BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ 8 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
HUẾ 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Huế, ngày
tháng
năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Liên
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh
tế - Đại học Huế, kinh nghiệm trong quá trình công tác ở bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Bình cùng với sự nỗ lực của bản thân.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, trước tiên, tôi xin gửi lời chân thành
cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế – Đại học Huế đã trang bị cho tôi
nhiều kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Phát đã
dành thời gian tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các anh chị đồng
nghiệp tại bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt
quá trình công tác, cũng như đã cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết và những kiến
thức quý giá để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẽ khó
khăn, động viên và khích lệ tôi trong học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện đề tài luận văn tốt nghiệp này
bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi
những sai sót và hạn chế, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý
thầy cô để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày
tháng
năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Liên
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên : NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN
Chuyên ngành
: Quản lý kinh tế định hướng ứng dụng
Niên khóa
: 2016-2018
Mã số: 8340410
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÁT
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý và kết quả thu
BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp tại BHXH
tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc đối với khối doanh nghiệp tại BHXH tỉnh Quảng Bình.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê mô tả: Thông qua số liệu thu thập được, hệ thống hoá
và tổng hợp thành các bảng số liệu và các biểu đồ theo các tiêu thức phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: So sánh kết quả đạt được giữa các năm của đối tượng
nghiên cứu, so sánh các chỉ tiêu để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu phân tích
khi có sự thống nhất về thời gian, không gian theo một số tiêu thức nhất định.
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Quản lý thu BHXH bắt buộc có ý nghĩa sâu sắc trong việc phòng ngừa, ngăn
chặn những lạm dụng của người sử dụng lao động. Từ việc phân tích thực trạng, tác
giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc đối với khối DN tại BHXH tỉnh Quảng Bình như sau: tăng cường quản lý và
mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; tăng cường các biện pháp để quản lý
mức thu BHXH bắt buộc; nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ BHXH; khắc phục
nợ đọng tiền đóng BHXH bắt buộc; đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền và
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra BHXH.
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
BHXH:
Bảo hiểm xã hội
BHYT:
Bảo hiểm y tế
BHTN:
Bảo hiểm thất nghiệp
DN:
Doanh nghiệp
DNNN:
Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD:
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNVĐTNN:
Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài
HĐLĐ:
Hợp đồng lao động
NLĐ:
Người lao động
NSDLĐ:
Người sử dụng lao động
NSNN:
Ngân sách Nhà nước
SDLĐ:
Sử dụng lao động
UBND:
Ủy ban nhân dân
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .................................................. iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU, BẢNG .......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ .........................................................................x
PHẦN I: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Kết cấu luận văn......................................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP..............6
1.1 Một số vấn đề lý luận về BHXH bắt buộc và thu BHXH bắt buộc ......................6
1.1.1 Khái niệm và vai trò của BHXH bắt buộc .........................................................6
1.1.2 Khái niệm và vai trò của thu BHXH bắt buộc .................................................11
1.2 Doanh nghiệp và khối doanh nghiệp...................................................................14
1.2.1 Doanh nghiệp ...................................................................................................14
1.2.2 Khối doanh nghiệp ...........................................................................................14
1.3 Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ................................................................17
1.3.1 Khái niệm, nguyên tắc, mục tiêu quản lý thu BHXH bắt buộc...........................17
1.3.2 Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc.............................................................20
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc nói chung và
công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp nói riêng.................28
v
1.4 Kinh nghiệm quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp ở một số
tỉnh trong nước và bài học rút ra ...............................................................................30
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp ở một số
tỉnh trong nước ..........................................................................................................30
1.4.2 Bài học kinh nghiệm trong quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh
