Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối với doanh nghiệp khai th...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại chi cục thuế huyện tuyên hóa, tỉnh quảng bình

.PDF
125
197
77

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM THỊ LONG AN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ HUẾ, 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM THỊ LONG AN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO HUẾ, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình” là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thừa Thiên Huế, ngày tháng Học viên Phạm Thị Long An i năm 2018 LỜI CÁM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tổ chức. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tổ chức đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học, các khoa của trường Đại học kinh tế Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Đăng Hào đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của Ban lãnh đạo, đồng nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình và Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Tuyên Hóa; Phòng Tài nguyên - môi trường huyện Tuyên Hóa; Chi cục thống kê huyện Tuyên Hóa; UBND các xã, thị trấn... và sự cộng tác của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Tuyên Hóa. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè đã giúp tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thừa Thiên Huế, ngày tháng Học viên ii năm 2018 TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Học và tên học viên: PHẠM THỊ LONG AN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Niên khóa 2016-2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH 1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên, đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp khai thác, chống thất thu thuế tài nguyên và tăng thu cho ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tuyên Hóa. Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung về công tác quản lý thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình. 2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp; xử lý số liệu bằng phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê mô tả thông qua phần mềm Excel và SPSS. 3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế tài nguyên; giới thiệu kinh nghiệm công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Hòa Bình và Chi cục Thuế thị xã Hương Trà, rút ra được bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế tài nguyên cho Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa; tiến hành phân tích bộ dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên tại huyện Tuyên Hóa trong 3 năm 2015-2017, làm rõ những kết quả đạt được, chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân từ đó đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTN Công thương nghiệp DN Doanh nghiệp DV Dịch vụ ĐTNT Đối tượng nộp thuế GTGT Giá trị gia tăng HĐ Hợp đồng HĐND Hội đồng nhân dân HSKT Hồ sơ khai thuế NNT Người nộp thuế NQD Ngoài quốc doanh NS Ngân sách NSNN Ngân sách Nhà nước TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii MỤC LỤC...................................................................................................................v DANH MỤC BẢNG................................................................................................. ix DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................x PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................3 1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4 5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN ....................................................................................................................6 1.1. Những lý luận cơ bản về thuế tài nguyên ............................................................6 1.1.1. Khái niệm thuế tài nguyên ................................................................................6 1.1.2. Đặc điểm của thuế tài nguyên ...........................................................................6 1.1.3. Vai trò của thuế tài nguyên ...............................................................................7 1.2. Nội dung quản lý thuế tài nguyên ........................................................................8 1.2.1. Nội dung của Luật thuế tài nguyên ở Việt Nam ...............................................8 1.2.2. Quy trình quản lý thuế tài nguyên...................................................................17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế tài nguyên đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản. ........................................................................................................23 1.3.1. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................23 1.3.2. Yếu tố khách quan...........................................................................................25 1.4.Khung lý thuyết và các tiêu chí đánh giá công tác quản lý thuế tài nguyên.......27 v 1.4.1. Khung lý thuyết...............................................................................................27 1.4.2. Các thang đo đánh công tác quản lý thuế tài nguyên......................................29 1.5. Kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản .........................................................................................................30 1.5.1. Kinh nghiệm về quản lý thu thuế tài nguyên của một số địa phương.............30 1.5.