Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại chi cục thuế huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại chi cục thuế huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an.

.PDF
127
111
71

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG -------------- DƯƠNG MINH PHƯƠNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ Khánh Hòa – 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG -------------- DƯƠNG MINH PHƯƠNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành đào tạo : Quản trị kinh doanh Mã số : 60 34 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HIỂN Khánh Hòa - 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xim cam kết đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi; các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình! Nghệ An, tháng 01 năm 2015 Tác giả Dương Minh Phương ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Thị Hiển đã tận tình dành thời gian và tâm huyết hướng dẫn để tác giả hoàn thành luận văn này một cách tốt nhất. Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế, Khoa Sau đại học Trường Đại học Nha Trang, cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt là sự hợp tác giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần của Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng nghề Du lịch-Thương mại Nghệ An, sự giúp đỡ và động viên từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp nơi tác giả công tác. Tác giả cũng gửi lời cám ơn chân thành đến tập thể lãnh đạo, nhân viên các phòng ban Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu đã cung cấp thông tin, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi giúp tác giả hoàn thiện luận văn này. Tuy đã có nhiều cố gắng và nghiêm túc trong quá trình nghiên cứu, nhưng chắc chắn luận văn vẫn còn những thiếu sót và hạn chế. Tác giả kính mong Quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp quan tâm đến đề tài tiếp tục góp ý, giúp đỡ để luận văn ngày càng được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! Nghệ An, ngày 15 tháng 01 năm 2015 Tác giả luận văn Dương Minh Phương iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii MỤC LỤC.................................................................................................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................................ vii MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ.. 4 1.1. Khái niệm, phân loại, tính chất và vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội .... 4 1.1.1. Khái niệm về thuế ....................................................................................... 4 1.1.2. Phân loại và tính chất thuế........................................................................... 6 1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội ................................................ 9 1.2. Nội dung công tác quản lý thu thuế .................................................................... 12 1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế ...................................................................... 12 1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế ......................................................................... 13 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu thuế ......................................... 20 1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế ................................... 23 1.3.1. Nhân tố thuộc bản thân thành phần kinh tế ................................................ 23 1.3.2. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế .................................................................. 24 1.3.3. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách của Chính phủ ................................... 25 1.4. Một số kinh nghiệm trong công tác quản lý thu thuế .......................................... 26 1.4.1. Một số kinh nghiệm tại các chi cục trong nước ......................................... 26 1.4.2. Kinh nghiệm một số nước phát triển trên thế giới...................................... 30 Kết luận chương 1..................................................................................................... 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUỲNH LƯU .......................................................................................... 32 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tại Huyện Quỳnh Lưu ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế của Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu .................................................................. 32 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ................................................................. 32 2.1.2. Đặc điểm về cơ cấu kinh tế ....................................................................... 33 iv 2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Quỳnh Lưu ............................................................ 35 2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu.......... 36 2.2.1. Khái quát về Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu........................................... 36 2.2.2. Thực trạng thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu ........................... 53 2.2.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu...... 59 2.3. Kết quả khảo sát về công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu ... 78 2.3.1. Phương pháp khảo sát ............................................................................... 78 2.3.2. Kết quả điều tra khảo sát ........................................................................... 78 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Huyện Quỳnh Lưu ..... 88 2.4.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 88 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 91 Kết luận chương 2..................................................................................................... 94 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUỲNH LƯU ......................................... 95 3.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Quỳnh Lưu đến năm 2020 .................................................................................................................. 95 3.2. Mục tiêu và phương hướng nhiệm vụ quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Quỳnh Lưu đến năm 2020 .................................................................................................... 96 3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Quỳnh Lưu...... 98 3.3.1. Hoàn thiện công tác tuyên truyền về thuế và hỗ trợ người nộp thuế........... 99 3.3.2. Nâng cao chất lượng kê khai thuế............................................................ 100 3.3.3. Đẩy mạnh công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế ............................. 101 3.3.4. Nâng cao công tác thanh tra kiểm tra thuế ............................................... 102 3.3.5. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ thuế của Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu....................................................................... 105 3.3.6. Tăng cường phối hợp với chính quyền, các ngành chức năng.................. 106 3.3.7. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính thuế ................................................ 107 3.4. Một số kiến nghị .............................................................................................. 109 Kết luận chương 3................................................................................................... 110 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 112 PHỤ LỤC v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CTN-DV NQD : Công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh CQT : Cơ quan thuế DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước ĐTNT : Đối tượng nộp thuế GTGT : Giá trị gia tăng HĐND : Hội đồng nhân dân HKD : Hộ kinh doanh KKT: : Kê khai thuế KT – XH : Kinh tế - xã hội NNT : Người nộp thuế NS : Ngân sách QH : Quốc hội QLT : Quản lý thuế SD ĐNN : Sử dụng đất nông nghiệp SD ĐPNN : Sử dụng đất phi nông nghiệp TNCN : Thu nhập cá nhân TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt UBND : Uỷ ban nhân dân vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả thu NS của Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2012 - 2014 .......53 Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp theo các ngành nghề giai đoạn 2012 - 2014 do Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu quản lý ..........................................................................55 Bảng 2.3. Tình hình thu các loại thuế theo loại hình doanh nghiệp.............................56 Bảng 2.4: Kết quả thu các loại thuế đối với HKD cá thể ............................................57 Bảng 2.5 : Kết quả nộp thuế của hộ kinh doanh cá thể ...............................................58 Bảng 2.6: Kết quả thu thuế, phí khác của Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2012-2014 .................................................................................................................58 Bảng 2.7: Kết quả thực hiện dự toán thu thuế giai đoạn 2012 – 2014 tại Chi cục Thuế Huyện Quỳnh Lưu .....................................................................................................60 Bảng 2.8: Số thuế thu theo dự toán và thực thu đối với Doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Huyện Quỳnh Lưu .....................................................................................................61 Bảng 2.9. Số thuế thu theo dự toán và thực thu đối với Hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Huyện Quỳnh Lưu......................................................................................62 Bảng 2.10: Một số nội dung trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế Quỳnh Lưu giai đoạn 2012 - 2014........................................................64 Bảng 2.11: Công tác kê khai thuế tại Chi cục Thuế Quỳnh Lưu 2012 -2014 ..............65 Bảng 2.12: Số thuế thu được qua các biện pháp cưỡng chế từ năm 2012 - 2014.........69 Bảng 2.13: Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục Thuế Quỳnh Lưu giai đoạn 2012 - 2014 .............................................................................70 Bảng 2.14: Phân loại đối tượng nộp thuế năm 2014 tại Chi cục thuế Quỳnh Lưu.......72 Bảng 2.15: Tình hình quản lý doanh thu, mức thuế hộ kê khai ...................................72 Bảng 2.16: Số lượng doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng ........................................73 Bảng 2.17: Kết quả kiểm tra quyết toán thuế..............................................................74 Bảng 2.18: Kết quả điều tra một số hộ khoán năm 2014.............................................75 Bảng 2.19: Tổng hợp tình hình thanh tra thuế giai đoạn 2012-2014 ...........................77 Bảng 2.20: Thông tin sơ bộ của mẫu điều tra từ doanh nghiệp ...................................79 Bảng 2.21: Thông tin sơ bộ của mẫu điều tra từ hộ kinh doanh cá thể........................80 Bảng 2.22: Ý kiến của Doanh nghiệp, HKD về công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu .............................................................................................80 vii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức cơ quan thuế...................................................................17 Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức các đội thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu ............37 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, thuế là mối quan tâm hàng đầu của mọi Nhà nước bởi nó không chỉ là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước mà còn được sử dụng làm công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế góp phần phân phối lại thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc, cưỡng chế, pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước. Những năm gần đây nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng kinh tế suy thoái toàn cầu làm cho công tác thu thuế gặp nhiều khó khăn cần tháo gỡ. Việc tăng cường công tác quản lý thu thuế nhằm đạt và vượt kế hoạch đề ra là một nhiệm vụ cấp thiết mà mỗi người cán bộ thuế cần phải thực hiện được. Điều đó đòi hỏi phải áp dụng nhiều biện pháp có sẵn và không ngừng tìm tòi, đổi mới phương pháp phù hợp với từng điều kiện cụ thể trong công tác thu thuế. Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu là cơ quan quản lý thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Nghệ An, có chức năng quản lý thuế trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu. Qua thực tiễn công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu, tác giả nhận thấy công tác quản lý thu thuế tại đây đã đạt được những kết quả tích cực song còn có nhiều khó khăn, hạn chế nhất định. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” nhằm tìm ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị để công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu được hoàn thiện hơn đáp ứng yêu cầu thu đúng, thu đủ và vượt kế hoạch cho Ngân sách Nhà nước. 2. Mục tiêu và ý nghĩa nghiên cứu - Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm nghiên cứu về công tác quản lý thu thuế, phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu. - Ý nghĩa: Những ứng dụng thực tế là kỳ vọng từ kết quả nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau về công tác quản lý thu thuế, phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế tại các chi cục thuế. Đây là nghiên cứu đầu tiên về công tác quản lý thu thuế, phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho lãnh đạo chi cục thuế về thực trạng quản lý thu thuế hiện nay, từ đó có những 2 chính sách hợp lý nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác thu thuế đáp ứng yêu cầu thu đúng, thu đủ và vượt kế hoạch cho Ngân sách Nhà nước. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thu thuế khối Doanh nghiệp, Hộ kinh doanh. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Địa bàn huyện Quỳnh Lưu. + Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp Phân tích – Tổng hợp, so sánh được dùng trong phân tích thực trạng công tác thu thuế tại Chi cục thuế Quỳnh Lưu. - Sử dụng cả phương pháp định tính và phương pháp chuyên gia trong thu thập và xử lý thông tin. Tuy nhiên phương pháp định tính được sử dụng chủ yếu qua việc thu thập các dữ liệu thứ cấp để tổng hợp phân tích tình hình thu NSNN. Phương pháp định lượng sử dụng là thống kê mô tả trên cơ sở số liệu khảo sát từ các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn. Các thông tin được tiến hành tổng hợp, phân tích dựa trên nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp: + Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập các báo cáo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và các tài liệu nội bộ về công tác quản lý thu, kết quả thu thuế từ Đội Tổng hợp dự toán kế toán & tin học; Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Đội kiểm tra thuế. + Nguồn dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn một số Doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu về thái độ, đạo đức, trình độ… của các cán bộ Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu thông qua việc lấy ý kiến thể hiện trên bảng câu hỏi phiếu điều tra. - Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng, các Đội trưởng, Phó Đội trưởng và những người có chuyên môn kinh nghiệm trong việc quản lý thu thuế về những khó khăn trong công tác quản lý thu thuế mà họ gặp phải khi công tác. 5. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Đã có một số đề tài nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau về công tác quản lý thu thuế tại Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay tại huyện Quỳnh Lưu chưa có đề tài nghiên cứu nào về tăng cường công tác quản lý thu thuế. Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thu thuế của Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu để đưa 3 ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý thu thuế Trình bày một số khái niệm về thuế cũng như vai trò của thuế đối với nền kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, trong nội dung chương 1 đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế và một số kinh nghiệm trong công tác quản lý thu thuế tại một số địa phương như Huyện Đô Lương (Nghệ An), Thành phố Biên Hòa (Đồng Nai) cũng như trên thế giới. Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu Trình bày thực trạng về tình hình quản lý thu thuế trên địa bàn huyện để từ đó đánh giá những thành công cũng như hạn chế trong công tác này. Ngoài ra, để có kết quả chính xác và khách quan tác giả cũng đã tiến hành khảo sát ý kiến của đối tượng nộp thuế là các DN, HKD về công tác quản lý thu thuế tại Chi cục. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu Trình bày những quan điểm, mục tiêu và phương hướng nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu từ đó đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Quỳnh Lưu. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ 1.1. Khái niệm, phân loại, tính chất và vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội 1.1.1. Khái niệm về thuế Thời kỳ nguyên thuỷ con người sống chung và ăn chung, làm chung với nhau, sản phẩm do mỗi cá nhân làm ra chỉ vừa đủ thậm chí có lúc còn thiếu hụt so với nhu cầu tối thiểu của con người. Mối quan hệ giữa con người với nhau hình thành tự phát nên không ai cai quản ai và không phải đóng góp cho ai một cái gì cả. Cùng với thời gian, lực lượng sản xuất phát triển có sự phân công lao động trong xã hội làm cho năng suất tăng lên xuất hiện sản phẩm thặng dư. Trong cộng đồng có kẻ giàu, người nghèo hình thành các giai cấp khác nhau, giữa các giai cấp này có mâu thuẫn về quyền lợi. Để giải quyết mâu thuẫn này cần thiết phải có một tổ chức trung gian đứng ra điều hòa mâu thuẫn giai cấp. Sự ra đời của Nhà nước là một điều tất yếu. Nhà nước muốn tồn tại và phát triển cần phải có cơ sở vật chất nhất định để nuôi sống bộ máy của mình và để thực hiện các chương trình, dự án theo ý đồ của mình. Để có thể làm được điều đó nhất thiết phải có nguồn Ngân sách dự trữ, được huy động từ các nguồn: người dân nộp thuế, vay của nhân dân thông qua phát hành trái phiếu, phát hành tiền. Trong ba nguồn tài trợ trên, Thuế là nguồn tài trợ quan trọng hơn cả, vì Thuế có sự điều tiết, có sự chia sẻ, là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế của Nhà nước, nó thể hiện quyền lực của Nhà nước và không mang tính hoàn trả trực tiếp, ngang giá. Nếu tài trợ chỉ bằng cách phát hành tiền mới sẽ có hậu quả gây ra một mức lạm phát nào đó. Các nhà kinh tế, tài chính đều thận trọng về phương cách áp dụng lối tài trợ này. Còn tài trợ bằng cách phát hành trái phiếu để bán rộng rãi cho công chúng thì tại các nước chậm phát triển hoặc đang phát triển thì nguồn tài trợ này khó có thể thực hiện được. Tại các nước phát triển, đơn vị tiền tệ có giá trị ổn định, nguồn tài trợ này sẽ thu kết quả tốt. Tuy đạt được kết quả tốt nhưng vay của nhân dân cuối cùng cũng phải hoàn trả, mà Nhà nước không có khoản thu nhập nào, nếu không thu của dân lấy từ đâu để trả. Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, thuế ra đời là một sự cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Sự xuất hiện thuế trong kỷ nguyên của nhân loại gắn liền với nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. 5 Qua đó ta thấy Thuế ra đời cùng với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước và là cơ sở kinh tế của Nhà nước. Ở nước ta hiện nay cũng chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế. Trong giáo trình "lý thuyết về thuế" của Học viện Tài chính được coi là chính thống thì thuế được định nghĩa như sau: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định, nhằm sử dụng cho mục đích công cộng” [8]. Hay theo giáo trình “Thuế Nhà nước” của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh thì Thuế được định nghĩa một cách đầy đủ: “Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế”[9]. Tùy theo các góc độ nghiên cứu khác nhau về thuế mà có các khái niệm khác nhau: - Đứng trên góc độ pháp luật: Thuế được định nghĩa là khoản đóng góp theo quy định của pháp luật mà các tổ chức, doanh nhân phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Mỗi Nhà nước ở mỗi giai đoạn lịch sử có bản chất, chức năng và nhiệm vụ cụ thể không giống nhau, nhưng có nhiệm vụ về quốc phòng – an ninh, môi trường pháp luật, tu sửa đê điều, phòng chống dịch bệnh…để đảm bảo lợi ích chung của đất nước. Vì vậy, Nhà nước đã sử dụng quyền lực của mình, trước hết là quyền lực chính trị, để quy định các khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước đối với các thể nhân và pháp nhân trong xã hội nhằm bảo đảm điều kiện vật chất duy trì sự tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Một trong những khoản đóng góp bắt buộc đó được gọi là Thuế. Như vậy, có thể hiểu thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp nhân vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phục vụ cho lợi ích công cộng. - Đứng trên góc độ phân phối: Thuế được hiểu là quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước. Từ các khái niệm trên ta thấy thuế có các đặc điểm chính là khoản đóng góp mang tính bắt buộc, tính cưỡng chế pháp lý cao, không mang tính hoàn trả trực tiếp. 6 1.1.2. Phân loại và tính chất thuế Thuế không những là một phạm trù kinh tế mà còn là phạm trù tài chính: nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn có của các quan hệ tài chính. Những đặc trưng để phân biệt thuế với các công cụ tài chính khác đó là: thuế mang tính chất bắt buộc, tính không hoàn trả trực tiếp và tính pháp lý cao. Thuế thực hiện hai chức năng cơ bản: chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế. Thuế đối với doanh nghiệp (DN) là thuế đánh vào các pháp nhân kinh doanh bao gồm: doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, chi nhánh công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã. * Các sắc thuế thu của Doanh nghiệp: Thuế Giá trị gia tăng: là một loại thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài). Người nộp thuế GTGT là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT. Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thuế GTGT phải nộp ở mỗi giai đoạn được tính bằng cách lấy số thuế GTGT đầu ra (tính được bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ bán ra) trừ số thuế GTGT đầu vào (tính được bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ mua vào). Thuế GTGT là công cụ có hiệu quả trong việc động viên nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước (NSNN). Số thuế GTGT từ sản xuất kinh doanh nội địa chiếm tỷ trọng cao nhất (so với các loại thuế khác) trong tổng thu NSNN. Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế tiêu dùng, đánh vào một số hàng hoá dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước qui định, được tính căn cứ vào giá cả và thuế 7 suất (giá tính thuế là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt). Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Thuế tiêu thụ đặc biệt là nguồn thu quan trọng của NSNN, là công cụ quan trọng thực hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ được coi là đặc biệt, thực hiện tái phân phối thu nhập của các tầng lớp có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. Thuế thu nhập doanh nghiệp: là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của các DN trong kỳ. Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN, chiếm 1 tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN. Ở Việt Nam, tỷ trọng thuế TNDN trong tổng số thu NSNN (trừ dầu thô) năm 2010 là 26%, năm 2011 là 26,5%, năm 2012 là 24,2% (Nguồn: Tạp chí thuế Nhà nước). Thuế TNDN là công cụ quan trọng của NN trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, NN thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của NN đối với việc phát triển của một lĩnh vực ở một vùng nào đó. Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh (hiện nay là 22%), NN cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của NN đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế. Thuế TNDN là một công cụ của NN thực hiện chính sách công bằng xã hội. Thuế TNDN được áp dụng cho các loại hình DN thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế TNDN, Với mức thuế suất thống nhất, DN nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt đối) DN có thu nhập thấp. Đối tượng nộp thuế là tất cả các DN sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được tính bằng cách lấy thu nhập chịu thuế (bằng doanh thu - chi phí + các thu nhập khác) x thuế suất. 8 Thuế tài nguyên: là khoản thu của NSNN nhằm điều tiết một phần giá trị tài nguyên thiên nhiên khai thác đối với DN khai thác tài nguyên hợp pháp trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam tạo nguồn thu NSNN, đảm bảo quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên của NN. Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì nhu cầu về tài nguyên ngày càng tăng, dẫn đến nguy cơ cạn kiệt các nguồn tài nguyên là chắc chắn sẽ xảy ra, nhất là các loại tài nguyên không có khả năng tái tạo được. Cho nên yêu cầu đặt ra là phải khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn có, nuôi dưỡng, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên tái sinh. Đồng thời phải kết hợp với khảo sát các nguồn tài nguyên mới, nghiên cứu, sáng tạo các nguồn tài nguyên nhân tạo nhằm đảm bảo cho sự phát triển cân đối, ổn định, bền vững. Thuế tài nguyên, như là một công cụ hiệu quả được NN sử dụng, là căn cứ pháp lý đảm bảo việc tổ chức quản lý thu thuế tài nguyên thống nhất trong toàn quốc, chống lãng phí, hủy hoại các nguồn tài nguyên, thực hiện cho mục tiêu chung của toàn xã hội. Thuế này được tính bằng cách lấy số lượng tài nguyên thực tế khai thác x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất. Thuế tài nguyên là công cụ để quản lý, kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước, bảo vệ môi trường sinh thái và động viên một phần thu nhập cho NSNN. Thuế Xuất khẩu – Nhập khẩu: đây là loại thuế được Tổng cục Hải quan thu và được thu tại các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam, phạm vi của luận văn không nghiên cứu về loại thuế này. Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN): là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường là một năm, từng tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập. Thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN. Thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống chính sách thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế TNCN có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có tính chất xã hội trước khi tính thuế. 9 Thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Thuế Môn bài: là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm. Mức thuế được áp dụng theo số tuyệt đối và được phân biệt theo 2 nhóm: tổ chức kinh tế và hộ kinh doanh cá thể. Đối với DN (tổ chức) thì mức môn bài được qui định từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng tuỳ theo vốn đăng ký. Ngoài ra còn một số khoản thu khác đối với doanh nghiệp như thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất. Những khoản thu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu từ doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Mỗi sắc thuế nêu trên có phương pháp quản lý cụ thể khác nhau, tuy nhiên trong phạm vi luận văn không đi sâu vào quản lý của từng sắc thuế cụ thể mà chỉ đề cập những vấn đề quản lý mang tính chất chung nhất của tất cả các sắc thuế thu của DN, hộ kinh doanh [8]. 1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với qúa trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây: Thứ nhất, thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước. Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước. Cũng như pháp luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất của sự điều chỉnh quan hệ pháp luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập qũy ngân sách Nhà nước. Hầu hết ở các quốc gia, thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu ngân sách Nhà nước. Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được nhu cầu chi ngày càng tăng. 10 Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn thu nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay có trả. Trước tiên, thuế là một công cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Ðây là nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước [8]. Thứ hai, thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, pháp luật thuế còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Ðiều 26 Hiến pháp 1992 ghi nhận: Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật thuế đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hoá và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội. Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế...Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này của pháp luật thuế được thể hiện ở chỗ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu dùng. Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can thiệp đến cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để điều chỉnh cung - cầu của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế. Bằng các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động tích cực đến cung - cầu của nền kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động đến các quan 11 hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng đối với một số hàng hóa, dịch vụ, Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu...đối với việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại hàng hóa đó. Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và khuyến khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy định khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu đối với một số hàng hóa. Sự khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất phân biệt đối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu. Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tất yếu dẫn đến tình trạng suy thoái về tài chính ở một số doanh nghiệp. Ðối với những ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến khích, ngoài các quy định chung, pháp luật thuế còn có các quy định ưu đãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự suy thoái về tài chính, tạo sự ổn định và phát triển của các doanh nghiệp. Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Thông qua pháp luật thuế, Nhà nước có tác động tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng và sử dụng hợp lý và có hiệu qủa các nguồn lực cuả đất nước trong việc điều chỉnh cung - cầu và cơ cấu kinh tế [8]. Thứ ba, thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. Hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất chung cho các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân và pháp nhân. Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng. Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội. Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về mặt xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp luật thuế làm công cụ để điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể hiện ở chỗ thông qua các
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan