thực phẩm An ninh trật tự 11 KDHH Kinh doanh hàng hoá 12 KDDV Kinh doanh dịch vụ 13 HKD Hộ kinh doanh 14 ĐKD Điểm kinh doanh 15 K; B; T K: kiên cố; B: bán kiên cố; T: tạm vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.2.1. Phân bố chợ ở huyện Bố Trạch ......................................................................43 Bảng 2.2.2: Chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch theo tính chất xây dựng ..........................46 Bảng 2.2.3. Mô hình tổ chức quản lý chợ huyện Bố Trạch ..............................................48 Bảng 2.2.4: Thực trạng mô hình quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch....................51 Bảng 2.2.5. Thực trạng phân bố chợ trên địa bàn huyện trước năm 2012.......................53 Bảng 2.2.6. Tình hình thực hiện quy hoạch từ 2012 đến 2020.........................................54 Bảng 2.2.7. Vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và của Tỉnh cho đầu tư phát triển chợ từ 2012 – 2016..........................................................................................59 Bảng 2.2.8: Thực trạng công tác đào tạo cán bộ quản lý chợ trên địa bàn.......................62 Bảng 2.2.9: Tình hình khai thác mặt bằng kinh doanh năm 2016 ....................................64 Bảng 2.2.10: Ý kiến của các hộ kinh doanh điều tra về các chỉ tiêu ..................................66 Bảng 2.2.11: Ý kiến của các hộ kinh doanh điều tra về nội quy và xử lý vi phạm nội quy chợ .............................................................................................................67 Bảng 2.2.12: Tình hình thu, chi và quản lý thu chi ở các chợ.............................................69 Bảng 2.2.13: Tình hình công tác đảm bảo ở các chợ...........................................................70 Bảng 2.2.14: Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm tại các chợ năm 2016...............................72 viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH Biểu đồ 2.1 GDP bình quân đầu người ..............................................................................40 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu kinh tế huyện Bố Trạch năm 2015 ....................................................41 Biểu đồ 2.2.1: Tỷ lệ các hàng hóa lưu thông qua các chợ .....................................................47 Biểu đồ 2.2.2: Các mô hình quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch................................52 Biểu đồ 2.2.3. Tình hình thực hiện quy hoạch giai đoạn 2012-2020....................................58 ix PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập quốc tế sâu rộng, đã tạo cơ hội thuận lợi cho nhiều loại hình thương mại phát triển trong đó có chợ - một loại hình thương mại truyền thống, có lịch sử lâu dài, điển hình và tồn tại phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Chợ có vai trò rất quan trọng đối với đời sống KT-XH, là nơi thể hiện rõ nét sự phát triển của các hoạt động thương mại và nhìn vào đó có thể thấy được nhiều mặt cơ bản của bức tranh KT-XH của một địa phương, một vùng, một quốc gia. Với sự cạnh tranh hết sức khốc liệt của các sản phẩm hàng hoá trong nền kinh tế thị trường, thì việc phát triển mạng lưới chợ đang ngày càng trở nên quan trọng hơn trong tổ chức lưu thông, kết nối “cung – cầu” hàng hóa, thúc đẩy sản xuất phát triển, phục vụ tiêu dùng đời sống xã hội và giao thương vùng, miền trên cả nước nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng. Huyện Bố Trạch, là một huyện trong 08 đơn vị hành chính của tỉnh Quảng Bình có vị trí địa kinh tế thuận lợi, tốc độ phát triển KT-XH, quá trình đô thị hóa và các hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện đã và đang diễn ra nhanh chóng. Nhiều khu Du lịch mới, khu đô thị mới được xây dựng và phát triển, dân cư cũng tập trung ngày một đông hơn, nhất là ở những khu trung tâm thị trấn Hoàn Lão, Phong Nha – Kẻ Bàng hay Đá Nhảy… khách du lịch trong và ngoài nước đến ngày càng nhiều và đa dạng. Sau khi quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị đến năm 2020 của tỉnh Quảng Bình được phê duyệt, trên địa bàn huyện Bố Trạch mạng lưới chợ đã phát triển cả về quy mô, đa dạng về tính chất, số lượng người tham gia kinh doanh ngày càng nhiều góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng giao lưu hàng hóa, tăng nguồn thu từ các chợ như thuế, các loại phí... vào ngân sách Nhà nước, phục vụ ngày càng tốt nhu cầu phát triển KT-XH và đời sống nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì thực trạng phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế xuất phát từ công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, thực thi các chính sách phát triển chợ, đến thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh tại các chợ. Việc xây dựng chợ được nhà nước đầu tư khá tốn kém nhưng lại ít người đến tham gia mua bán, các hình thức “chợ cóc”, “chợ tạm” còn diễn ra nhiều nơi gây khó khăn cho 1 công tác quản lý. Tình trạng trốn thuế, đầu cơ, găm hàng, mất an toàn vệ sinh thực phẩm, ô nhiễm môi trường, chưa đảm bảo an toàn cháy nổ, sắp xếp bố trí các điểm kinh doanh lộn xộn thiếu mỹ quan vẫn xảy ra. Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước chưa đủ mạnh để khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư phát triển chợ… Chính vì vậy, để phát huy vai trò của chợ với tư cách là hạng mục kết cấu hạ tầng KT-XH quan trọng ở địa phương, góp phần xây dựng nông thôn mới thì công tác quản lý chợ cần tiếp tục được rà soát, đánh giá để có những định hướng và giải pháp đồng bộ thống nhất. Xuất phát từ lý do đó tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình". 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, luận văn đề xuất một số định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chợ; - Phân tích thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chợ trên địa bàn; - Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chợ ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. + Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu về mặt lý luận và thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Từ đó đề xuất định hướng, một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chợ ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Về không gian địa điểm: Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 2 - Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được khảo sát tổng hợp giai đoạn 2011-2016 và định hướng phát triển đến năm 2020. 1.4. Phương pháp nghiên cứu + Chọn điểm nghiên cứu: Lựa chọn 24 chợ ở trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. + Phương pháp thu thập tài liệu: - Số liệu thứ cấp: Thu thập thông tin, số liệu từ các báo cáo tổng kết của các Ban quản lý Chợ, Phòng Kinh tế hạ tầng và BQL các công trình công cộng huyện Bố Trạch, UBND huyện Bố Trạch, Sở Công Thương Quảng Bình, Chi cục QLTT Quảng Bình, Cục thống kê Quảng Bình, Niên giám thống kê huyện Bố Trạch và thu thập dữ liệu từ các tài liệu có liên quan khác. - Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua việc khảo sát các đối tượng liên quan bằng các phiếu khảo sát nhằm phục vụ trực tiếp cho mục đích nghiên cứu. Với số lượng chợ hiện tại trên địa bàn là 24 đơn vị, tiến hành thực hiện khảo sát ý kiến của các đối tượng liên quan đến vấn đề nghiên cứu của cả tổng thể và các hộ kinh doanh tại một số chợ, cụ thể: Chọn 01 chợ hạng II (15 HKD), 03 chợ hạng III (40 HKD) và 02 chợ tạm (30 HKD). + Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp; khảo sát thực địa, phương pháp chuyên gia và một số phương pháp nghiên cứu khác như: - Thống kê mô tả: Thống kê phân tổ, tổng hợp số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết của các Ban quản lý Chợ, các cơ quản quản lý nhà nước có liên quan..; thống kê ý kiến đánh giá của đối tượng khảo sát về các câu hỏi liên quan đến công tác quản lý chợ được đề cập trong phiếu khảo sát theo thang điểm và mức độ hài lòng... - Phân tích dữ liệu, so sánh, tổng hợp: Vận dụng các phương pháp phân tích như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân; phương pháp so sánh, tổng hợp để phân tích thực trạng công tác quản lý chợ tại địa bàn nghiên cứu qua các năm, sau đó tổng hợp rút ra điểm mạnh, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho việc đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện. - Thu thập ý kiến chuyên gia... + Công cụ xử lý và phân tích: Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel. 3 1.5. Kết cấu luận văn Nội dung nghiên cứu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chợ; Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình; Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 4 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Khái niệm cơ bản và phân loại chợ 1.1.1.1. Khái niệm chợ Sự hình thành và phát triển của chợ gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa gắn với đời sống con người, thông qua bộ mặt và tình hình sinh hoạt chợ có thể đánh giá được trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đời sống dân cư của một vùng, hoặc của một địa phương. Thông thường chợ được xem là không gian diễn ra các hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Theo Đại từ điển tiếng Việt - NXB Văn hoá Thông tin (2004) "Chợ là nơi tụ họp giữa người mua và người bán để trao đổi hàng hoá, thực phẩm hàng ngày theo từng buổi hoặc từng phiên nhất định (chợ phiên)”[trang 155]. Với khái niệm này cho thấy được tính khái quát cao với những cấu thành cơ bản nhất: nơi - không gian; ngày, buổi nhất định thời gian và nhiều người tụ họp để thoả mãn nhu cầu và mục đích mua bán. Chợ là một kiểu tổ chức thị trường, tổ chức mua bán, phân phối hàng hóa. Với nghĩa này, khái niệm chợ gần gũi với khái niệm thị trường. Tức là bất kỳ khung cảnh không gian nào đó diễn ra việc mua bán các loại hàng hoá và dịch vụ. Như vậy, khái niệm thị trường cũng đề cập đến “nơi” hay “khung cảnh không gian” và ở đó diễn ra việc “mua, bán” hàng hóa. Chính vì sự tương đương giữa hai khái niệm này, mà chợ và thị trường trong nhiều trường hợp cũng được coi là đồng nhất với nhau về ngữ nghĩa. Đại từ điển kinh tế thị trường định nghĩa “chợ là thị trường mua bán đổi chác hàng hóa định kỳ hoặc không định kỳ” [trang 24]. Theo ngôn ngữ tiếng Anh, thì “chợ” và “thị trường” đều được gọi chung là “market”. Như vậy, có thể nói rằng, chợ chính là thị trường, là hình ảnh trực quan, nhưng cô đọng và tập trung nhất của thị trường. Chợ nằm trong hệ thống thị trường và khái niệm chợ nằm trong phạm vi của khái niệm thị trường. Trong hệ thống thị trường hiện nay, chợ truyền thống được xếp vào loại thị trường hàng hoá giao ngay, ở đó người bán và người mua đàm phán, mặc cả trực tiếp, người mua tiếp cận trực tiếp với hàng hoá, thoả thuận xong là giao nhận hàng và thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt, hầu 5 như không sử dụng công nghệ hoặc thiết bị hiện đại trong giao dịch, khối lượng giao dịch thường là nhỏ, ngoại trừ ở một số chợ đầu mối, phát luồng hàng hoá có khối lượng giao dịch hàng hoá lớn. Theo Thông tư số 15/TM-CSTTTN ngày 16/10/1996 của Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công Thương – Việt Nam) hướng dẫn tổ chức và quản lý chợ thì "Chợ là mạng lưới thương nghiệp được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội". Tại điều 1, điều 4, Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủ về phát triển và quản lý chợ cho rằng "Chợ là loại hình kinh doanh thương mại được hình thành và phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư". Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9211: 2012 (Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế) thì “chợ là một môi trường kiến trúc công cộng của một khu vực dân cư được chính quyền quy định, cho phép hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ thương nghiệp” [khoản 3.1, mục 3, trang 6]. Khái quát từ các khái niệm đã nêu ở trên, có thể nói: chợ là loại hình kinh doanh thương mại được hình thành và phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm công cộng, tập trung đông người mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nhau, được hình thành do yêu cầu của sản xuất, lưu thông và đời sống tiêu dùng xã hội, hoạt động theo các chu kỳ thời gian nhất định; là nơi phục vụ trao đổi mua bán, thoả mãn nhu cầu cuộc sống dân sinh của nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội, tập trung các hoạt động mua bán của nhiều thành phần kinh tế, dân cư trong xã hội, phản ánh tình hình kinh tế - xã hội của một địa phương. - Khái niệm về quản lý: Một cách tổng quát nhất, quản lý được xem là quá trình “tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”, đó là sự kết hợp giữa tri thức và lao động trên phương diện điều hành. Dưới góc độ chính trị: quản lý được hiểu là hành chính, là cai trị; nhưng dưới góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dù dưới góc độ nào đi chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của việc quản lý. Tóm lại, quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã đặt ra từ trước. 6 - Quản lý chợ: là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của các chủ thể quản lý đối với sự hình thành, phát triển mạng lưới chợ cũng như đối với các hình thức tổ chức quản lý trực tiếp hoạt động của các chợ nhằm đạt được mục đích đã đặt ra từ trước. 1.1.1.2. Phân loại chợ Hiện nay ở nước ta tồn tại rất nhiều các loại chợ khác nhau, dựa theo những tiêu thức khác nhau ta có những cách phân loại sau: a) Theo địa giới hành chính: Theo cách phân loại này, có hai loại chợ là chợ đô thị và chợ nông thôn. - Chợ đô thị là các loại chợ được tổ chức, tụ họp ở thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ. Ở khu vực này, thu nhập, mức sống và trình độ văn hoá của dân cư thường cao hơn ở nông thôn, cho nên các chợ thành phố thường có quy mô lớn và hiện đại hơn. Văn minh thương mại trong chợ cũng được chú trọng, cơ sở vật chất thường xuyên được tăng cường, bổ sung và hoàn chỉnh. Phương tiện phục vụ mua bán, hệ thống phương tiện truyền thông và dịch vụ ở các chợ này thường tốt hơn các chợ ở khu vực nông thôn. - Chợ nông thôn là chợ thường được tổ chức tại trung tâm xã, trung tâm cụm xã. Hình thức trao đổi hàng hóa ở chợ đơn giản với các quầy, sạp có quy mô nhỏ lẻ, manh mún một số vùng núi, người dân tộc thiểu số vẫn còn hoạt động trao đổi bằng hiện vật tại chợ. Ở các chợ nông thôn bản sắc văn hóa, truyền thống đặc trưng ở mỗi địa phương, của các vùng lãnh thổ khác nhau được thể hiện rất rõ nét. b) Theo tính chất mua bán: Dựa theo tiêu thức này, ta có thể phân chia thành hai loại là chợ bán buôn và bán lẻ. - Chợ bán buôn là các chợ lớn, chợ trung tâm, chợ có vị trí là cửa ngõ của thành phố, thị xã, thị trấn, có phạm vi hoạt động rộng, tập trung với khối lượng hàng hoá lớn. Hoạt động mua bán chủ yếu là thu gom và phân luồng hàng hoá đi các nơi. Các chợ này thường là nơi cung cấp hàng hoá cho các trung tâm bán lẻ, các chợ bán lẻ trong và ngoài khu vực, nhiều chợ còn là nơi thu gom hàng cho xuất khẩu. Các chợ này có doanh số bán buôn chiếm tỷ trọng cao (trên 60%), đồng thời vẫn có bán lẻ nhưng tỷ trọng nhỏ. 7 - Chợ bán lẻ là những chợ thuộc phạm vi xã, phường (liên xã, liên phường), cụm dân cư, hàng hoá qua chợ chủ yếu để bán lẻ, phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng. c) Theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh: Dựa theo đặc điểm này, có hai loại chợ tổng hợp và chợ chuyên doanh. - Chợ tổng hợp là chợ kinh doanh nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều ngành hàng khác nhau. Trong chợ có nhiều loại mặt hàng như: đáp ứng toàn bộ các nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Ở Việt Nam, hình thức chợ tổng hợp chiếm ưu thế về số lượng. - Chợ chuyên doanh là loại chợ chuyên kinh doanh một mặt hàng chính yếu, mặt hàng này thường chiếm doanh số trên 60% đồng thời vẫn có bán một số mặt hàng khác, các loại hàng này có doanh số dưới 40% tổng doanh thu. d) Theo số lượng hộ kinh doanh, vị trí và mặt bằng của chợ: Dựa theo cách phân loại trong Điều 3 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ thì chợ được chia thành 03 hạng: chợ hạng 1, chợ hạng 2 và chợ hạng 3. - Chợ hạng 1 là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch. Chợ được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên. Mặt bằng chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác. - Chợ hạng 2 là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng. - Chợ hạng 3 là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Chợ chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hoá của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận. 8 e) Theo tính chất và quy mô xây dựng: Theo tiêu chí này, chợ được chia thành chợ kiên cố, chợ bán kiên cố và chợ tạm. - Chợ kiên cố là chợ được xây dựng hoàn chỉnh với đủ các yếu tố của một công trình kiến trúc, có độ bền sử dụng cao (thời gian sử dụng trên 10 năm). Chợ kiên cố thường là chợ hạng 1 có diện tích đất hơn 10.000 m2 và chợ hạng 2 có diện tích đất từ 6000-9000 m2. Các chợ kiên cố lớn thường nằm ở các tỉnh, thành phố lớn, các huyện lỵ, trị trấn và có thời gian tồn tại lâu đời, trong một thời kỳ dài và là trung tâm mua bán của cả vùng rộng lớn. - Chợ bán kiên cố là chợ chưa được xây dựng hoàn chỉnh. Bên cạnh những hạng mục xây dựng kiên cố (tầng lầu, cửa hàng, sạp hàng) còn có những hạng mục xây dựng tạm như lán, mái che, quầy bán hàng..., độ bền sử dụng không cao (dưới 10 năm) và thiếu tiện nghi. Chợ bán kiên cố thường là chợ hạng 3, có diện tích đất 3000-5000 m2. Chợ này chủ yếu phân bổ ở các huyện nhỏ, khu vực thị trấn xa xôi, chợ liên xã, liên làng, các khu vực ngoài thành phố lớn. - Chợ tạm là chợ mà những quầy, sạp bán hàng là những lều quán được làm có tính chất tạm thời, không ổn định, khi cần thiết có thể dỡ bỏ nhanh chóng và ít tốn kém. Loại chợ này thường hay tồn tại ở các vùng quê, các xã, các thôn, có chợ được dựng lên để phục vụ trong một thời gian nhất định (như tết, lễ hội...). 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của chợ trong phát triển kinh tế - xã hội 1.1.2.1. Đặc điểm của chợ Sự phát triển của nền sản xuất xã hội đã làm phát sinh nhiều hình thức giao dịch, trao đổi hàng hóa. Theo đó, nhiều loại thị trường giao dịch hàng hóa theo phương thức hiện đại được hình thành như thị trường hàng giao theo hạn, sàn giao dịch hàng hóa... Trong tương quan so sánh giữa các loại hình thị trường chợ truyền thống có những đặc điểm nổi bật sau đây: Một là, chợ là địa điểm mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ của dân cư. Ở đó bất cứ ai có nhu cầu đều có thể đến mua, bán và trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nhau. Hai là, chợ được hình thành do yêu cầu khách quan của sản xuất và trao đổi hàng hoá, dịch vụ của dân cư, chợ có thể được hình thành một cách tự phát hoặc do quá trình nhận thức tự giác của con người. Vì vậy trên thực tế có nhiều chợ đã được hình thành từ việc quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ của các cấp chính quyền và các ngành quản lý kinh tế kỹ thuật. Nhưng cũng có rất nhiều chợ được hình 9 thành một cách tự phát do nhu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá của dân cư, chưa được quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ. Ba là, các hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ tại chợ thường được diễn ra theo một quy luật và chu kỳ thời gian (ngày, giờ, phiên) nhất định. Chu kỳ họp chợ hình thành do nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ và tập quán của từng vùng, từng địa phương quy định. Bốn là, trong mô hình tổ chức giao dịch qua chợ này, việc mua bán được thoả thuận trực tiếp, công khai, giao nhận hàng và thanh toán tiền diễn ra đồng thời, ít có rủi ro. Năm là, giá cả được hình thành trên cơ sở cung - cầu trực tiếp tại nơi giao dịch và thời điểm giao dịch. Đặc điểm này dẫn tới các hoạt động giao dịch diễn ra hết sức linh hoạt, giá cả hàng hóa biến động liên tục. 1.1.2.2. Vai trò của chợ trong phát triển kinh tế - xã hội a) Chợ là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng Tiếp cận theo chu trình sản xuất, trong quá trình vận động của hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng, chợ nằm ở vị trí trung gian. Tiếp cận theo cách thức liên kết trong lưu thông hàng hoá, chợ giữ vị trí trung tâm của mạng lưới các tổ chức lưu thông hàng hóa trên một không gian thị trường nhất định. Đặc biệt, trên thị trường nông thôn và miền núi, vị trí của chợ lại càng quan trọng. Đối với hàng nông sản thực phẩm, chợ là khâu khởi đầu của quá trình lưu thông, là nơi hàng hóa bắt đầu bước vào quá trình lưu thông. Đối với hàng công nghiệp tiêu dùng (và vật tư cho sản xuất), chợ là khâu kết thúc của quá trình lưu thông. Mặc dù sự phát triển của sản xuất và tiêu dùng kéo theo sự ra đời và phát triển của các loại hình tổ chức lưu thông (phân phối) hàng hóa khác, nhưng rất nhiều sản phẩm hàng hóa, để đi từ sản xuất đến được tiêu dùng vẫn phải qua chợ. Thông qua hoạt động mua bán, các chợ đã giúp tiêu thụ được một phần đáng kể số lượng hàng hóa do các cơ sở sản xuất trên địa bàn sản xuất. Tính năng công dụng của sản phẩm được giới thiệu trực tiếp với người tiêu dùng, đồng thời cũng phản ánh lại ý kiến về sản phẩm cho các nhà sản xuất. Qua đó, nhiều người sản xuất có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người tiêu dùng. Nếu không có chợ thì nhu cầu của người tiêu dùng không được đáp ứng. Người sản xuất cũng rất khó nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng. Như vậy, chợ có vai trò quan trọng trong kết nối sản xuất và tiêu dùng. 10 Phần lớn dân số nước ta sống ở nông thôn và có thu nhập chính từ sản xuất nông nghiệp, vì vậy chợ vẫn là nơi trao đổi, mua bán hàng hóa của đại bộ phận dân cư. Chợ vừa là nơi tiêu thụ các loại sản phẩm của người dân làm ra, cũng là nơi thu gom các loại hàng hóa, tạo ra khối lượng lớn đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tại các đô thị, khu công nghiệp và xuất khẩu trên địa bàn, đồng thời đảm bảo vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất và là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, là nơi thu gom các loại hàng hóa phục vụ xuất khẩu. Chợ càng phát triển sẽ có vai trò rất quan trọng làm cho sản xuất càng hướng vào người tiêu dùng hơn, tức là gắn sản xuất với thị trường. Tận dụng lợi thế về giao thông vận tải, quy hoạch dân cư, đầu tư phát triển, chợ đầu mối sẽ tạo ra cơ hội lớn cho lưu thông, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, giải quyết đầu ra cho sản xuất, thu hồi vốn, cung ứng vật tư đầu vào, phản ánh tín hiệu của thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng... chợ đóng vai trò định hướng cho sản xuất, thúc đẩy sản xuất và tái sản xuất không ngừng phát triển. Chợ là nơi cung ứng hàng tiêu dùng cho cộng đồng dân cư, chợ cũng đóng vai trò định hướng cho tiêu dùng, thúc đẩy tiêu dùng ngày càng phát triển cả về lượng và chất, cả về qui mô và trình độ, cả về chiều rộng và chiều sâu. Với vai trò đó, xét trên một không gian kinh tế nhất định, chợ sẽ là hạt nhân làm cho mua bán trở nên nhộn nhịp, thị trường trở nên sống động, kích thích các hoạt động kinh tế và kéo theo nó là các quan hệ xã hội cùng vận động, từng bước phát triển sản xuất và cải thiện tiêu dùng, nâng cao mặt bằng về đời sống KT-XH của cả địa bàn, cả khu vực. Đặc biệt, ở thị trường nông thôn và miền núi, ở những khu vực mà điều kiện phát triển KT-XH còn khó khăn, chợ đưa hình thái hàng hóa đến cho sản phẩm nông nghiệp, chợ mang cơ chế thị trường đến cho kinh tế nông thôn và miền núi. Hơn thế nữa, chợ góp phần gia tăng thu nhập, cải thiện đời sống của dân cư. b) Chợ góp phần với phát triển thương mại Chợ đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông, phân phối hàng hoá, phát triển thương mại. Đồng thời, chợ đóng góp tích cực vào việc phát triển và xúc tiến thương mại, mở rộng giao lưu hàng hóa, phát triển thị trường. Sự phát triển của chợ còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng tỷ trọng giá trị thương mại, dịch vụ trong GDP tăng lên. Là một trong những cơ sở hạ tầng kinh tế quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, thay đổi thói quen mua bán hướng đến văn minh thương mại trong sinh hoạt và tiêu dùng của người dân. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan