BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ LỆ QUỲNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
HUẾ, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ LỆ QUỲNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
HUẾ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của tôi và
không trùng lặp với bất cứ công trình khoa học nào khác. Các số liệu trình bày
trong luận văn đã được kiểm tra kỹ và phản ánh hoàn toàn trung thực. Các kết quả
nghiên cứu do tác giả đề xuất chưa từng được công bố trên bất kỳ tạp chí nào đến
thời điểm này ngoài những công trình của tác giả.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lệ Quỳnh
i
LỜI CẢM ƠN
Để có thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ, tôi xin chân
thành cảm ơn thầy cô trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã truyền đạt nhiều
kiến thức chuyên ngành và kinh nghiệm thực tế. Nhân đây, tôi xin trân trọng tỏ lòng
tri ân đến thầy cô và bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ chỉ bảo tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu tại Trường đại học Kinh tế - Đại học Huế. Đặc biệt là
các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt và tạo nhiều điều kiện để tôi có thể
hoàn thành tốt các kì học cũng như thời gian làm luận văn thạc sĩ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo TS. Hoàng Trọng Hùng đã chỉ bảo,
hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
thạc sĩ này.
Do thời gian viết luận văn có hạn cũng như trình độ, kinh nghiệm người viết
còn hạn chế nên bài viết không thể không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp và bổ sung ý kiến của thầy cô, các bạn và các đồng
nghiệp tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch để bài viết hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lệ Quỳnh
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ LỆ QUỲNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Định hướng đào tạo: Ứng dụng
Mã số:
Niêm khóa: 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS
Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Mục đích: Từ việc nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận cơ bản về công tác quản lý
thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch, luận văn phân tích thực trạng công tác quản lý thu
NSNN qua KBNN Quảng Trạch trong điều kiện áp dụng TABMIS, đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN theo hướng bền vững tại huyện Quảng
Trạch trong những năm tới.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch
trong điều kiện áp dụng TABMIS
Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: phương pháp thu thập và xử lý số
liệu, phân tích và tổng hợp, các phương pháp thống kê.
Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận: Thực trạng công tác quản lý thu
NSNN qua KBNN Quảng Trạch trong điều kiện áp dụng TABMIS có những kết
quả tích cực, giúp hiện đại hóa công thu NSNN đồng thời giúp cải cách thủ tục hành
chính trong việc thu NSNN. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần hoàn thiện để
công tác quản lý thu NSNN đạt hiệu quả cao về chất lượng và số lượng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lệ Quỳnh
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
KBNN
Kho bạc Nhà nước
2
CNTT
Công nghệ thông tin
3
TCS
4
TTSP
Thanh toán song phương
5
NHTM
Ngân hàng thương mại
6
CC
Cơ quan
7
NSNN
Ngân sách nhà nước
8
UBND
Ủy ban nhân dân
Chương trình trao đổi thông tin, thu
nộp NSNN
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ........................................................ iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii
PHẦN I. LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................3
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
4.Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3
5. Kết cấu luận văn......................................................................................................5
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................6
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VÀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC........................................6
1.1.Cơ sở lý luận về thu NSNN và công tác quản lý thu NSNN ................................6
1.1.1.Cơ sở lý luận về NSNN và thu NSNN ...............................................................6
1.1.2.Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu NSNN qua Kho Bạc Nhà Nước...........10
1.1.3.Yêu cầu và nguyên tắc quản lý thu NSNN qua KBNN ...................................17
1.1.4.Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu NSNN qua KBNN................20
1.1.5.Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu NSNN.......................22
1.1.6. Hệ thống TABMIS và quá trình áp dụng TABMIS tại KBNN Quảng Trạch ......24
1.2.Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch trong điều
kiện áp dụng TABMIS................................................................................................28
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu NSNN ở một số quận, huyện thuộc tỉnh trong nước. ...28
1.2.3.Bài học rút ra có thể áp dụng đối với công tác quản lý thu NSNN qua KBNN
Quảng Trạch..............................................................................................................29
v
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG TRẠCH TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP
DỤNG TABMIS .......................................................................................................31
2.1.Khái quát về Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch ...................................................31
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Quảng Trạch ..........................31
2.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Quảng Trạch............................................31
2.2.Tình hình công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch trong điều kiện
áp dụng TABMIS ......................................................................................................35
2.2.1.Hệ thống văn bản trong cơ chế vận hành .........................................................35
2.2.2.So sánh quy trình thu và phương thức thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch
trước và sau khi áp dụng chương trình TABMIS .....................................................36
2.2.3. Kết quả thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch trong điều kiện áp dụng
TABMIS ...................................................................................................................51
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch
trong điều kiện áp dụng TABMIS thông qua số liệu điều tra ...................................53
2.3.1. Thông tin chung về đối tượng được điều tra...................................................53
2.3.2. Phân tích kết quả điều tra các đối tượng khảo sát...........................................56
2.4. Đánh giá về công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch trong điều
kiện áp dụng TABMIS ..............................................................................................67
2.4.1. Những mặt thành công chủ yếu. .....................................................................67
2.4.1.1. Phương thức và quy trình thu nộp NSNN dần được hiện đại hóa mang lại
nhiều lợi ích cho người nộp tiền và các đơn vị tham gia phối hợp thu trên địa bàn.67
2.4.2.Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu của hạn chế công tác quản lý thu
NSNN qua KBNN Quảng Trạch trong điều kiện áp dụng TABMIS .......................71
CHƯƠNG 3.ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KBNN QUẢNG TRẠCH TRONG
ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS............................................................................80
3.1. Định hướng về hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng
Trạch .........................................................................................................................80
vi
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng
Trạch trong điều kiện áp dụng TABMIS ..................................................................81
3.2.1.Tiếp tục hoàn thiện những hạn chế của quy trình thu và phương thức thu trong
công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch. ............................................81
3.2.2.Hoàn thiện phương pháp kế toán, hạch toán và báo cáo thu NSNN. ......................83
3.2.3.Phân định lịch thu NSNN theo định kỳ ............................................................83
3.2.4.Kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường bồi dưỡng đào tạo cán bộ làm công
tác thu NSNN. ...........................................................................................................84
3.2.5.Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng
Trạch..........................................................................................................................85
3.2.6.Các giải pháp hỗ trợ..........................................................................................87
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................89
1.Kết luận ..................................................................................................................89
2.Kiến nghị ................................................................................................................90
2.1.Kiến nghị với Nhà nước ......................................................................................90
2.2.Đối với Ủy ban nhân dân và các cơ quan ban ngành trên địa bàn .....................90
2.3.Đối với các cá nhân, doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN ...................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................92
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:
Tình hình biên chế Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch từ năm 1990
đến năm 2017 ..................................................................................32
Bảng 2.3.
Tình hình thực hiện thu NSNN qua các cơ quan phối hợp thu trên
địa bàn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2015 – 2017 .......................43
Bảng 2.4.
Thu NSNN theo cơ quan thu ..........................................................44
Bảng 2.5.
Thu NSNN theo phương thức thu NSNN giai đoạn chưa áp dụng
chương trình TABMIS....................................................................45
Bảng 2.6.
Thu NSNN theo phương thức thu NSNN trong điều kiện áp dụng
TABMIS .........................................................................................47
Bảng 2.7.
Tình hình thực hiện dự toán thu trong cân đối trên địa bàn huyện
Quảng Trạch giai đoạn 2015 – 2017...............................................52
Bảng 2.8
Cơ cấu thu NSNN trên địa bàn huyện Quảng Trạch ......................53
Bảng 2.9.
Thông tin về đối tượng điều tra là cán bộ tham gia vào quy trình thu
ngân sách nhà nước.........................................................................54
Bảng 2.10.
Thông tin về khách hàng điều tra....................................................55
Bảng 2.11.
Đánh giá về cơ sở vật chất ..............................................................56
Bảng 2.12.
Đánh giá về hệ thống công nghệ thông tin .....................................57
Bảng 2.13.
Đánh giá các chương trình, ứng dụng phục vụ công tác thu NSNN
.........................................................................................................58
Bảng 2.14.
Đánh giá hệ thống văn bản..............................................................59
Bảng 2.15.
Đánh giá về mức độ tin cậy khi nộp NSNN ...................................60
Bảng 2.16.
Đánh giá về địa điểm nộp và cơ sở vật chất ...................................61
Bảng 2.17.
Đánh giá về quy trình, thủ tục nộp NSNN......................................62
Bảng 2.18.
Đánh giá về năng lực, thái độ phục vụ của cán bộ thu NSNN .......63
Bảng 2.19.
Đánh giá về các công cụ và chương trình phục vụ nộp NSNN ......65
Bảng 2.20.
Đánh giá về sự hài lòng của khách hàng.........................................66
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Quảng Trạch .....................................33
Sơ đồ 2.2.
Mô hình quản lý thu NSNN trực tiếp tại KBNN Quảng Trạch ........37
Sơ đồ 2.3.
Mô hình Quản lý thu NSNN qua việc KBNN ủy nhiệm thu cho hệ
thống Ngân hàng thương mại............................................................39
Sơ đồ 2.4.
Quy trình quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch theo mô hình
phối hợp thu giữa Kho bạc nhà nước – Cơ quan Thuế - NHTM .....40
ix
PHẦN I. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một công cụ tài chính rất quan trọng, góp
phần to lớn vào việc phát triển kinh tế- xã hội của một đất nước. Việc duy trì nguồn
lực tài chính để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Trong đó, thu NSNN là công cụ hữu hiệu để điều tiết,
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Tình hình kinh tế - xã hội nước ta vẫn chưa
thoát khỏi tình trạng khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của khủng hoảng và suy
thoái kinh tế toàn cầu. Giá cả các hàng hóa chủ yếu trên thị trường biến đổi theo
chiều hướng tăng, lạm phát tăng cao, việc thu ngân sách nhà nước gặp rất nhiều khó
khăn và Nhà nước luôn thực hiện chính sách thắt chặt chi tiêu ngân sách. Trong bối
cảnh đó thì hệ quả tất yếu là chính sách tài chính nói chung và công tác quản lý,
điều hành hoạt động thu ngân sách nói riêng cũng cần phải cải tiến nhiều hơn nữa.
Việc tổ chức thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật
NSNN, Luật Quản lý thuế và quy định khác của pháp luật về thu NSNN. Mọi cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, kể cả các tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nghĩa vụ chấp hành nộp
đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào NSNN
qua tài khoản của Kho bạc Nhà nước (KBNN) tại ngân hàng thương mại (NHTM)
hoặc nộp trực tiếp vào KBNN theo đúng quy định hiện hành của pháp luật; trường
hợp không nộp hoặc chậm nộp mà không được pháp luật cho phép thì bị xử lý theo
quy định hiện hành của pháp luật.
Về nguyên tắc, các khoản thu NSNN phải được nộp qua ngân hàng hoặc nộp
trực tiếp tại KBNN. Trường hợp ở những địa bàn có khó khăn trong việc nộp qua
ngân hàng hoặc nộp trực tiếp tại KBNN hoặc không tổ chức thu tiền tại địa điểm
làm thủ tục hải quan, thì cơ quan thu được trực tiếp thu hoặc ủy nhiệm cho tổ chức
thu tiền mặt từ người nộp NSNN và sau đó, phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào
KBNN theo quy định; trường hợp cơ quan Thuế ủy nhiệm thu tiền mặt đối với số
1
thuế phải nộp của các hộ khoán, thì thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và
hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Các khoản viện trợ không hoàn lại bằng tiền (trừ các
khoản viện trợ nước ngoài trực tiếp cho các dự án) phải chuyển tiền nộp kịp thời
vào thu NSNN.
Tất cả các khoản thu NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam, chi tiết
theo niên độ ngân sách, mục lục NSNN và được phân chia cho các cấp ngân sách
theo tỷ lệ phần trăm (%) do cấp có thẩm quyền quy định. Các khoản thu NSNN
bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ tại
thời điểm hạch toán.
Là một huyện thuộc phía bắc tỉnh Quảng Bình, Quảng Trạch với diện tích
khoảng 614 km2, dân số hơn 95 ngàn người, mật độ trung bình là 212
người/km2.Quảng Trạch luôn đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý thu – chi trên
địa bàn. Trong những năm gần đây, số thu NSNN được tập trung đầy đủ, nhanh
chóng, kịp thời, công tác quản lý thu ngày càng chặt chẽ, thống nhất, đáp ứng kịp
thời nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp.
Để thực hiện công tác quản lý thu một cách khoa học và đạt hiệu quả tốt,
KBNN Quảng Trạch cũng hòa chung công cuộc đổi mới với những biến chuyển căn
bản thông qua triển khai áp dụng hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc
(TABMIS - Treasury And Budget Management Information System) - một cấu
phần quan trọng nhất trong dự án Cải cách Quản lý Tài Chính Công. Thu NSNN
những năm qua tại KBNN Quảng Trạch đạt nhiều thành quả đáng kể, tuy nhiên,
thực tế triển khai đã nảy sinh nhiều vấn đề hạn chế cần phải hoàn thiện như cơ chế
thu NSNN, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu NSNN và những
công tác về hạch toán thu và quyết thu NSNN.
Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà
nước qua Kho bạc nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình trong điều kiện áp
dụng TABMIS” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.
Mục tiêu chung
Luận văn phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN qua KBNN Quảng Trạch,
Quảng Bình trong điều kiện áp dụng TABMIS. Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Trach, Quảng Bình.
2.2.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức
công tác quản lý thu NSNN trong điều kiện áp dụng TABMIS.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý thu qua KBNN Quảng
Trạch trong giai đoạn áp dụng TABMIS, so sánh với các giai đoạn trước khi áp
dụng TABMIS, chỉ rõ những thành tựu đạt được, những bất cập và hạn chế,
nguyên nhân của thực trạng nói trên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua
KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên
qua đến công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Trạch trong điều kiện áp
dụng TABMIS.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu công tác thu NSNN trên địa bàn huyện Quảng
Trach tại KBNN Quảng Trạch
+ Về thời gian: giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017, giải pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu:
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: được thu thập từ các báo cáo quyết
toán, báo cáo thu và vay của ngân sách nhà nước qua các năm của KBNN Quảng
Trạch, các báo cáo định kỳ về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, 2016,
2017 gửi các cơ quan ban ngành.
3
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Đề tài tiến hành điều tra bằng bảng
hỏi, phiếu điều tra đối với các đối tượng liên quan trực tiếp vào quy trình thu
NSNN, được chia làm hai nhóm, đó là:
- Nhóm 1: Các cán bộ làm công tác thu NSNN là 20 phiếu với phương pháp
chọn mẫu toàn bộ do số lượng cán bộ thu ít. Trong đó, số lượng tại KBNN Quảng
Trạch là 03, tại NHTM là 04, tại Chi cục Thuế huyện Quảng Trạch là 13 nhằm mục
đích đánh giá mức độ hài lòng về quy trình thu và công tác quản lý thu NSNN qua
KBNN Quảng Trạch trong điều kiện áp dụng TABMIS.
- Nhóm 2: Khách hàng giao dịch nộp thu NSNN là 60 người bao gồm kế toán
18 xã có quan hệ với ngân sách, các khách hàng là công ty TNHH và doanh nghiệp
tư nhân thuộc Chi cục thuế quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Quảng Trạch gồm
17 phiếu và các khách hàng cá nhân là đối tượng nộp NSNN tự do khác gồm 25
phiếu nhằm đánh giá sự hài lòng về việc cung cấp chất lượng dịch vụ trong quy
trình thu NSNN.
Việc thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua phiếu điều tra do người
được phỏng vấn tự điền thông tin gồm 2 phần, đó là phần thông tin cá nhân và bảng
câu hỏi về mức độ hài lòng về quy trình thu NSNN.
b. Công cụ xử lý dữ liệu
Đề tài sử dụng phần mềm Excel để xử lý các số liệu điều tra đã thu thập được.
c. Phương pháp tổng hợp, phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ban đầu bằng cách tính toán
các chỉ tiêu cụ thể liên quan đến thu NSNN và các giá trị trung bình về đánh giá của
các đối tượng khảo sát liên quan.
Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát
triển của một hiện tượng kinh tế xã hội, mô tả quá trình thực hiện công tác kiểm
soát thu NSNN diễn ra như thế nào, áp dụng TABMIS ra sao. Qua đó xác định kết
quả của từng khâu, ưu điểm, hạn chế của công tác quản lý thu NSNN trong điều
kiện áp dụng TABMIS
4
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
Đây là phương pháp sử dụng nhiều trong nghiên cứu kinh tế, số liệu thu thập
được dùng để so sánh đối chiếu mô tả sự biến động của vấn đề theo thời gian. So
sánh thuận lợi cũng như khó khăn của công tác quản lý thu NSNN trước và sau khi
ứng dụng chương trình TABMIS. Từ việc so sánh, phân tích này rút ra những
nguyên nhân ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về NSNN và quản lý thu NSNN qua KBNN.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu NSNN qua KBNNQ Quảng Trạch trong
điều kiện áp dụng TABMIS .
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN
Quảng Trạch trong điều kiện áp dụng TABMIS.
5
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về thu NSNN và công tác quản lý thu NSNN
1.1.1. Cơ sở lý luận về NSNN và thu NSNN
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân sách nhà nước
Sự ra đời và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển
của kinh tế hàng hoá - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các các loại hình
Nhà nước. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hoá tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN. Do vậy,
NSNN chính là một phạm trù kinh tế và lịch sử.
Với tư cách là cơ quan có quyền lực công cộng để duy trì và phát triển xã
hội. Nhà nước phải có nguồn lực tài chính để thực hiện các nguồn lực chức năng
của mình bằng quyền lực công cộng, Nhà nước đã ấn định các thứ thuế, bắt công
dân phải đóng góp để chi tiêu cho bộ máy nhà nước, quân đội, cảnh sát... NSNN đã
có quá trình ra đời và hình thành suốt từ thế kỷ XII đến thế kỷ XVIII. Cho đến nay,
các Nhà nước khác nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN, thuật ngữ NSNN được sử
dụng khá phổ biến ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới. Theo các tác giả: Lê Văn
Ái & Hồ Xuân Phương (2000), thì :
“NSNN được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền
với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. Nó phản ánh các quan hệ kinh
tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi Nhà nước tham gia
phân phối các nguồn tài chính quốc gia theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp
là chủ yếu”.[21]
Luật NSNN năm 2002 của Việt Nam quy định “Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
6
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. [13]
Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.
Ngân sách nhà nước bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các
quan hệ tài chính của quốc gia như quan hệ với dân cư, các thành phần kinh tế, các
tổ chức xã hội,các quỹ tài chính và các nhà nước khác.
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thu ngân sách nhà nước
1.1.1.2.1.Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là quá trình Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia, hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trong quản lý, điều
hành nền kinh tế xã hội.[9]
Thu NSNN chứa đựng các mối quan hệ kinh tế dưới hình thức tiền tệ, nảy
sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia, hình thành quỹ NSNN. Quá trình Nhà nước dùng quyền
lực để thu NSNN thể hiện bằng nhiều cách khác nhau như đề ra các chủ trương,
phương hướng thu NSNN; ban hành các chế độ, luật lệ và cơ chế cụ thể để tổ chức
tiến hành thu NSNN; thực hiện cưỡng chế về nghĩa vụ nộp NSNN...[9]
Bản chất của thu NSNN được thể hiện trên những mặt chủ yếu sau:
Thứ nhất, thu NSNN là quá trình của nhiều hành vi, hành động kế tiếp của
Nhà nước. Thật vậy, hoạt động thu NSNN thực chất bao gồm rất nhiều hành vi, hành
động khác nhau của Nhà nước và có thể khái quát chúng thành ba nhóm như sau:
- Nhà nước đề ra các chủ trương, phương hướng, mục tiêu,..., về thu
NSNN cho một khoảng thời gian hay một chu kỳ nào đó.
- Nhà nước ban hành các chính sách, chế độ về thu NSNN: luật, pháp lệnh,
nghị định,..., về thu thuế, phí, lệ phí. Nhà nước tổ chức cơ chế hành thu, tức là tổ
chức thực hiện cơ chế thu các khoản thu cụ thể cho NSNN….
Thứ hai, thu NSNN được dựa trên các quyền lực vốn có của Nhà nước về
chính trị, kinh tế,…đó là cơ sở cho hoạt động thu NSNN.
7
Thứ ba, thu NSNN được thực hiện dưới dạng tiền tệ. Đó là một bộ phận
của cải vật chất của xã hộiđược huy động về tay Nhà nước nhưng khi được ghi thu
NSNN là phải dưới dạng tiền tệ.
1.1.1.2.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN có những đặc điểm riêng có của nó:
Một là, thu NSNN dưới bất kỳ xã hội nào cũng đều gắn liền với quyền lực
chính trị và việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nói một cách
cụ thể, quyền lực của Nhà nước và các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước là
những nhân tố trực tiếp quyết định mức thu, nội dung và cơ cấu thu của NSNN.
Hai là, các hoạt động thu NSNN được tiến hành trên cơ sở những luật nhất
định như Luật NSNN, các luật thuế, các chế độ, chính sách do Nhà nước ban hành.
Các hoạt động thu NSNN bắt buộc phải dựa trên cơ sở pháp luật vì thu NSNN có
phạm vi rộng, tác động đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội và có liên quan tới lợi ích của hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế. Thực chất
của thu NSNN là lấy về cho Nhà nước một phần thu nhập của các tổ chức và cá
nhân trong xã hội. Do đó, các tổ chức, cá nhân có thu nhập đều là đối tượng của
hoạt động thu NSNN.
Ba là, nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên nguồn thu NSNN là từ giá
trị sản phẩm thặng dư của xã hội và được hình thành chủ yếu qua quá trình phân
phối lại mà trong đó thuế là hình thức thu phổ biến. Thu NSNN gồm nhiều khoản
thu với nhiều hình thức khác nhau và có tính chất khác nhau như tự nguyện – bắt
buộc; ngang giá - không ngang giá; có đối khoản – không có đối khoản trực tiếp;
kinh tế – phi kinh tế.
Bốn là, thu NSNN gắn chặt với quy mô và trình độ phát triển của nền kinh
tế và sự vận động của các phạm trù giá trị khác nhau như giá cả, thu nhập, lãi suất.
Sự vận động của các phạm trù đó vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt
ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết của các công cụ thu NSNN. Kết quả quá
trình hoạt động của nền kinh tế và hình thức, phạm vi, mức độ vận động của các
phạm trù giá trị khác là tiền đề quan trọng đối với NSNN. Ngược lại, chính sách
8
thu NSNN khi áp dụng vào thực tế sẽ trở thành nhân tố quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả quá trình hoạt động của nền kinh tế cũng như sự vận động của
các phạm trù giá trị khác.[3]
1.1.1.2.3.Vai trò của thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế – xã hội. Có thể
xem xét vai trò của thu NSNN trên một số điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, dưới góc độ là hoạt động tạo nguồn tài chính của Nhà nước, thu
NSNN nhằm đảm bảo nguồn tài chính để duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước,
đảm bảo trật tự xã hội, an ninh quốc phòng.
Để thực hiện đầy đủ vai trò tập trung nguồn lực tài chính vào tay Nhà nước,
điều quan trọng đối với hệ thống thu NSNN là khai thác, phát hiện, tính toán chính
xác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được; đồng thời không
ngừng hoàn thiện các chính sách, chế độ thu, cơ chế tổ chức quản lý thu hợp lý.
Thứ hai, dưới góc độ biểu hiện quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ
thể khác trong nền kinh tế, thu NSNN là một công cụ kinh tế của Nhà nước để điều
tiết vĩ mô nền kinh tế theo định hướng, kế hoạch.
Mỗi thời kỳ, vai trò can thiệp của Nhà nước vào quá trình hoạt động của
nền kinh tế được thực hiện bằng những cách thức khác nhau. Nếu như trước đây,
trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nước can thiệp trực tiếp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của từng cơ sở bằng các mệnh lệnh hành chính, các chỉ
tiêu kế hoạch mang tính chất bắt buộc thì ngày nay, trong nền kinh tế thị trường,
Nhà nước thực hiện điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô, dùng thu NSNN làm công cụ
để định hướng, kích thích, điều tiết sản xuất và tiêu dùng.
Thứ ba, thu NSNN còn có tác dụng điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng
xã hội, đảm bảo các lợi ích xã hội khác. Bên cạnh rất nhiều ưu thế so với cơ chế
kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cơ chế kinh tế thị trường cũng còn tồn tại nhiều
khiếm khuyết, một số trong đó là sự chênh lệch ngày càng lớn về mức sống, về thu
nhập giữa các tầng lớp dân cư. Sự chênh lệch này không chỉ liên quan đến vấn đề
đạo đức và công bằng xã hội mà còn tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải
9
- Xem thêm -