nghiệp cho BHXH tỉnh Quảng Bình .........................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC
ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP TẠI BHXH TỈNH QUẢNG BÌNH ................34
2.1 Vài nét giới thiệu về tỉnh Quảng Bình và BHXH tỉnh Quảng Bình ...................34
2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình........................................................34
2.1.2 Sơ lược về cơ quan BHXH tỉnh Quảng Bình...................................................38
2.2 Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp tại
BHXH tỉnh Quảng Bình............................................................................................41
2.2.1 Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp .......41
2.2.2 Quản lý mức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .....................................................47
2.2.3 Quản lý tiền thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ......................................................49
2.2.4 Kiểm tra, thanh tra, kiểm soát thu BHXH bắt buộc .........................................53
2.3 Đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp
từ các đối tượng điều tra ..........................................................................................55
2.3.1 Đánh giá của cán bộ viên chức BHXH về công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc đối với khối doanh nghiệp tại BHXH tỉnh Quảng Bình...................................55
2.3.2
Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với
khối doanh nghiệp tại BHXH tỉnh Quảng Bình........................................................66
2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh
nghiệp tại BHXH tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016.........................................73
2.4.1 Những kết quả đạt được ...................................................................................73
2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại ...............................................................................75
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế .....................................................................77
vi
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU BHXH BẮT BUỘC ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP TẠI BHXH ....80
TỈNH QUẢNG BÌNH ...............................................................................................80
3.1 Định hướng về công tác thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp trong
những năm tới của BHXH tỉnh Quảng Bình.............................................................80
3.1.1 Định hướng về công tác BHXH đối với khối doanh nghiệp............................80
3.1.2 Định hướng về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh
nghiệp ......................................................................................................................81
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với
khối doanh nghiệp tại BHXH tỉnh Quảng Bình........................................................82
3.2.1 Tăng cường quản lý và mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc............82
3.2.2 Tăng cường các biện pháp để quản lý mức thu BHXH bắt buộc ....................84
3.2.3 Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ BHXH ................................................86
3.2.4 Khắc phục nợ đọng tiền đóng BHXH bắt buộc ...............................................88
3.2.5 Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền ......................................................90
3.2.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra BHXH .............................................92
PHẦN III: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ...................................................................94
1. Kết luận .................................................................................................................94
2. Kiến nghị ...............................................................................................................97
2.1 Kiến nghị với cơ quan BHXH Việt Nam............................................................97
2.2 Kiến nghị với Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội ........................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................99
PHỤ LỤC................................................................................................................101
QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 + 2
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU, BẢNG
Bảng 1.1:
Phân bố mẫu điều tra các DNNQD do các BHXH huyện, thành phố,
thị xã quản lý.....................................................................................36
Bảng 2.1:
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh...............................................36
Bảng 2.2:
Số doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016..............................................42
Bảng 2.3:
Số lao động tại các doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc tại
BHXH tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 .................................43
Bảng 2.4:
Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH ................44
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016..............................................44
Bảng 2.5:
Tỷ lệ lao động ở các doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc tại
BHXH tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 .................................45
Bảng 2.6:
Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng tham gia BHXH bắt buộc đối với
khối doanh nghiệp tại BHXH tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2014-2016..........................................................................48
Bảng 2.7:
Mức thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp tại BHXH tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 .....................................................49
Bảng 2.8:
Số lượng cán bộ quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh
nghiệp tại BHXH tỉnh Quảng Bình (2014-2016)..............................50
Bảng 2.9:
Tỷ lệ nợ đọng BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp tại BHXH
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016............................................51
Bảng 2.10:
Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc đối với khối
doanh nghiệp tại BHXH tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016......53
Bảng 2.11:
Tình hình thực hiện kiểm tra thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh
nghiệp tại BHXH tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016.................53
Bảng 2.12:
Thống kê mô tả thông tin về đáp viên...............................................55
Bảng 2.13:
Ý kiến đánh giá của cán bộ viên chức BHXH về công tác quản lý đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc .......................................................58
viii
Bảng 2.14:
Ý kiến đánh giá của cán bộ viên chức BHXH về công tác quản lý
mức thu BHXH bắt buộc...................................................................60
Bảng 2.15:
Ý kiến đánh giá của cán bộ viên chức BHXH về
công tác tuyên truyền ........................................................................62
Bảng 2.16:
Ý kiến đánh giá của cán bộ viên chức BHXH về công tác thanh tra,
kiểm tra BHXH bắt buộc ..................................................................63
Bảng 2.17:
Thống kê mô tả thông tin về đáp viên...............................................66
Bảng 2.18:
Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc..................................................................67
Bảng 2.19:
Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý mức thu
BHXH bắt buộc.................................................................................69
Bảng 2.20:
Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về công tác tuyên truyền phổ biến
chính sách luật BHXH ......................................................................70
Bảng 2.21:
Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về công tác thanh tra,
kiểm tra BHXH .................................................................................72
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Quảng Bình ....................41
x
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội (BHXH) ở Việt Nam là một trong những chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước đối với người lao động (NLĐ). Lịch sử phát triển ngành BHXH
được đánh dấu như một bước phát triển mới khi Luật BHXH được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29
tháng 06 năm 2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007. Nhiệm vụ chủ
yếu của chính sách BHXH là tổ chức thực hiện tốt các chế độ: ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động và nhân dân trên
phạm vi cả nước. Trong những nội dung của BHXH thì thu BHXH là một trong
những nội dung quan trọng nhất của quá trình thực hiện, bởi vì thu BHXH quyết
định đến sự hình thành, quản lý và sử dụng quỹ BHXH, từ đó đảm bảo quyền lợi
cho NLĐ.
Hệ thống tổ chức bộ máy BHXH Việt Nam được thực hiện thống nhất từ
Trung ương đến địa phương. Trong đó, BHXH cấp tỉnh là một bộ phận quan trọng
trong hệ thống quản lý BHXH Việt Nam. Nhận thức được điều này, trong thời gian
qua BHXH tỉnh Quảng Bình đã có nhiều cố gắng, nỗ lực và bước đầu đã thu được
những kết quả đáng khích lệ. Tuy đạt được những thành tựu đáng kể, song trên thực
tế hoạt động BHXH bắt buộc ở tỉnh Quảng Bình còn nhiều hạn chế, nhất là ở công
tác thu BHXH từ đó ảnh hưởng đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho
người lao động nói chung và việc thực hiện công tác quản lý thu BHXH nói riêng.
Thực trạng hiện nay cho thấy, cùng với ý thức về BHXH bắt buộc của người lao
động chưa cao; tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH, chưa tham gia hoặc tham gia
không đầy đủ cho số lao động làm việc tại đơn vị còn xảy ra phổ biến; số lao động
tham gia BHXH bắt buộc chiếm tỷ lệ thấp so với lao động trong diện tham gia
BHXH bắt buộc; số lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc tập trung chủ yếu ở
khối doanh nghiệp (DN) thậm chí có những DN lạm dụng quỹ BHXH, chiếm dụng
tiền đóng BHXH của NLĐ để sử dụng làm vốn sản xuất kinh doanh... là nguyên
nhân chính dẫn đến thất thu BHXH, ẩn chứa một nguy cơ bất ổn xã hội trong tương
1
lai khi lực lượng lao động sau này về già không có lương hưu. Trong tình hình phát
triển và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nhiều DN mới được thành lập và cũng có
không ít DN không đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường, hoặc làm ăn thua lỗ kéo
dài phải giải thể, phá sản dẫn đến những biến động tăng, giảm, di chuyển lao động
rất phức tạp và xảy ra thường xuyên, liên tục khó khăn cho công tác quản lý người
tham gia cũng như thu BHXH bắt buộc. Do vậy hoạt động thu BHXH bắt buộc đối
với khối DN là rất khó khăn. Thực trạng đặt ra đó đòi hỏi cần phải có những giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối DN làm cơ
sở để giải quyết chế độ chính sách cho người tham gia, đảm bảo tăng trưởng quỹ
BHXH và thực hiện công bằng xã hội.
Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm
xã hội bắt buộc đối với khối doanh nghiệp tại bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình”
làm luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý và kết quả thu BHXH bắt buộc đối với
khối DN, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc đối với khối DN tại BHXH tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc đối với khối DN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với
khối DN tại cơ quan BHXH tỉnh Quảng Bình, chỉ ra những thành quả đã đạt được,
những mặt còn tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc đối với khối DN tại BHXH tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc đối với khối DN tại BHXH tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu
2
- Phạm vi không gian : Không gian nghiên cứu của luận văn được giới hạn
trong phạm vi tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian : Phân tích thực trạng sử dụng số liệu từ năm 2014 đến
năm 2016, giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2017-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu thông qua :
Báo cáo thu, báo cáo thu nợ, báo cáo tài chính của BHXH tỉnh Quảng Bình;
các văn bản pháp luật, các quy định cụ thể đối với công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại Việt Nam.
- Số liệu sơ cấp: Phương pháp khảo sát bằng cách phát phiếu điều tra với bảng
câu hỏi đã được thiết kế sẵn. Xử lý số liệu sơ cấp thông qua công cụ hỗ trợ excel.
+ Nội dung điều tra: Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối DN tại
BHXH tỉnh Quảng Bình
+ Đối tượng điều tra: Tiến hành khảo sát đối với cán bộ phòng thu BHXH
chuyên quản khối DN và cán bộ phòng kiểm tra; giám đốc và nhân viên kế toán của
doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) phụ trách theo dõi, giao dịch với cơ
quan BHXH. Lựa chọn khảo sát ở các DNNQD bởi vì loại hình này có số lượng DN
rất lớn cũng như tình trạng trốn đóng, chậm nộp BHXH bắt buộc xảy ra phổ biến và
có chiều hướng gia tăng.
+ Phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu
phân tầng cân xứng đối với giám đốc và nhân viên kế toán của DNNQD phụ trách
theo dõi, giao dịch với cơ quan BHXH và điều tra toàn bộ cán bộ phòng thu
BHXH chuyên quản khối DN,cán bộ phòng kiểm tra. Dữ liệu được thu thập qua
hình thức phỏng vấn trực tiếp. Thời gian tiến hành thu thập dữ liệu trong thời
gian làm luận văn.
+ Kích thước mẫu: Trong nghiên cứu này tác giả phát đi 150 bảng câu hỏi đối
với giám đốc và nhân viên kế toán của DNNQD phụ trách theo dõi, giao dịch với cơ
quan BHXH và 28 bảng câu hỏi đối với toàn bộ cán bộ phòng thu BHXH chuyên quản
khối DN,cán bộ phòng kiểm tra.
3
Cụ thể phân bố mẫu điều tra các DNNQD do các BHXH huyện, thành phố,
thị xã quản lý như bảng sau:
Bảng 1.1: Phân bố mẫu điều tra các DNNQD do các BHXH huyện, thành
phố, thị xã quản lý.
Số
Tỷ lệ
Số phiếu
DNNQD
(%)
điều tra
Văn phòng BHXH tỉnh Quảng Bình
42
2,67
4
2
BHXH thành phố Đồng Hới
957
60,80
91
3
BHXH huyện Minh Hóa
32
2,03
3
4
BHXH huyện Tuyên Hóa
46
2,92
4
5
BHXH huyện Quảng Trạch
54
3,43
5
6
BHXH huyện Bố Trạch
127
8,07
12
7
BHXH huyện Quảng Ninh
70
4,45
7
8
BHXH huyện Lệ Thủy
97
6,16
9
9
BHXH thị xã Ba Đồn
149
9,47
14
1.574
100
150
TT
Cơ quan quản lý
1
Tổng cộng
Nguồn: Báo cáo tài chính của BHXH tỉnh Quảng Bình
4.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả: Thông qua số liệu thu thập được, hệ thống hoá
và tổng hợp thành các bảng số liệu và các biểu đồ theo các tiêu thức phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu. Khi số liệu sơ cấp được xử lý sẽ quan tâm đến trị số trung
bình với việc sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ với ý nghĩa các mức như sau:
1.00 – 1.80: Hoàn toàn không đồng ý / Hoàn toàn không hài lòng …
1.81 – 2.60: Không đồng ý / Không hài lòng …
2.61 – 3.40: Không ý kiến / Bình thường…
3.41 – 4.20: Đồng ý / Hài lòng …
4.21 – 5.00: Hoàn toàn đồng ý / Hoàn toàn hài lòng…
4
- Phương pháp so sánh: So sánh kết quả đạt được giữa các năm của đối tượng
nghiên cứu, so sánh các chỉ tiêu để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu phân tích
khi có sự thống nhất về thời gian, không gian theo một số tiêu thức nhất định.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục bài luận văn được kết cấu thành ba
chương chính. Cụ thể đó là:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc đối với khối doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối
doanh nghiệp tại BHXH tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc đối với khối doanh nghiệp tại BHXH tỉnh Quảng Bình.
5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BHXH BẮT BUỘC ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề lý luận về BHXH bắt buộc và thu BHXH bắt buộc
1.1.1 Khái niệm và vai trò của BHXH bắt buộc
1.1.1.1 Khái niệm BHXH
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội
loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập, nghiên cứu một cách sâu sắc dưới
nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Bảo hiểm xã hội đã xuất hiện và phát triển
cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại. Theo Tổ chức lao động
Quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng hòa Liên bang Đức) là nước đầu tiên trên
thế giới ban hành chế độ bảo hiểm ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của
BHXH. Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và
coi nó là một trong những chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính
sách bảo đảm an sinh xã hội. Mặc dù đã có quá trình phát triển tương đối dài, nhưng
cho đến nay còn có nhiều khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất. Bởi
lẽ, BHXH là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế,
xã hội, pháp lý...
Ở nước ta, BHXH được chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm ngay từ khi bôn ba
tìm đường cứu nước đến trước lúc đi xa, Người đã nhiều lần đề cập đến cụm từ
“Bảo hiểm xã hội” và khẳng định BHXH là một chính sách cơ bản đối với người
lao động. Trong bài báo cáo về những nghị quyết của Trung ương Đảng Cộng sản
Đông Dương về phong trào nông dân viết cuối năm 1930, Người chỉ rõ trong đấu
tranh của nông dân, đặc biệt “đòi bảo hiểm xã hội, ngày nghỉ được trả công”[6].
Kể từ khi xuất hiện đến nay, BHXH luôn phát huy tác dụng trong những lúc
NLĐ gặp khó khăn hiểm nghèo do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già…
trên cơ sở những cam kết đóng góp của NLĐ và người sử dụng lao động (NSDLĐ)
6
cho một bên thứ ba (cơ quan bảo hiểm) trước khi xảy ra những biến cố đó. Tuy
nhiên, BHXH không trực tiếp chữa bệnh cho người tham gia BHXH khi họ ốm đau,
tai nạn, sắp xếp việc làm cho người mất việc làm… mà chỉ giúp họ giữ thăng bằng
phần thu nhập bị giảm hay bị mất hoặc giúp họ trang trải phần chi tiêu bị tăng cao
đột xuất do gặp các rủi ro nói trên.
Vì vậy, BHXH là phạm trù kinh tế tổng hợp, là sự đảm bảo thu nhập nhằm
đảm bảo cuộc sống cho NLĐ khi bị giảm hoặc mất khả năng lao động. Ở đây,
BHXH đã thực hiện nguyên tắc “lấy của số đông bù cho số ít”[1].
Theo từ điển Bách khoa: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất,
dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự
bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho người lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội" [2].
Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH
như sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình
thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về
kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết; đồng thời
bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”[8]. Khái niệm này đã
phản ánh được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội.
Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối
với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ,
nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu
nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi
già và chết” [3].
Hiện nay, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH thì BHXH được
định nghĩa như sau: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
7
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ BHXH”[13].
1.1.1.2 Khái niệm BHXH bắt buộc
BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia.
Mặc dù là loại hình bắt buộc nhưng xét về bản chất nội hàm hai ý nghĩa:
Một là, BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy định bản
chất của BHXH, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của ḿnh thông
qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế
và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc
và trợ cấp cho các gia đình đông con. Đối với các rủi ro như trên, nhiều khi từng cá
nhân không đủ khả năng tài chính để khắc phục, do vậy Nhà nước ban hành các quy
định để huy động mọi người trong xã hội đóng góp một khoản nhất định cùng với
Nhà nước hình thành quỹ BHXH để chi trả cho một số người gặp rủi ro cần khắc
phục hay do điều kiện sinh học như tuổi tác, môi trường sống, điều kiện làm việc
mà NLĐ phải nghỉ làm việc, khi đó cần có một khoản kinh phí để đảm bảo cuộc
sống cho chính bản thân và gia đình họ.
Mục tiêu của BHXH là tạo ra màng lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp
bảo vệ cho tất cả các thành viên của cộng đồng trong những trường hợp bị giảm
hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong chi tiêu của gia đình do
những biến cố hoặc những "rủi ro xã hội"[9]. Vì vậy, để tạo ra lưới an toàn gồm
nhiều tầng, nhiều lớp, BHXH phải dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực
hiện công bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương thức và các
biện pháp khác nhau.Có thể thấy rõ bản chất của BHXH là nhằm che chắn, bảo vệ
cho các thành viên của xã hội trước mọi biến cố xã hội bất lợi. BHXH thể hiện chủ
nghĩa nhân văn cao đẹp: mọi người trong xã hội với tư cách là một công dân, họ
phải được đảm bảo mọi mặt để phát huy đầy đủ những khả năng của mình, không
phân biệt địa vị xã hội, chủng tộc, tôn giáo...đều bình đẳng về BHXH.
8
Hai là, BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của Nhà nước để
ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội.
BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng với
chính sách kinh tế, nhằm bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi NLĐ,
chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản xuất phát triển. Với
tư cách là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nước quy định quyền và trách nhiệm giữa
các bên tham gia BHXH, đặc biệt mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ; yêu cầu
NSDLĐ phải thực hiện những cam kết, đảm bảo điều kiện làm việc, nhu cầu đời
sống vật chất và tinh thần cho NLĐ, trong đó có nhu cầu cơ bản về tiền lương, tiền
công, chăm sóc sức khoẻ khi bị ốm đau, tai nạn... Đây là những ràng buộc mang
tính nguyên tắc và thông qua đó Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về BHXH.
BHXH dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia, gồm NLĐ, NSDLĐ và Nhà
nước trong một số trường hợp, thực chất quỹ BHXH là quỹ của NLĐ tiết kiệm
được, bất luận trong hoàn cảnh nào Nhà nước phải đứng sau hỗ trợ, duy trì, bảo
toàn để thực hiện các chế độ trợ cấp cho NLĐ, nếu không thì xã hội sẽ mất ổn định,
kinh tế sẽ trì trệ. Ngược lại, nếu quỹ BHXH được hình thành và phát triển lớn mạnh
sẽ có khoản nhàn rỗi để đầu tư trở lại giúp cho sản xuất phát triển.
BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Đây là quá trình phân phối
lại theo hướng có lợi cho người tham gia BHXH khi gặp phải rủi ro trong lao động
sản xuất và đời sống xã hội, vì chính việc tổ chức thu, chi BHXH là quá trình thực
hiện phân phối lại thu nhập: Thu BHXH dựa trên cơ sở mức tiền lương, tiền công
do Nhà nước quy định và mỗi người tham gia có một mức đóng BHXH khác nhau
tương ứng với mức tiền lương, tiền công đó; hằng năm Nhà nước còn trích một
khoản nhất định từ Ngân sách để hỗ trợ quỹ BHXH. Chi BHXH là việc trả tiền cho
người có nhu cầu phát sinh về BHXH dựa trên mức đóng và thời gian đóng BHXH
trong chế độ dài hạn, nhưng trong chế độ ngắn hạn thì không dựa trên nguyên tắc
này mà có sự chia sẻ giữa người khoẻ cho người ốm, người trẻ cho người già.
9
- Xem thêm -