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa .........32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI DN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TUYÊN HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................................34 2.1. Một số thông tin về huyện Tuyên Hóa - tỉnh Quảng Bình.................................34 2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội ..................................................................................34 2.1.2. Hiện trạng nguồn tài nguyên khoáng sản của huyện Tuyên Hóa ...................35 2.2. Giới thiệu về Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình......................37 2.2.1. Cơ cấu tổ chức của Chi Cục Thuế...................................................................37 2.2.2. Biên chế cán bộ và chất lượng cán bộ.............................................................41 2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình..............................................43 2.3.1. Công tác lập kế hoạch thu thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa trong giai đoạn 2015-2017...............................43 2.3.2. Thực trạng công tác quản lý đối tượng nộp thuế tài nguyên ..........................47 2.3.3. Công tác quản lý kê khai - kế toán thuế tài nguyên của DN khai thác khoáng sản..............................................................................................................................49 2.3.4. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản.................................................................................................................53 2.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản .................................................................................................................................585 2.3.6. Công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế ...............................................58 2.4. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Tuyên Hóa.........................................60 2.4.1. Một số thông tin chung về đối tượng thực hiện điều tra, phỏng vấn ..............60 vi 2.4.2. Đánh giá của đối tượng khảo sát về công tác quản lý thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình...........................61 2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa .......................................................75 2.5.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản .................................................................................................75 2.5.2. Những hạn chế trong công tác quản lý thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản.................................................................................................................78 2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản ....................................................................................80 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ................82 TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH ..................82 3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng quản lý thuế tài nguyên đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình ...................................................................................................................................82 3.1.1. Quan điểm .......................................................................................................82 3.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................83 3.1.3. Phương hướng .................................................................................................84 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình ...................................................................................................................................84 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT .....................................................................................................84 3.2.2. Nâng cao năng lực cán bộ, công chức thuế.....................................................90 3.2.3. Các công tác khác............................................................................................92 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................94 3.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................95 3.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................96 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................99 PHỤ LỤC................................................................................................................101 vii BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN viii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Biên chế cán bộ từng bộ phận chức năng..............................................41 Bảng 2.2: Chất lượng cán bộ, công chức tại Chi cục thuế huyện Tuyên Hóa .......42 Bảng 2.3: Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản qua ba năm 2015-2017 .......................................................46 Bảng 2.4: Tình hình quản lý DN trên địa bàn huyện Tuyên Hóa trong ba năm 2015-2017..............................................................................................48 Bảng 2.5: Tình hình nộp HSKT tài nguyên của DN khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa trong ba năm 2015-2017 ..........................49 Bảng 2.6: Tình hình khai thác và kê khai thuế tài nguyên của các DN khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa trong ba năm 20152017 .......................................................................................................51 Bảng 2.7: Số liệu tổng hợp phân loại nợ thuế của DN khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa...................................................................54 Bảng 2.8. Tổng số thông báo tiền thuế nợ, quyết định cưỡng chế nợ thuế đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản đã ban hành ..................................55 Bảng 2.9: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản tại trụ sở cơ quan thuế ........................................................56 Bảng 2.10: Kết quả thực hiện thanh, kiểm tra tại trụ sở DN khai thác khoáng sản.57 Bảng 2.11: Công tác tuyên truyền - hỗ trợ NNT......................................................59 Bảng 2.12: Đặc điểm của đối tượng tham gia phỏng vấn........................................60 Bảng 2.13. Kết quả điều tra, khảo sát về căn cứ tính thuế tài nguyên .....................62 Bảng 2.14. Kết quả điều tra, khảo sát về công tác kê khai, nộp và quyết toán thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình ................................................................64 Bảng 2.15. Kết quả điều tra, khảo sát về công tác tuyên truyền - hỗ trợ NNT tài nguyên tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình .............67 Bảng 2.16. Kết quả điều tra, khảo sát về năng lực cán bộ, công chức quản lý thuế tài nguyên tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình ........69 ix Bảng 2.17. Kết quả điều tra, khảo sát về sự phối, kết hợp giữa các bên có liên quan đến công tác quản lý thuế tài nguyên tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình............................................................................73 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa ..............................38 x PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN), hàng năm số thu về thuế chiếm khoảng 80% đến 90% tổng thu ngân sách (NS) của nước ta. Từ năm 1990 đến nay, Nhà nước ta đã từng bước thực hiện cải cách hệ thống chính sách, pháp luật thuế, bộ máy ngành Thuế cũng được tổ chức lại thống nhất theo ngành dọc từ Trung ương đến địa phương. Công tác quản lý thuế theo đó cũng được đổi mới căn bản, từng bước hiện đại hóa và phát huy được vai trò tích cực đối với việc thực hiện các chính sách, pháp luật thuế. Tài nguyên khoáng sản là tài sản quý giá do thiên nhiên ban tặng, có vai trò quan trọng đối với con người. Phần lớn các sản phẩm để phục vụ đời sống sinh hoạt của con người được sản xuất từ tài nguyên khoáng sản. Trong điều kiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá và quốc tế hoá sâu rộng như hiện nay, nhu cầu sử dụng tài nguyên khoáng sản cho phát triển kinh tế quốc dân ngày càng trở thành vấn đề cấp thiết đối với mỗi quốc gia, nhất là các loại tài nguyên khoáng sản quý hiếm, tài nguyên khoáng sản không tái tạo như dầu khí, than, đá,... Là một quốc gia đang phát triển, trong những năm qua Việt Nam thuộc nhóm những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất trong khu vực. Tuy vậy, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thiếu tính bền vững do sự phụ thuộc quá mức vào việc khai thác các tài nguyên tự nhiên. Mặc dầu việc khai thác tài nguyên khoáng sản đã có những đóng góp quan trọng vào nguồn thu NSNN. Tình trạng khai thác quá mức làm phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến ô nhiễm môi trường, suy thoái, cạn kiệt tài nguyên. Trong khi đó công tác quản lý nhà nước về khai thác và quản lý thu thuế tài nguyên cũng bộc lộ nhiều bất cập và yếu kém. Hậu quả là tình trạng khai thác trái phép, khai thác không đúng qui hoạch, gian lận trong kê khai thuế và thất thu thuế tài nguyên diễn ra phổ biến ở nhiều địa phương... Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Tuyên Hóa nói riêng có rất nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản như đá, sỏi, cát, đá sét sản xuất xi măng, 1 đất sét sản xuất gạch, nước thiên nhiên và các sản phẩm từ rừng tự nhiên... Hàng năm, nguồn thu thuế từ khai thác tài nguyên khoáng sản chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của địa phương. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong quá trình thực hiện công tác quản lý thuế theo các lĩnh vực, hoạt động quản lý thuế cũng đã bộc lộ những bất cập. Công tác quản lý tài nguyên khoáng sản chưa được thực hiện một cách triệt để, hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản diễn ra tràn lan, khai thác không phép [4], khai thác vượt phép diễn ra phổ biến [22]. Dẫn đến thất thoát tài nguyên, thất thu NSNN và nợ đọng thuế, gây mất ổn định xã hội và ô nhiễm môi trường [6]. Nguyên nhân thất thu thuế ở địa phương là do chính sách thu thuế tài nguyên trong khai thác khoáng sản thực tế còn vẫn còn một số vướng mắc như việc khai thác tài nguyên khoáng sản chủ yếu do các doanh nghiệp (DN) trên địa bàn huyện thực hiện, các DN tự tính, tự kê khai và tự nộp các loại thuế, phí nhưng cơ quan quản lý vẫn chưa có cơ chế để giám sát sản lượng khai thác thực tế của DN [8]. Nhiều tài nguyên có giá trị cao chưa có quy định thu thuế tài nguyên, các loại đá granite cao cấp vẫn có mức thuế suất như đá thông thường. Điều này dẫn đến những rủi ro thất thu do DN khai báo số liệu thấp hơn thực tế hoặc không thực hiện các nghĩa vụ đóng góp như cam kết ban đầu. Bên cạnh đó, nhiều trường hợp DN chỉ xuất hóa đơn khi người mua yêu cầu để trốn sản lượng và giá tính thuế. Hàm lượng, chất lượng tài nguyên khai thác lên cùng tạp chất không đồng đều, nên khó khăn trong việc xác định khối lượng tài nguyên, giá tính thuế tài nguyên và khó bảo đảm có giá tính thuế tài nguyên đối với một loại tài nguyên nhất định thống nhất. Việc kê khai, nộp thuế tài nguyên từ hoạt động khai thác khoáng sản còn chưa kịp thời, đầy đủ và chính xác theo quy định gây thất thu NSNN. Công tác phối, kết hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ và chưa thường xuyên; việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật chưa thực sự kiên quyết, chưa đủ sức răn đe. Tình trạng các đối tượng vi phạm đã bị xử lý song vẫn tái phạm. Mặt khác, việc quản lý khai thác ở nhiều nơi còn lỏng lẻo, nên vẫn còn hiện tượng khai thác trái phép gây thất thu sản lượng tài nguyên tính thuế. 2 Từ các lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình. Đề tài sẽ góp phần giải quyết những tồn tại, hạn chế đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Tuyên Hoá, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối với DN khai thác trên địa bàn, đảm bảo sự công bằng giữa các DN khai thác tài nguyên, chống thất thu thuế tài nguyên và tăng thu cho NSNN của huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế tài nguyên. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên đối với các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Tuyên Hóa trong thời gian 3 năm, từ năm 2015-2017. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối với các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Tuyên Hoá. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nội dung về công tác quản lý thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt không gian: Tại Chi cục Thuế và DN khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện Tuyên Hoá. 3 - Về thời gian: Để nghiên cứu tình hình quản lý thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản, tác giả thu thập và khai thác số liệu về thuế tài nguyên tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hoá, giai đoạn năm 2015 - 2017. 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp cần thiết cho đề tài được thu thập từ các nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Bình, phòng thống kê huyện Tuyên Hoá, các Đội thuế chức năng thuộc Chi cục Thuế huyện Tuyên Hoá, niên giám thống kê của huyện Tuyên Hóa, các tài liệu về tình hình kinh tế - xã hội, sách, báo, tạp chí thuế, Internet … - Số liệu sơ cấp: Được thu thập bằng cách khảo sát, phỏng vấn các cán bộ quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, cán bộ quản lý thuế và các DN khai thác tài nguyên khoáng sản thuộc Chi cục Thuế huyện Tuyên Hoá quản lý để tiến hành điều tra. - Xác định phương pháp chọn mẫu và kích cỡ mẫu: + Phương pháp chọn mẫu: Đối với DN khai thác khoáng sản: Do số lượng các DN hoạt động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản trên địa bàn quá ít nên tác giả đã chọn toàn bộ các DN khai thác để tiến hành khảo sát. Đối với cán bộ quản lý: Tác giả đã chọn mẫu ngẫu nhiên theo phương pháp phân tầng. Phân chia tổng thể cán bộ quản lý thành các tổ theo tiêu thức nhiệm vụ chuyên môn được phân công có liên quan đến công tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn. Sau đó trong từng tổ, dùng cách chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản để chọn ra các đơn vị của mẫu. + Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích. Trong nghiên cứu này do số lượng DN khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện khá nhỏ, do vậy toàn bộ 45 DN, bao gồm: 4 công ty cổ phần, 27 công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), 6 doanh nghiệp tư nhân và 8 hợp tác xã đã được khảo sát. Bên cạnh đó 56 cán bộ, bao gồm: Công chức thuế thuộc Chi cục Thuế huyện Tuyên Hoá và Cục Thuế tỉnh Quảng Bình, cán bộ Phòng và Sở Tài nguyên - môi trường, cán bộ 4 chính quyền địa phương (cán bộ xã, cán bộ huyện) cũng đã được phỏng vấn để thu thập ý kiến đánh giá của họ đối với công tác quản lý tài nguyên khoáng sản nói chung và các hoạt động quản lý thuế tài nguyên nói riêng. 1.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê mô tả là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài, cụ thể gồm phân tích các chỉ tiêu tương đối; tuyệt đối như số bình quân (mean), giá trị lớn nhất (maximum), giá trị nhỏ nhất (minimum), tần suất (frequency), độ lệch tiêu chuẩn (standard deviation) để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu phân tích khi có sự thống nhất về thời gian, không gian theo một số tiêu thức nhất định. Kiểm định Independent - Sample T-test đã được sử dụng để kiểm tra mức ý nghĩa trong đánh giá của các nhóm đối tượng khảo sát (nhóm DN và nhóm cán bộ quản lý) đối với các tiêu chí được khảo sát. 1.4.3. Công cụ xử lý dữ liệu Số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp được thu thập và xử lý trên các phần mềm thông dụng như Micrsoft Excel và SPSS. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế tài nguyên Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình 5 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN 1.1. Những lý luận cơ bản về thuế tài nguyên 1.1.1. Khái niệm thuế tài nguyên Theo Robin Boadway và Frank Flatters, thuế tài nguyên là một phần của hệ thống thuế tổng thể, là cái tác động đến thu nhập của các doanh nghiệp. Hệ thống thuế này thường bao gồm thuế thu nhập trực tiếp của một tài nguyên nói chung, các kiểu thuế gián tiếp khác nhau bao gồm các loại thuế bán hàng và thuế tiêu thụ (excise tax) cũng như thuế xuất, nhập khẩu, và thuế đặc biệt, là loại thuế được thiết kế riêng cho các ngành công nghiệp tài nguyên . Tuỳ theo các quan điểm quản lý, xác lập quyền sở hữu tài nguyên của quốc gia mà có cách quản lý và điều tiết đối với hoạt động khai thác tài nguyên dưới hình thức là một khoản thuế, hay là khoản thu trên quyền khai thác tài nguyên. Ở nước ta, việc điều tiết đối với hoạt động khai thác tài nguyên được ban hành dưới hình thức là một sắc thuế, áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động khai thác tài nguyên và có thể đưa ra dưới khái niệm như sau: Thuế tài nguyên là khoản thu của NSNN nhằm điều tiết một phần giá trị tài nguyên thiên nhiên khai thác đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên hợp pháp trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia, tạo nguồn thu NSNN, đảm bảo quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên. 1.1.2. Đặc điểm của thuế tài nguyên - Thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý. Cũng như các loại thuế khác, thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN, mặc dù không phải là loại thuế đem lại nguồn thu chủ yếu cho NSNN nhưng cũng đóng góp một phần không nhỏ, tăng thêm nguồn thu cho Nhà nước. Khoản thu này đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý. 6 - Thuế tài nguyên được tính trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài nguyên khai thác mà không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên. Để thu thuế tài nguyên, Nhà nước tính thuế dựa trên sản lượng và giá bán sản phẩm tài nguyên mà không phụ thuộc và mục đích khai thác tài nguyên. - Thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu dùng tài nguyên hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải trả tiền thuế tài nguyên. Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, Nhà nước thu tiền thuế từ người khai thác tài nguyên, nhưng thực chất người tiêu dùng mới là người phải trả tiền thuế đó. Người khai thác tài nguyên tính toán số thuế tài nguyên phải nộp trên mỗi đơn vị tài nguyên khai thác, cấu thành trong giá bán sản phẩm tài nguyên cho người tiêu dùng. Vì lẽ đó, người tiêu dùng cuối cùng là người phải trả tiền thuế tài nguyên. - Đối tượng nộp thuế (ĐTNT) tài nguyên là: Mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc mục đích sử dụng tài nguyên. Mọi tổ chức, cá nhân khai tác tài nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc vào mục đích sử dụng tài nguyên, đều phải nộp thuế tài nguyên để đảm bảo sự nhất quán, công bằng và tận thu thuế tài nguyên đóng góp vào nguồn NSNN. 1.1.3. Vai trò của thuế tài nguyên - Công cụ điều tiết: Thuế tài nguyên là công cụ tài chính, thể hiện vai trò sở hữu nhà nước đối với tài nguyên quốc gia và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của các tổ chức, cá nhân. Bên cạnh các công cụ quản lý hành chính như: Cấp phép thăm dò, khai thác, chế biến,... thì thuế tài nguyên là công cụ hữu hiệu để Nhà nước kiểm soát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên, tăng thu NS, định hướng sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ nguồn tài nguyên và thân thiện với môi trường. - Tạo điều kiện thuận lợi và kích thích phát triển kinh tế: Luật thuế tài nguyên chỉ quy định về mặt chính sách: đối tượng, phạm vi, căn cứ tính thuế, miễn giảm thuế; còn về kê khai, nộp thuế, xử lý vi phạm về thuế,…sẽ thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho 7 DN thực hiện kê khai, nộp thuế thống nhất về mặt thời gian, giảm chi phí hành chính thuế cho DN. Chính sách thuế đồng bộ sẽ tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng. Áp dụng hệ thống thuế thống nhất không phân biệt giữa các thành phần kinh tế cũng như giữa các DN trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài, tạo môi trường đầu tư ổn định, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào ngành khai thác và chế biến tài nguyên khoáng sản, nâng cao giá trị tài nguyên khai thác, đảm bảo ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào của các ngành công nghiệp mũi nhọn cho quá trình phát triển kinh tế đất nước. Tài nguyên thiên nhiên thường có tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Việc phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến tài nguyên sẽ tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, tạo công ăn, việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân tại nơi khai thác tài nguyên; do vậy, Nhà nước có cơ sở để xây dựng chính sách phát triển kinh tế vùng, miền hợp lý hơn (giữa nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi,..), giảm sự chênh lệnh về giàu nghèo, đảm bảo ổn định xã hội. Bên cạnh việc tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống dân cư, thì số thu thuế tài nguyên cũng là nguồn lực quan trọng để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa phương (xây dựng điện, đường, trường, trạm,...), nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nơi khai thác, phát triển kinh tế xã hội địa phương. 1.2. Nội dung quản lý thuế tài nguyên 1.2.1. Nội dung của Luật Thuế tài nguyên ở Việt Nam Đối với thuế tài nguyên, ngày 25/11/2009, Quốc hội đã ban hành Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2010. Luật Thuế tài nguyên năm 2009 được ban hành trên cơ sở kế thừa và hoàn thiện các quy định từ Pháp lệnh Thuế tài nguyên trước đây và đảm bảo thống nhất với hệ thống pháp luật khác như: Luật Khoáng sản; Luật Dầu khí; Pháp lệnh phí, lệ phí. Tiếp theo có Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan