Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phương tiện tại cục...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phương tiện tại cục kế hoạch và đầu tư bộ công an

.PDF
103
489
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- VÕ THỊ HỒNG LAN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ, PHƢƠNG TIỆN TẠI CỤC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ - BỘ CÔNG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- VÕ THỊ HỒNG LAN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ, PHƢƠNG TIỆN TẠI CỤC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ - BỘ CÔNG AN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 603401 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC THANH Hà Nội - 2014 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................i DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ ii DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ iii LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1 CHƢƠNG 1 .........................................................................................................10 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN ..........................10 LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ, PHƢƠNG TIỆN ..............10 1.1.Đấu thầu và đấu thầu mua sắm. ....................................................................10 1.1.1. Khái niệm đấu thầu trong kinh tế:.............................................................10 1.1.2. Khái niệm đấu thầu mua sắm hàng hóa, trang thiết bị (gọi chung là đấu thầu mua sắm hàng hóa): .....................................................................................11 1.1.3. Đặc điểm của đấu thầu mua sắm hàng hóa, trang thiết bị:.......................11 1.2. Vai trò của đấu thầu trong nền kinh tế thị trƣờng .......................................11 1.2.1. Đối với chủ đầu tƣ: ....................................................................................11 1.2.2. Đối với các nhà thầu:.................................................................................12 1.2.3. Đối với Nhà nƣớc: .....................................................................................12 1.2.4. Đối với xã hội: ...........................................................................................13 1.2.5. Đối với quốc tế: .........................................................................................13 1.3. Quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị .....................................................13 1.3.1. Khái niệm quản lý nói chung và quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị nói riêng ...............................................................................................................13 1.3.2. Sự cần thiết của công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị .........14 1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị hiện nay ........................................................................................................................16 1.3.4. Quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị bao gồm các nội dung sau: .....18 1.3.5.Các chỉ tiêu đánh giá quản lý đấu thầu ......................................................21 1.4. Kinh nghiệm quản lý đấu thầu tại một số Bộ, Ngành và bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý đấu thầu tại Cục Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Công an. ...............................................................................................................25 1.4.1 Kinh nghiệm quản lý đấu thầu tại một số Bộ, Ngành ...............................25 1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý đấu thầu tại Cục Kế hoạch và Đầu tƣ - Bộ Công an. ......................................................................................35 CHƢƠNG 2 .........................................................................................................38 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ, PHƢƠNG TIỆN TẠI CỤC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ ...................................38 2.1 . Tổng quan về Cục Kế hoạch và Đầu tƣ. .....................................................38 2.1.1. Sự hình thành và phát triển đơn vị. ...........................................................38 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của đơn vị ............39 2.1.3. Tình hình công tác đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tƣ .............................................................................................40 2.2. Thực trạng công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tƣ giai đoạn 2010-2013: ............................................46 2.2.1.Về công tác ban hành, phổ biến, hƣớng dẫn thực hiện các văn bản QPPL về đấu thầu: ..........................................................................................................46 2.2.2. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ thực hiện công tác quản lý đấu thầu: ..............................................................................................................................47 2.2.3. Công tác tổ chức thẩm định đấu thầu .......................................................47 2.2.4. Công tác quản lý, sử dụng lệ phí thẩm định và thông tin trong đấu thầu: ..............................................................................................................................52 2.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát và giải quyết kiến nghị trong đấu thầu: ......52 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý đấu thầu gắn với chỉ tiêu đặc thù của Ngành 53 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc: ......................................................................................53 2.3.2.Một số tồn tại, hạn chế: ..............................................................................58 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế: .............................................................61 CHƢƠNG 3 .........................................................................................................63 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ, PHƢƠNG TIỆN TẠI CỤC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ - BỘ CÔNG AN TRONG THỜI GIAN ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN 2020. .....................................................................................63 3.1. Định hƣớng hoàn thiện quản lý đấu thầu.....................................................63 3.1.1. Bối cảnh quốc tế, trong nƣớc tác động đến quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tƣ-Bộ Công an. ...............63 3.1.2.Mục tiêu, định hƣớng công tác quản lý đấu thầu trong thời gian đến 2015, tầm nhìn 2020: .....................................................................................................64 3.2.Giải pháp hoàn thiện quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tƣ.................................................................................66 3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động đấu thầu mua sắm tại đơn vị. .............................................................................................................66 3.2.2. Cơ cấu lại bộ máy cũng nhƣ quy định chức năng, nhiệm vụ bộ phận làm công tác quản lý đấu thầu. ...................................................................................68 3.2.3. Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác đấu thầu. .........................................................................................70 3.2.4. Đơn giản hoá quy trình đấu thầu...............................................................71 3.2.5. Chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá hoạt động đấu thầu và theo hƣớng tự chủ, tự chịu trách nhiệm. .................................................................................74 3.2.6. Quy định chi tiêu tài chính, lệ phí thẩm định, quản lý thẩm định rõ ràng. ..............................................................................................................................76 3.2.7. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động đấu thầu. .................77 3.2.8.Thành lậpTrung tâm mua sắm tài sản công thí điểm: ...............................79 PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................83 Phụ lục 1-a ...........................................................................................................86 Phụ lục 1-b ...........................................................................................................89 Phụ lục 1-c ...........................................................................................................90 Phụ lục 1-d ...........................................................................................................92 Phụ lục 2...............................................................................................................94 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT KÝ HIỆU 1 BCA Bộ công an 2 H43 Cục Kế hoạch và Đầu tƣ 3 TCIV Tổng cục Hậu cần- Kỹ thuật 4 TTB Trang thiết bị 5 CAND Công an nhân dân 6 CBCS Cán bộ chiến sỹ 7 KHĐT Kế hoạch đấu thầu 8 HSMT Hồ sơ mời thầu 9 KQLCNT 10 ĐTRR Đấu thầu rộng rãi 11 ĐTHC Đấu thầu hạn chế 12 CĐT 13 CHCT 14 TTH 15 NGUYÊN NGHĨA Kết quả lựa chọn nhà thầu Chỉ định thầu Chào hàng cạnh tranh Tự thực hiện ĐH, GKHSX Đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất 16 QPPL 17 Nxb Quy phạm pháp luật Nhà xuất bản i DANH MỤC BẢNG STT SỐ HIỆU NỘI DUNG TRANG 1 Bảng 2.1 Tỷ lệ lựa chọn hình thức mua sắm trong lực lƣợng qua các năm từ 2010-2013 Kết quả đấu thầu tại các đơn vị trực thuộc Bộ 46 2 Bảng 2.2 Công an từ năm 2010 đến nay theo đánh giá 55 chung 3 Bảng 2.3 Kết quả đấu thầu tại các đơn vị trực thuộc Bộ Công an trong 04 năm theo hình thức lựa chọn ii 57 DANH MỤC HÌNH STT SỐ HIỆU 1 Hình 2.1 2 Hình 2.2 3 Hình 3.1 4 Hình 3.2 5 Hình 3.3 NỘI DUNG Sơ đồ bộ máy của Cục Kế hoạch và Đầu tƣ Tình hình mua sắm công trong 03 năm: cấp Bộ; Tổng cục và địa phƣơng Chức năng, nhiệm vụ Phòng Giám sát và Quản lý đấu thầu Quy trình đối với nguồn mua sắm từ dự án Quy trình đối với nguồn kinh phí chi an ninh thƣờng xuyên iii TRANG 39 59 69 71 71 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Đấu thầu là một phƣơng thức vừa có tính khoa học vừa có tính pháp quy, khách quan mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp trên thị trƣờng. Đó là một điều kiện thiết yếu để đảm bảo sự thành công cho chủ đầu tƣ thông qua tính tích cực, hiệu quả mang lại là hạ giá thành, tiết kiệm kinh phí đầu tƣ. Đấu thầu đã thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, từ đó góp phần tích cực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế đất nƣớc. Nếu nhƣ trƣớc đây, đấu thầu đƣợc nhắc đến sớm trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản và hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật, thông tƣ hƣớng dẫn đều tập trung quy định, hƣớng dẫn trong lĩnh lực xây dựng thì đến năm 2005, Luật Đấu thầu ra đời nhƣ một văn bản pháp quy đầu tiên và khá hoàn chỉnh quy định về hoạt động đấu thầu thuộc các lĩnh vực tƣ vấn, xây lắp và mua sắm hàng hóa. Sau hơn 8 năm thực hiện, đến nay Luật Đấu thầu đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu, chủ đầu tƣ dự án thuộc nhiều lĩnh vực, cấp độ khác nhau. Đặc biệt, thông qua việc thực hiện luật đã góp phần cho chủ đầu tƣ lựa chọn đƣợc nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm để từ đó tiết kiệm, giảm chi phí đối với các công đoạn, nhất là trong hoạt động mua sắm công. Tuy nhiên, việc thực hiện công tác đấu thầu trong những năm qua là quá trình vừa làm vừa rút kinh nghiệm để hoàn thiện, nên còn bộc lộ nhiều hạn chế, vƣớng mắc và những bất cập. Tính chuyên nghiệp về đấu thầu còn chƣa cao. Công tác theo dõi, phát hiện sai sót, tiêu cực còn hạn chế, gặp nhiều khó khăn do chế độ báo cáo. Một số chủ đầu tƣ còn hạn chế về năng lực nên không đủ trình độ kiểm soát nhiệm vụ và mục tiêu đƣợc giao, thể hiện qua việc lúng 1 túng ở nhiều khâu. Bên cạnh đó tình trạng “thông thầu” cũng đang diễn ra phổ biến và là một trong những thách thức cho các cơ quan quản lý đấu thầu. Những năm qua, công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện tại Cục Kế hoạch & Đầu tƣ, Bộ Công an đã có những thành tựu nhất định, tuy nhiên, trong điều kiện đất nƣớc ngày một hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Những vấn đề mới nẩy sinh, có cả mặt tích cực và tiêu cực cũng đã đặt ra những thách thức cho công tác quản lý đấu thầu. Do vậy, việc hoàn thiện quản lý đấu thầu mua sắm hàng hóa tại Bộ Công an cũng là một đòi hỏi của thực tiễn và lý luận. Từ những lý do trên, cùng với sự khuyến khích của Lãnh đạo đơn vị và định hƣớng của Giảng viên hƣớng dẫn, tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phương tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tư- Bộ Công an”. Đề tài nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: 1. Thực trạng công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phương tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tư-BCA trong thời gian vừa qua như thế nào? 2. Cần có các giải pháp gì để hoàn thiện công tác này trong thời gian đến năm 2015, tầm nhìn 2020? 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu: Công tác quản lý đấu thầu ngày càng đƣợc các cấp, các ngành và các học giả, cá nhân quan tâm nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau, cụ thể: Đề tài “Đổi mới cơ chế quản lý đấu thầu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Minh Trang, Đại học Ngoại Thƣơng Hà Nội, năm 2010 và Đề tài “Đổi mới công tác quản lý nhà nƣớc về đấu thầu tại Vụ Quản lý đấu thầu- Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ” của Nguyễn Lê Hùng, Kinh tế Đầu Tƣ 43A, Đại Học Kinh tế Quốc Dân, năm 2005. Cả 02 đề tài đã đi sâu nghiên cứu, phân tích cơ chế hoạt động đấu thầu, công tác quản lý đấu thầu ở Việt Nam và của một số tổ chức, quốc gia điển hình trên thế giới. Đề tài 2 nghiên cứu kỹ về thực trạng, những tồn tại, bất cập của công tác quản lý đấu thầu ở Việt Nam, từ đó tìm hiểu kinh nghiệm của một số Quốc gia trên thế giới để đƣa ra một số giải pháp đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý đấu thầu ở Việt Nam. Đề tài làm rõ hơn các khái niệm về: Đấu thầu, nhà thầu, bên mời thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và đặc biệt là đánh giá về thực trạng công tác quản lý hoạt động đấu thầu ở nƣớc ta hiện nay. Một điểm quan trọng là tại đề tài “Đổi mới công tác quản lý nhà nƣớc về đấu thầu tại Vụ Quản lý đấu thầu- Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ” có đề cập đến mô hình “Văn phòng đấu thầu mua sắm công”, một cơ quan ở cấp quốc gia, thực hiện các chức năng mua sắm, thiết kế, giải quyết khiếu nại, tƣ vấn về pháp lệnh, nghị định, đấu thầu mua sắm, quản lý và xử phạt hành chính, giám sát v.v… Với Đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc trong hoạt động đấu thầu ở Việt Nam” của Đỗ Thị Thùy Dung- Đại học KTQD, năm 2009 và “Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản ở Việt Nam” của Hà Thanh Hải-QLKT46A, Đại học KTQD. Một đề tài nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động đấu thầu nói chung và một đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về đấu thầu đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản nói riêng. Tuy nhiên, chủ thể quản lý đều là Nhà nƣớc. Qua nghiên cứu nội dung 02 đề tài cho thấy cơ bản, về quy trình tổ chức đấu thầu lĩnh vực xây dựng cũng không khác nhiều so với quy trình đấu thầu lĩnh vực mua sắm trang thiết bị. Song, với đề tài quản lý nhà nƣớc về đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản có những thuận lợi hơn về mặt cơ sở lý luận, các khái niệm về hoạt động đấu thầu lĩnh vực xây dựng cơ bản luôn rất cụ thể, chuẩn chỉnh bởi ở nƣớc ta hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản diễn ra sớm, phổ biến nên hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn hoạt động đấu thầu xây dựng cơ bản cũng ra đời sớm hơn. 3 Đề tài “Quy trình đấu thầu mua sắm trang thiết bị của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam” của Nguyễn Mạnh Hà, Đại học Mỏ - Địa chất, năm 2012, luận văn nghiên cứu lý luận chung về đấu thầu quốc tế, quy trình đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị và áp dụng tại Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam. Luận văn nêu bật đƣợc khái niệm cơ bản của Quốc tế và Việt Nam về đấu thầu mua sắm trang thiết bị. Quy trình đấu thầu mua sắm trang thiết bị tại Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam và chuẩn hóa thủ tục trình duyệt bằng các mẫu biểu, mang lại hiệu quả và tính thống nhất cao. Đề tài “Tìm hiểu pháp luật về đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ ở Việt Nam”, của Trần Thị Thanh Hợp, Đại học Thƣơng Mại năm 2010, Đề tài làm rõ tính chất của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa, nguyên tắc của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa, sự cần thiết áp dụng đấu thầu mua sắm hàng hóa... Khi nêu yêu cầu về cán bộ, chuyên gia làm công tác đấu thầu, đề tài chú trọng: Chuyên gia cần đƣợc đào tạo chính quy, phù hợp với thực tiễn do đấu thầu mua sắm hàng hóa là tổng hòa các lĩnh vực quản lý kinh tế, pháp luật, kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời chuyên gia làm công tác đấu thầu cần có kỹ năng “Chuyên sâu một lĩnh vực và hiểu biết nhiều lĩnh vực”, thông thạo ngoại ngữ và pháp luật. Đây là một gợi ý trong công tác tuyển chọn nhân sự làm công tác quản lý đấu thầu. Qua bài viết “Đẩy mạnh thí điểm đấu thầu qua mạng trong 06 tháng cuối năm 2013” của Báo Đấu thầu, cho thấy đấu thầu qua mạng đang là một xu thế tất yếu, bởi lợi ích của nó mang lại là rất lớn. Đấu thầu qua mạng đem lại nhiều lợi ích nhƣ tiết kiệm thời gian, chi phí, góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong công tác đấu thầu.Thông qua hệ thống này, danh sách “đen” về nhà thầu cũng liên tục đƣợc cập nhật và là căn cứ để các bên mời thầu loại bỏ đƣợc những nhà thầu “có vấn đề”. Hiện nay, mô hình này đã đƣợc áp dụng khá phổ biến tại các nƣớc trên thế giới, ở Việt 4 Nam có Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Bƣu chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT). Số lƣợng gói thầu đƣợc triển khai qua mạng ngày một tăng. Hình thức này đã phát huy đƣợc rất nhiều ƣu điểm và cũng là một mô hình mua sắm của tƣơng lai. Bài viết “Quản lý đấu thầu trong môi trƣờng cạnh tranh, minh bạch” của Báo Đấu thầu, năm 2011, bài viết đề cập đến những bất cập, những điểm chƣa hợp lý tại Luật Đấu thầu hiện nay nhƣ: - Việc quy định chƣa rõ ràng giữa mối quan hệ giữa nhà thầu với nhà thầu, nhà thầu với chủ đầu tƣ; Mối quan hệ giữa các cá nhân có thẩm quyền của nhà thầu và cá nhân có thẩm quyền của chủ đầu tƣ, ngƣời quyết định đầu tƣ và những cá nhân có quan hệ nhân thân liên quan; Giữa các nhà thầu trong cùng một tập đoàn, tổng công ty nhằm ngăn chặn hành vi tiêu cực trong đấu thầu; - Quy định rõ để bảo đảm tính độc lập về pháp lý và tài chính giữa nhà thầu với nhà thầu, nhà thầu với chủ đầu tƣ và các chủ thể khác nhƣ: Với đơn vị xét thầu, tƣ vấn, tổ chuyên gia,… quy định rõ hơn về việc hủy thầu và trách nhiệm khi có dấu hiệu thông thầu, tiêu cực trong đấu thầu. - Hạn chế áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu, chỉ áp dụng đối với những dự án cấp bách, cố gắng “lƣờng” hết các tình huống cần chỉ định thầu để tạo sự chặt chẽ, tránh lạm dụng trong quá trình tổ chức thực hiện. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch &Đầu tƣ, số lƣợng gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, bao gồm cả đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên năm 2011 là 70%, năm 2012 là 73% trên tổng số gói thầu là rất lớn. Vì vậy, cần có quy định rõ ràng về thủ tục và khung pháp lý kiểm sát để làm cơ sở yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xác nhận một gói thầu đƣợc coi là thuộc vào các trƣờng hợp đƣợc chỉ định thầu, đấu thầu hạn chế nếu không sẽ có tình trạng chủ đầu tƣ kiến nghị tràn lan. 5 Đây là những nội dung rất quan trọng để cơ quan quản lý đấu thầu nắm bắt và áp dụng Luật Đấu thầu đƣợc chặt chẽ hơn. Bài viết “Việt Nam trên con đƣờng hội nhập kinh tế Quốc tế” của Báo Đầu tƣ.vn, năm 2012. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một trong những xu thế chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. thế giới ngày nay đang sống trong quá trình toàn cầu hoá mạnh mẽ. Quá trình này thể hiện không chỉ trong lĩnh vực thƣơng mại mà cả trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, tài chính, đầu tƣ… Đẩy mạnh giao lƣu kinh tế giữa các nƣớc, góp phần tối đa lợi thế so sánh của các nƣớc tham gia vào nền kinh tế toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp các nƣớc có thể trao đổi, mua bán hàng hóa, chuyển giao công nghệ đƣợc dễ dàng hơn. Việt Nam đã và đang từng bƣớc vững chắc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Chính vì thế, hơn lúc nào hết, Việt Nam cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách và đặc biệt là những cải cách đột phá về Luật Đầu tƣ, Luật Đấu thầu để tăng tính cạnh tranh và sân chơi bình đẳng, công bằng trên thị trƣờng Việt Nam. Báo Đầu thầu có bài viết “Tăng cƣờng công tác quản lý đấu thầu trong đấu thầu xây dựng”, Chất lƣợng công trình và tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng hiện nay đã trở nên quá phổ biến và đáng báo động. Tƣơng tự nội dung bài viết này, Tạp chí điện tử pháp lý có bài viết: “Quản lý vốn đầu tƣ và chất lƣợng công trình xây dựng: Những vấn đề pháp luật còn bỏ ngỏ”. Bài viết có đƣa ra một số dẫn chứng nổi bật diễn ra trong năm 2013 nhƣ: Sai phạm tại Tập đoàn Sông Đà do Bộ Xây dựng trực tiếp quản lý và không ít công trình xây dựng “trọng điểm” bộc lộ những “tỳ vết” nhƣ: Sự cố thấm nứt ở hầm Thủ Thiêm, rò rỉ ở thủy điện Sông Tranh 2, vỡ đập thủy điện Đakrong 3, đổ tháp truyền hình ở Nam Định, con đập “kiên cố” của thủy điện Đăk Mek 3 với hơn 700m3 bê tông đổ sập chỉ sau một vụ va chạm với xe ben…và chƣa kể sự 6 xuống cấp một cách nhanh chóng của không ít công trình giao thông mới đƣợc đƣa vào khai thác. Bài viết phản ánh những văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý đấu thầu, giám sát trong xây dựng hiện nay chủ yếu thiên về hƣớng dẫn quy trình, thủ tục hơn là việc hƣớng dẫn phƣơng pháp, cách thức quản lý. Theo đó, vốn sau khi đƣợc phân bổ cho chủ đầu tƣ đang đƣợc các đơn vị này coi nhƣ vốn của mình, cũng chính chủ đầu tƣ sẽ thực hiện các công đoạn chuẩn bị đầu tƣ, phê duyệt dự án, bản vẽ …thậm chí, việc phê duyệt đấu thầu, mời thầu cũng do chủ đầu tƣ thực hiện khiến xảy ra tình trạng thông đồng để đấu thầu thành công dự án. Bài viết đề cập đến việc “Tăng cƣờng công tác quản lý đấu thầu trong đấu thầu xây dựng”. Tuy nhiên, về bản chất, công tác quản lý đấu thầu trong xây dựng hay đấu thầu mua sắm trang thiết bị đều có điểm giống nhau. Bài viết đƣa ra một số tồn tại nhƣ: Khâu lựa chọn nhà thầu, cơ quan chủ quản không đủ thông tin để đánh giá năng lực, kinh nghiệm nhà thầu khi tham gia đấu thầu; Phƣơng thức lựa chọn nhà thầu chƣa phù hợp, thể hiện ở chỗ khi quy định việc lựa chọn đơn vị trúng thầu chủ yếu căn cứ vào giá dự thầu thấp nhất mà chƣa coi trọng chất lƣợng tham gia thầu. Bên cạnh đó, năng lực của chủ đầu tƣ cũng đang bị xem nhẹ, dù không đủ năng lực nhƣng vẫn đƣợc giao làm chủ đầu tƣ, đƣợc giao quản lý vốn. Đến nay tại Bộ Công an chƣa có đề tài khoa học nào nghiên cứu công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện. Vì vậy, việc nghiên cứu các đề tài luận văn tốt nghiệp đi trƣớc và các bài viết có liên quan đến hoạt động quản lý đấu thầu là một bƣớc cần thiết để có cái nhìn bao quát trƣớc khi đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá một vấn đề cụ thể. Qúa trình tổng quan nghiên cứu tài liệu để có một hình dung về: Kết cấu đề tài, các khái niệm, thuật ngữ trong đấu thầu; Quy trình tổ chức, quản lý đấu thầu, những 7 bất cập, tồn tại trong công tác đấu thầu hiện nay, kinh nghiệm quản lý của một số Bộ, Ngành, các quốc gia trên thế giới, đồng thời quá trình nghiên cứu tài liệu cũng nhằm phát hiện ra những vấn đề mà các công trình đi trƣớc chƣa nghiên cứu, khai thác và nhiệm vụ của luận văn chính là sự bổ sung, hoàn thiện lý luận và thực tiễn của công tác quản lý đấu thầu nói chung cũng nhƣ công tác quản lý đấu thầu tại Bộ Công an hiện nay. 3. Mục đích nghiên cứu: Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đi vào phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị nói chung và thực trạng công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện tại Cục Kế hoạch và đầu tƣ -Bộ Công an nói riêng, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện tại đơn vị. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Công an. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện thông thƣờng, không nghiên cứu việc mua sắm các thiết bị, phƣơng tiện đặc chủng, vũ khí nóng do yêu cầu bảo mật thông tin trong Ngành. + Về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý đấu thầu tại đơn vị từ năm 2010 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử và sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể 8 nhƣ phƣơng pháp thống kê, Phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh dựa trên cơ sở tài liệu của đơn vị, Thông tƣ hƣớng dẫn của các Bộ, Ngành, văn bản QPPL của Quốc Hội, Chính phủ, các đề tài nghiên cứu đi trƣớc, tài liệu từ giáo trình và các bài viết trên báo điện tử v.v… 6. Đóng góp của luận văn về mặt khoa học và thực tiễn: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan, làm rõ nhận thức và cái nhìn tổng quan về công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị. - Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đấu thầu của một số Bộ, Ngành để rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý đấu thầu tại đơn vị. - Làm rõ thực trạng công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Công an, từ đó khái quát những điểm yếu, điểm mạnh, nguy cơ và thách thức về công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị trong thời gian tới. - Đề xuất những giải pháp điều chỉnh, biện pháp khắc phục và hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện hiện nay tại đơn vị. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục đính kèm, kết cấu luận văn bao gồm 03 chương: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị. Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tƣ-Bộ Công an. Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tƣ-Bộ Công an trong thời gian đến năm 2015, tầm nhìn 2020. 9 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ, PHƢƠNG TIỆN 1.1.Đấu thầu và đấu thầu mua sắm. 1.1.1. Khái niệm đấu thầu trong kinh tế: Trên thực tế đã tồn tại một số định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu trong các văn bản khác nhau. Tuy nhiên, bản chất của thuật ngữ về đấu thầu dù dƣới dạng Quy chế hay Luật cũng đều sử dụng một thuật ngữ có xuất xứ từ tiếng Anh là “Procurement” (nghĩa là mua sắm). Nhƣ vậy quy chế đấu thầu, Luật Đấu thầu đồng nghĩa với Quy chế Mua sắm hoặc Luật Mua sắm. Từ khi đất nƣớc ta tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế đã mở cửa với thế giới thì bắt đầu xuất hiện khái niệm “đấu thầu”. Theo định nghĩa về thuật ngữ “đấu thầu” trong Luật Đấu thầu của Việt Nam thì: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Kết quả của sự lựa chọn là có hợp đồng đƣợc ký kết với các điều khoản quy định chi tiết trách nhiệm của hai bên. Một bên là nhà thầu phải thực hiện các nhiệm vụ nhƣ nêu trong hồ sơ mời thầu, một bên là chủ đầu tƣ có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán tiền. Nhƣ vậy thực chất của quá trình đấu thầu ở Việt Nam đối với các dự án sử dụng vốn nhà nƣớc là một quá trình mua sắm- quá trình chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nƣớc. * Đấu thầu tư vấn: Là việc nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu. * Đấu thầu xây dựng: Là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng đƣợc các yêu cầu về xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình, của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng. 10 1.1.2. Khái niệm đấu thầu mua sắm hàng hóa, trang thiết bị (gọi chung là đấu thầu mua sắm hàng hóa): Là quá trình lựa chọn các thƣơng nhân cung cấp hàng hóa nhƣ máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và các dịch vụ không phải là dịch vụ tƣ vấn và xây lắp trên cơ sở đáp ứng đƣợc các yêu cầu về năng lực kinh nghiệm, giá cả, kỹ thuật do bên mời thầu đặt ra. 1.1.3. Đặc điểm của đấu thầu mua sắm hàng hóa, trang thiết bị: - Đấu thầu mua sắm hàng hóa luôn gắn liền với quan hệ mua bán hàng hóa. Các bên trong quan hệ đấu thầu mua sắm hàng hóa cũng chính là các bên mua và bán hàng hóa. Quan hệ đấu thầu hàng hóa luôn đƣợc xác lập giữa một bên mời thầu và nhiều nhà thầu. Hình thức pháp lý của quan hệ đấu thầu mua sắm hàng hóa là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu. - Là phƣơng thức giao dịch để mua sắm hàng hóa, trong đó ngƣời mua (bên mời thầu) công bố trƣớc các yêu cầu về hàng hóa để ngƣời bán (nhà thầu) báo giá mình muốn bán. Ngƣời mua sẽ chọn mua của ngƣời nào đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, có báo giá rẻ nhất và phù hợp những điều kiện đã nêu trong hồ sơ mời thầu để thƣơng thảo, ký kết hợp đồng. 1.2. Vai trò của đấu thầu trong nền kinh tế thị trƣờng 1.2.1. Đối với chủ đầu tƣ: - Thông qua đấu thầu, chủ đầu tƣ sẽ lựa chọn đƣợc các nhà thầu có khả năng đáp ứng đƣợc tốt nhất các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, giá cả, kỹ thuật, điều kiện thƣơng mại. Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tƣ vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tƣ, đồng thời vẫn đảm bảo đƣợc chất lƣợng trang thiết bị mua sắm. - Thông qua đấu thầu, chủ đầu tƣ cũng sẽ nắm bắt đƣợc quyền chủ động, quản lý có hiệu quả và giảm thiểu đƣợc các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tƣ do toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu và thực hiện kết 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan