Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước...

Tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước tại sở kế hoạch đầu tư tỉnh hải dương tt

.PDF
23
368
110

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nâng cao hiệu quả đầu tư, đặc biệt từ nguồn ngân sách Nhà nước đang là yêu cầu cấp thiết của nước ta trong công cuộc đổi mới xây dựng đất nước ngày càng phát triển, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Để nâng cao hiệu quả đầu tư phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó không thể bỏ qua giai đoạn thẩm định dự án đầu tư, tiến hành phân tích đánh giá các nội dung kinh tế kỹ thuật của dự án, nhằm chọn dự án đầu tư hiệu quả nhất. Tuy nhiên, về hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư công, nhiều dự án đầu tư công phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện (45-50%), trong đó có nhiều dự án điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư quá lớn làm giảm hiệu quả đầu tư công hoặc không còn hiệu quả. Tình trạng đầu tư các dự án chậm tiến độ vẫn còn phổ biến. Chất lượng công tác thẩm định mặc dù đã được cải thiện, song còn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu là bộ lọc nhằm sàng lọc, loại bỏ những dự án không khả thi, không hiệu quả [18]. Những năm vừa qua hoạt động công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương đã đạt được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều dự án đầu tư kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí lớn. Những hạn chế, yếu kém trên có nhiều nguyên nhân; trong đó một trong nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ việc thẩm định dự án mang tính hình thức, chưa khoa học, không khách quan, thiếu chuyên môn về lĩnh vực thẩm định dự án (Dự án giao thông, dự án đầu tư xây dựng dân dụng và công nghiệp, thủy lợi, khai khoáng, lĩnh vực du lịch). Với những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Hải Dương” làm đề tài luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Sở 1 Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương, nhằm đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của các dự án đầu tư, từng bước nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cụ thể trong công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước. 3.2.2. Phạm vi về thời gian Nội dung các vấn đề nghiên cứu trong luận văn sử dụng các số liệu, thông tin, tài liệu về công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương từ năm 2011 - 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận cơ bản dựa trên nền tảng của phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp chuẩn tắc; phương pháp điều tra, khảo sát, chuyên gia; phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, khái quát hóa …. 5. Kết cầu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung chia là 03 chương, cụ thể: Chương 1: Những vấn đề chung về công tác thẩm định dự án đầu tư Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương 2 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1.1. Khái niệm Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án [3,tr.215] Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án đầu tư tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ cho dự án. 1.1.2. Vai trò của thẩm định dự án án đầu tư Một là, Thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát Hai là, Thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc sàng lọc dự án Ba là, công tác thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc thực thi pháp luật 1.2. NỘI DUNG, QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.2.1. Cơ sở để tiến hành thẩm định dự án đầu tư 1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư 1.2.2.1. Thẩm định tính pháp lý của dự án 1.2.2.2. Thẩm định về công nghệ, kỹ thuật 1.2.2.3. Thẩ m định nội dung tài chính của dự án a. Thẩm định tổng mức đầu tư cho dự án b. Thẩm định nguồn vốn và sự đảm bảo nguồn vốn tài trợ cho dự án 1.2.2.4. Thẩm định các giải pháp kỹ thuật, điều kiện tổ chức, tiến độ thực hiện và quản lý vận hành dự án 1.2.2.5. Thẩm định hiệu quả đầu tư a. Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV) b. Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ của dự án (IRR) 3 c. Chỉ tiêu tỷ số sinh lợi vốn đầu tư d. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư e. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (T) f. Điểm hoà vốn : g. Phân tích rủi ro của dự án: 1.2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư 1.2.4. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư 1.2.4.1. Phương pháp chung để thẩm định dự án Phương pháp chung để thẩm định dự án đó là quá trình so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực (tiêu chuẩn, định mức) đã được quy định bởi pháp luật (hoặc thông lệ quốc tế). Phương pháp này đòi hỏi công tác thẩm định dự án phải bám sát các căn cứ pháp lý để thẩm định (Luật, Nghị định, Quyết định, văn bản hướng dẫn thi hành Luật). Vì vậy, tính thống nhất, “chuẩn mực” của chính những căn cứ thẩm định này cùng với mức độ chính xác, đáng tin cậy của các thông tin trong dự án sẽ mang lại hiệu quả của phương pháp chung trong thẩm định dự án đầu tư. 1.2.4.2. Các phương pháp thẩm định dự án cụ thể Có thể thống kê được 05 phương pháp thẩm định dự án đầu tư được áp dụng hiện nay đó là: a. Phương pháp so sánh, đố i chiế u các chỉ tiêu b. Phương pháp thẩm định theo trình tự c. Phương pháp phân tích độ nhạy d. Phương pháp dự báo e. Phương pháp thẩm định có xem xét đến các yếu tố rủi ro 1.3. ĐẶC ĐIỂM THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.3.1. Một số nội dung cơ bản của dự án đầu tư 1.3.2. Yêu cầu của quản lý và thẩm định dự án đầu tư 1.3.3. Phân loại dự án đầu tư sử dụng vốn Ngân sách nhà nước 1.3.3.1. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư 1.3.3.2. Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.4.1. Môi trường pháp lý. 4 1.4.2. Phương pháp thẩm định 1.4.3. Thông tin 1.4.4. Quy trình thực hiện thẩm định 1.4.5. Quản lý nhà nước đối với đầu tư. 1.4.6. Đội ngũ cán bộ thẩm định 1.4.7. Vấn đề định lượng và tiêu chuẩn trong phân tích, đánh giá dự án Kết luận chương 1 Thông qua tổng quan về thẩm định dự án đầu tư có thể thấy công tác thẩm định dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước có vai trò đă ̣c biê ̣t quan trọng: Một là, Công tác thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc thực thi pháp luật qua công tác thanh tra, kiểm tra, rà soát chức năng thẩm định những nội dung cần được thẩm định, các yếu tố về pháp lý: xem xét tính hợp pháp của dự án theo các quy định của pháp luật, sự phù hợp của các nội dung dự án với những chính sách quy định hiện hành (Luật, Nghị định, Quyết định, Thông tư, Hướng dẫn); Sự phù hợp với Quy hoạch, định hướng phát triển của ngành… Hai là, Công tác thẩm định dự án là khâu quyết định để đưa ra được kết quả của dự án đầu tư có đem lại hiệu quả hay không và công tác thẩm định dự án sẽ lựa chọn được các dự án đầu tư có tính khả thi cao (có khả năng thực hiện, đem lại hiệu quả chắc chắn). Loại bỏ được các dự án đầu tư không khả thi, nhưng không bỏ lỡ mất các cơ hội đầu tư có lợi. 5 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG 2.1. TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG 2.2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG 2.2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm (2011 - 2015) trong bối cảnh có những thuận lợi và khó khăn đan xen. Sau những năm đổi mới, tỉnh Hải Dương đã đạt được một số thành tựu quan trọng, quy mô nền kinh tế có bước phát triển khá, đã hình thành được một số ngành, sản phẩm có ưu thế (như: công nghiệp may mặc, sản xuất vật liệu xây dựng, linh kiện điện tử, trình độ thâm canh trong nông nghiệp,..), hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật chủ yếu từng bước được đầu tư đồng bộ (nhất là hạ tầng về giao thông, khu công nghiệp, viễn thông, cấp điện), chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên, một số yếu tố về thể chế, thủ tục hành chính đã được cải cách, phát huy tác dụng bước đầu,..Tuy nhiên, tỉnh Hải Dương cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, có mặt còn gay gắt như: tình hình thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, môi trường đầu tư kinh doanh chậm được cải thiện, năng lực cạnh tranh của các ngành kinh tế, cũng như các doanh nghiệp còn thấp, chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực có trình độ, tay nghề cao chưa đáp ứng được yêu cầu,… Phát huy những lợi thế, khắc phục những khó khăn, thách thức, giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Hải Dương đã giành được những kết quả quan trọng và khá toàn diện trên các lĩnh vực, đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức 11/16 chỉ tiêu chủ yếu của KH 5 năm 2011 - 2015 đã đề ra. Kinh tế tăng trưởng cao hơn mức bình quân cả nước; quy mô nền kinh tế và sức cạnh tranh của một số ngành, sản phẩm được cải thiện. Lĩnh vực văn hóa xã hội tiếp tục có bước phát triển mới, giữ 6 vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đời sống của đại bộ phận nhân dân được nâng lên. Tăng trưởng kinh tế (GRDP theo giá so sánh 1994) ổn định và đạt khá, bình quân tăng 7,7%/năm (Năm 2011 đạt tăng trưởng 7,8%, năm 2012 đạt 4,3%, năm 2013 đạt 9,2%, năm 2014 ước đạt 9,3%, năm đạt 7,8%. Đóng góp vào mức tăng trưởng chung bình quân 7,7%, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản đóng góp 0,44 điểm %, khu vực công nghiệp - xây dựng đóng góp 5,40 điểm %, khu vực dịch vụ đóng góp 1,86 điểm %.)), trong đó giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,0%/năm, công nghiệp – xây dựng tăng 9,6%/năm, dịch vụ tăng 6,3%/năm. Tính theo giá 2010, tăng trưởng bình quân ước đạt 7,9%/năm. Quy mô nền kinh tế năm 2015 gấp 1,83 lần năm 2010 [14] 2.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Kết quả trên cho thấy, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu Nông, lâm nghiệp, thủy sản - CN, xây dựng - Dịch vụ chuyển dịch từ 20,1% - 47,7% - 32,2% (năm 2010) sang 15,9% 52,5% - 31,6% (năm 2015). (Xem bảng 2.2) 2.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động Cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch khá rõ cùng với quá trình công nghiệp hóa, tỷ trọng lao động trong khu vực phi nông nghiệp tăng khá nhanh; cơ cấu lao động tương ứng chuyển dịch từ 47,9% - 31,4% - 20,7% năm 2010 sang 36,5% - 35,0% - 28,5% năm 2015 [14]. 2.2.1.3. Tình hình vốn đầu tư phát triển của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015. Với việc triển khai đồng bộ các biện pháp để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Rà soát, loại bỏ nhiều nhiều thủ tục hành chính gây cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; cải cách hành chính theo mô hình một cửa, một cửa liên thông có nhiều chuyển biến rõ rệt; vốn đầu tư công được quản lý chặt chẽ, công khai minh bạch, phân bổ, sử dụng có hiệu quả, tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, khắc phục dần tình trạng đầu tư dàn trải và nợ đọng xây dựng cơ bản. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt trên 135 nghìn tỷ đồng; trong đó vốn đầu tư từ khu vực nhà nước tăng bình 7 quân 3,8%/năm, khu vực ngoài nhà nước tăng bình quân 11,3%/năm, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tăng bình quân 4,8%/năm (xem sơ đồ 2.4) Trong giai đoạn 2011-2015, Hải Dương đã tích cực thực hiện tái cơ cấu đầu tư, đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước cho phát triển kinh tế, xã hội. Từng bước chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả đầu tư tư nguồn vốn NSNN, việc bố trí vốn đầu tư từ NSNN đã khắc phục cơ bản tình trạng phân tán, dàn trải, đã tập trung ưu tiên đầu tư các dự án đang triển khai và cải tạo, nâng cấp đường giao thông, thủy lợi, bệnh viện, trường học, công trình nước sạch thông thôn. “Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển từ khu vực ngoài nhà nước tăng từ 41,9% năm 2010 lên 52,5% năm 2015, từ khu vực FDI từ 26,5% năm 2010 sang 19,6% năm 2015, từ khu vực nhà nước giảm từ 31,6% năm 2010 xuống còn 27,9% năm 2015” [14]. * Đánh giá chung Có thể nói, những kết quả kinh tế - xã hội mà tỉnh Hải Dương đã đạt được trong giai đoạn 2011-2015 cũng thể hiện một phần nào vai trò của công tác thẩm định các dự án đầu tư đối với hiệu quả kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương. Đồng thời, xu hướng giảm vốn đầu tư phát triển ở khu vực nhà nước cũng đặt ra những thách thức đối với công tác thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 tới đây. 2.2.2. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương 2.2.2.1. Đặc điểm của các dự án đầu tư được thẩm định tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương Trong những năm vừa qua dự án đầu tư được gửi đến phòng Thẩm định và Đầu tư trong nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương để thẩm định là những dự án thuộc cấp tỉnh quản lý, việc quyết định và phê duyệt dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương có nhiệm vụ lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan để phục vụ cho việc thẩm định dự án trình UBND tỉnh trong việc ra quyết định phê duyệt dự án. Từ năm 2011-2015, những dự án được cấp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương 8 thẩm định không có dự án nhóm A, chủ yếu là các dự án nhóm B và C. Đây là những dự án nằm trong kế hoạch của tỉnh. Vốn được tài trợ cho những dự án này chủ yếu là: vốn ngân sách trung ương cấp cho tỉnh và vốn ngân sách địa phương để lại. UBND tỉnh dựa vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của từng năm và vốn ngân sách có trong năm để đưa ra danh mục các dự án sử dụng vốn kế hoạch cho đầu tư xây dựng. Bởi vậy đây là những dự án được UBND tỉnh xem xét, phân tích và chọn lọc kỹ càng. Việc phân tích hiệu quả của dự án là khâu quan trọng bởi những dự án đi vào hoạt động sẽ ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh. Nhìn chung, những dự án được tài trợ bởi vốn ngân sách nhà nước là những dự án đầu tư công cộng. Sản phẩm của những dự án là hàng hoá công cộng và mục tiêu chính là nhằm phục vụ lợi ích chung cuả công cộng, của toàn xã hội. Các dự án này không phải hoàn trả vốn cho nhà nước. Những dự án được thẩm định là những dự án nằm trong kế hoạch, quy hoạch phát triển ngành. Những dự án này khi đi vào hoạt động không những ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp mà điều quan trọng hơn là nó ảnh hưởng đến cơ cấu ngành, tình hình kinh tế- xã hội của cả tỉnh. Việc thẩm định dự án đầu tư không thể chỉ coi trọng về hiệu quả kinh tế mà coi nhẹ các mặt khác được. Đôi khi, đối với một số dự án, việc xem xét hiệu quả về mặt xã hội được đưa lên hàng đầu. 2.2.2.2. Tình hình thẩm định dự án đầu tư có vốn từ ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương Sau thời gian ảnht hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu số dự án nằm trong kế hoạch của tỉnh từng bước tăng trưởng. Năm 2011: Tổng số dự án được phê duyệt là 122 dự án trong khi đó năm 2012 là 29 dự án, 57 dự án trong năm 2013, 35 năm 2014, 49 năm 2015. Số dự án sau năm 2011 bị giảm sút nhưng đã từng bước tăng dần lên sau thời gian khủng hoảng kinh tế toàn cầu được đầu tư vào các lĩnh vực mà tỉnh đã đề ra nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Đó là kết quả rất đáng khích lệ nhưng bên cạnh đó việc thẩm định vẫn có một số tồn tại, khó khăn vướng mắc. 9 2.2.2.3. Quy trình thẩm định tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương Hiện nay, quy trình thẩm định được thực hiện theo Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về “Ban hành quy định thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết một số thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương” [15] * Bước 1: Bộ phận một cửa tiếp nhận Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; Cấp giấy biên nhận hồ sơ; Lập phiếu kiểm soát quá trình tổ chức thẩm định và chuyển hồ sơ đến Phòng Thẩm định và quản lý dự án; Thời gian hẹn trả kết quả của hồ sơ dự án trình lần đầu là 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm C (kể cả hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình); 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, 40 ngày làm việc đối với dự án nhóm A. Thời gian hẹn trả kết quả của hồ sơ dự án bổ sung chỉnh sửa lần 2 là 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, C; 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A. Thời gian tối đa để bộ phận một cửa chuyển hồ sơ đến lãnh đạo sở duyệt và chuyển đến phòng chuyên môn thẩm định dụ án đầu tư không quá là 02 ngày. * Bước 2: Lãnh đạo Phòng chuyên môn thẩm định dụ án đầu tư tiếp nhận hồ sơ xem xét sơ bộ và chuyển cho chuyên viên trực tiếp thụ lý hồ sơ để thực hiện công tác thẩm định; thời hạn thực hiện ½ ngày. * Bước 3: Chuyên viên trực tiếp nghiên cứu hồ sơ, lập Báo cáo kết quả thẩm định với một số qui định về thời gian như sau: - Trong thời hạn tối đa không quá 2 ngày làm việc, chuyên viên thụ lý hồ sơ trình Lãnh đạo phòng văn bản đề nghị tham gia ý kiến thẩm định. - Trường hợp cần bổ sung thủ tục, chậm nhất trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, chuyên viên xử lý phải dự thảo văn bản đề nghị bổ sung thủ tục. - Trong thời hạn tối đa không quá 5 ngày làm việc, chuyên viên phải tham mưu cho Lãnh đạo phòng vấn đề cần thiết hay không cần thiết tổ chức họp thẩm định dự án để có kế hoạch đăng ký bố trí 10 lịch họp ngay sau khi hết thời hạn tham gia ý kiến thẩm định và thời hạn thẩm định thiết kế cơ sở. - Trong thời hạn tối đa 2 ngày sau ngày tổ chức họp thẩm định, chuyên viên thụ lý hồ sơ phải trình Lãnh đạo Phòng văn bản kết luận cuộc họp trong đó nêu rõ thời hạn chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ. - Trong trường hợp không cần thiết tổ chức họp thẩm định, chuyên viên thụ lý hồ sơ dự án phải tiến hành lập Báo cáo thẩm định trong thời hạn tối đa là 20 ngày làm việc đối với hồ sơ dự án nhóm C; 30 ngày đối với hồ sơ dự án nhóm B; 40 ngày đối với dự án nhóm A kể từ ngày chuyên viên tiếp nhận hồ sơ xử lý. - Đối với hồ sơ dự án chỉnh sửa, bổ sung lần 2, chuyên viên thụ lý hồ sơ dự án phải tiến hành lập Báo cáo thẩm định trong thời hạn tối đa là 6 ngày làm việc đối với hồ sơ dự án nhóm B và C; 20 ngày đối với hồ sơ dự án nhóm A kể từ ngày chuyên viên tiếp nhận hồ sơ xử lý. - Đối với hồ sơ điều chỉnh dự án, chuyên viên thụ lý hồ sơ phải tiến hành lập Báo cáo thẩm định trong thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày chuyên viên tiếp nhận hồ sơ xử lý. * Bước 4: Chuyên viên chuyển hồ sơ đã xử lý đến Lãnh đạo Phòng; Lãnh đạo Phòng ký nháy hoặc chuyển trả chỉnh sửa bổ sung; Thời hạn thực hiện ½ ngày. * Bước 5: Văn phòng Sở kiểm tra thể thức văn bản, ký nháy hoặc chuyển trả phòng chuyên môn chỉnh sửa trước khi trình Lãnh đạo Sở xem xét quyết định; Thời hạn thực hiện ½ ngày. * Bước 6: Lãnh đạo Sở xem xét quyết định chấp thuận hoặc chuyển trả văn phòng để chỉnh sửa; Thời hạn thực hiện 1 ngày. * Bước 7: Văn phòng Sở tiếp nhận hồ sơ từ Lãnh đạo, thực hiện thủ tục để phát hành, chuyển bộ phận một cửa đối với Quyết định của Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc chuyển UBND Tỉnh xem xét quyết định. Thời hạn thực hiện 1 ngày. Quy trình thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng hiện nay thực hiện theo Luật xây dựng 2014. 2.2.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương Tuỳ theo tính chất đặc điểm của từng dự án, yêu cầu về nội dung thẩm định có khác nhau. Các chỉ tiêu, định mức cũng được áp 11 dụng khác nhau với từng loại dự án đầu tư (nội dung này, tác giả đã trình bày tại tiểu mục 1.2.2, mục 1.2, chương I). Hiện nay, theo quy định mới của Luật Đầu tư công thì một trong những nội dung thẩm định bắt buộc là thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của chương trình, dự án đầu tư công, bảo đảm bố trí vốn một cách tập trung cho các mục tiêu, dự án ưu tiên cần thiết phải đầu tư, khắc phục tình trạng phê duyệt quá nhiều dự án, dẫn đến bố trí vốn dàn trải, kéo dài thời gian thi công, mà không tính đến việc huy động và cân đối các nguồn vốn như trong thời gian vừa qua. Tác giả sẽ phân tích cụ thể những nội dung thẩm định dự án đầu tư có sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước thông qua một ví dụ cụ thể sau: 2.2.2.5. Ví dụ về thẩm định dự án tại Sở Kế hoạch và Đầ u tư tỉnh Hải Dương Tên dự án: Tu bổ đê điều địa phương tỉnh Hải Dương kế hoạch trung hạn 2016 - 2020. Đơn vị lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Mục tiêu đầu tư: Đầu tư tu bổ, hoàn thiện các tuyến đê trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch phòng chống lũ của tỉnh Hải Dương đến năm 2020 nhằm tăng cường khả năng phòng và chống lũ cho hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện mục tiêu chung trong Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2020. Địa điểm: Thuộc địa bàn các huyện Kinh Môn, Thanh Hà và Tứ Kỳ Tổng mức đầu tư: 200 tỷ đồng Nguồn vốn đầu tư: Vốn cân đối ngân sách địa phương nguồn tỉnh đầu tư 100%. Căn cứ Tờ trình số 1285/TTr-SNN-QLDA ngày 17/8/2015 của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đề nghị thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư công dự kiến sử dụng vốn NSĐP nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2016-2020. Dự án: Tu bổ đê điều địa phương tỉnh Hải Dương kế hoạch trung hạn 2016-2020. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương đã tổ chức Hội nghị Liên ngành để thẩm định những nội dung sau [11]: 12 a. Sự cần thiết đầu tư: b. Căn cứ pháp lý của dự án c. Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư d. Về quy mô đầu tư e. Về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn thực hiện dự án f. Về tổ ng mức đầ u tư dự án: ĐÁNH GIÁ CHUNG Trong quá trình nghiên cứu các bước và nội dung thẩm định đối với dự án "Tu bổ đê điều địa phương tỉnh Hải Dương kế hoạch trung hạn 2016 - 2020”, đặc biệt là biên bản họp thẩm định cũng như Báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư thấy rằng: Nội dung chủ yếu tập trung vào xem xét về sự cần thiết phải đầu tư (ý kiế n các huyê ̣n nơi thực hiê ̣n dự án), quy mô đầu tư, tổng vốn đầu tư (ý kiế n của Sở Tài Chin ́ h, Sở Tài nguyên và Môi trường) nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để thực hiê ̣n dự án (Sở Kế hoa ̣ch và Đầ u tư) mà thực chấ t theo những văn bản viê ̣n dẫn thì những nô ̣i dung này đã đươc̣ xác đinh ̣ từ trước và viê ̣c thẩ m đinh ̣ chỉ mang tính chấ t thủ tu ̣c hành chính trong khi những nô ̣i dung về giải pháp thiế t kế , kỹ thuâ ̣t cũng như hiê ̣u quả đầ u tư về kinh tế xã hô ̣i của dự án không đươc̣ chú tro ̣ng trong thẩ m đinh, ̣ đánh giá mà chủ yế u nhấ t trí theo Báo cáo đề xuấ t chủ trương đầ u tư kèm theo Tờ trình số 1285/TTr-SNN-QLDA ngày 17/8/2015 của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đề nghị thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư công dự kiến sử dụng vốn NSĐP nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2016-2020. Dự án: Tu bổ đê điều địa phương tỉnh Hải Dương kế hoạch trung hạn 2016-2020 [11]. Qua nghiên cứu hồ sơ thẩ m đinh ̣ như: Báo cáo thẩ m đinh ̣ của Phòng thẩ m đinh ̣ và Đầ u tư trong nước, Biên bản ho ̣p thẩ m đinh ̣ của Hô ̣i nghi ̣ liên ngành (gồ m đa ̣i diê ̣n các sở, ban, ngành có liên quan, đa ̣i diê ̣n chính quyề n điạ phương nơi thực hiê ̣n dự án), Báo cáo thẩ m đinh ̣ của Sở Kế hoa ̣ch và đầ u tư, nô ̣i dung này không đươ ̣c đề câ ̣p đế n để xác đinh ̣ những giải pháp thiế t kế , kỹ thuâ ̣t trên có đảm bảo sự hơ ̣p lý, tiń h thić h hơ ̣p và hiê ̣u quả để lựa cho ̣n và áp du ̣ng hay không? Riêng về Hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội của dự án, Báo cáo đề xuấ t chủ trương đầ u tư trình bày rấ t chung chung, không cu ̣ thể mang tính đinh ̣ tính là chủ yế u. 13 Về mă ̣t lý thuyế t, viê ̣c thẩ m đinh ̣ hiê ̣u quả kinh tế xã hô ̣i của dự án đầ u tư là mô ̣t trong những nô ̣i dung trong quá triǹ h lâ ̣p và thẩ m đinh ̣ dự án đầ u tư. Đố i với nhà nước, đây là mô ̣t căn cứ quan tro ̣ng để quyế t đinh ̣ cho phép đầ u tư. Đố i với các nhà đầ u tư, mu ̣c tiêu chủ yế u của ho ̣ là lơ ̣i nhuâ ̣n, khả năng sinh lơ ̣i do mô ̣t dự án nào đó mang la ̣i chiń h là thước đo chủ yế u và là đô ̣ng lực thúc đẩ y bỏ vố n của nhà đầ u tư. Song, đố i với các dự án đầ u tư công, thì lơ ̣i ić h kinh tế xã hô ̣i mà dự án mang la ̣i chin ́ h là căn cứ để xem xét và cho phép đầ u tư. Theo nhâ ̣n thức chung, ta ̣i Viê ̣t Nam, để đánh giá hiê ̣u quả kinh tế xã hô ̣i của dự án đầ u tư, thường căn cứ vào những tiêu chuẩ n như: Mức đô ̣ đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức số ng của dân cư đươ ̣c thể hiê ̣n gián tiế p qua các số liê ̣u cu ̣ thể về mức gia tăng sản phẩ m quố c dân, mức gia tăng tić h lũy vố n, tố c đô ̣ phát triể n; Phân phố i la ̣i thu nhâ ̣p thể hiê ̣n qua sự đóng góp của công cuô ̣c đầ u tư vào viê ̣c phát triể n các vùng kinh tế kém phát triể n, nâng cao đời số ng của các tầ ng lớp dân cư; Gia tăng số lao đô ̣ng có viê ̣c làm, tăng thu và tiế t kiê ̣m ngoa ̣i tê ̣; Tăng thu cho ngân sách; Tâ ̣n du ̣ng hay khai thác tài nguyên chưa đươ ̣c quan tâm hay mới phát hiê ̣n; Phát triể n kinh tế xã hô ̣i ở các điạ phương nghèo, các vùng xa xôi, dân cư thưa thớt nhưng có nhiề u triể n vo ̣ng về tài nguyên để phát triể n kinh tế ... Trên thực tế , đố i với các dự án đầ u tư công, hiê ̣u quả về xã hô ̣i đôi khi còn đươ ̣c đă ̣t lên hàng đầ u trong quá triǹ h thẩ m đinh ̣ bởi những đă ̣c thù của loa ̣i dự án đầ u tư này. Tuy nhiên, những phân tích về hiê ̣u quả kinh tế xã hô ̣i trong Báo cáo đề xuấ t chủ trương đầ u tư của dự án trên chỉ mang tin ̣ tin ́ h đinh ́ h, chưa đưa ra và phân tić h đươ ̣c những tiêu chuẩ n đươ ̣c chủ đầ u tư sử du ̣ng khi đánh giá hiê ̣u quả về kinh tế xã hô ̣i của dự án. Báo cáo thẩ m đinh ̣ của Phòng thẩ m đinh ̣ và Đầ u tư trong nước, Biên bản ho ̣p thẩ m đinh ̣ của Hô ̣i nghi ̣ liên ngành (gồ m đa ̣i diê ̣n các sở, ban, ngành có liên quan, đa ̣i diê ̣n chính quyề n điạ phương nơi thực hiê ̣n dự án), Báo cáo thẩ m đinh ̣ của Sở Kế hoa ̣ch và đầ u tư cũng không đề câ ̣p đế n khi thẩ m đinh ̣ hồ sơ để yêu cầ u chủ đầ u tư hoàn thiê ̣n, bổ sung. Đánh giá tổ ng quan sau khi nghiên cứu hồ sơ thẩ m đinh ̣ dự án trên, tác giả nhâ ̣n thấ y nô ̣i dung thẩ m đinh ̣ vẫn còn nă ̣ng về xem xét, đánh giá thủ tu ̣c có tiń h chấ t hành chính mà chưa coi tro ̣ng đúng mức tới viê ̣c phân tić h, đánh giá tính khả thi và tính hiê ̣u quả của dự án đươ ̣c thẩ m đinh. ̣ 14 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG 2.3.1. Những kết quả đạt được 2.3.1.1. Công tác thẩm định dự án đầu tư đã thể hiện tốt vai trò quản lý nhà nước. 2.3.1.2. Chất lượng và hiệu quả thẩm định dự án được nâng cao 2.3.2. Những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư 2.3.2.1. Về quy trình thẩm định Mặc dù Chính phủ đã tiến hành sửa đổi, bổ sung nhưng đến nay quy trình thẩm định vẫn còn khá nhiều điểm phức tạp, chồng chéo, tốn nhiều thời gian. Quy trình thẩm định chặt chẽ nhưng quá rắc rối, đôi khi đã làm cho các bộ thẩm định dự án bị động trong khi xem xét dự án theo đúng từng bước, đúng theo từng chi tiết của quy trình. Như đã biết việc phải trải qua quá nhiều khâu trung gian thì vô hình chung làm cho hoạt động thẩm định kéo dài thêm thời gian mà chất lượng thẩm định không đáp ứng được các yêu cầu chung, ảnh hưởng đến thời hạn triển khai dự án. Sự không thống nhất trong quy trình thẩm định cũng gây ra khá nhiều những bất cập; mỗi Sở, ngành lĩnh vực đầu tư lại đưa ra một quy trình thẩm định khác nhau nhưng lại không đồng nhất về quan điểm, gây ra sự chồng chéo. Do đó mâu thuẫn trong các ý kiến đóng góp văn phòng thẩm định buộc phải triệu tập hội đồng thẩm định, thuê các chuyên gia... mới có thể đưa ra được kết luận cuối cùng về dự án. 2.3.2.2. Về nội dung thẩm định Nhìn chung công tác thẩm định DAĐT đã đáp ứng được về cơ bản những nội dung cần xem xét. Tuy nhiên vẫn còn một số nội dung chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Chẳng hạn trong việc thẩm định mục tiêu dự án, vẫn còn những quyết định thiếu chính xác trong việc lựa chọn các lĩnh vực đầu tư của dự án phù hợp với mục tiêu phát triển. Khi xem xét dự án thường chú ý đến các chỉ tiêu định tính, ít chú ý đến các chỉ tiêu định lượng, trong phân tích tài chính cũng như trong phân tích những hiệu quả kinh tế xã hội của dự án, các chỉ tiêu 15 này thường thiếu chính xác hoặc chưa đầy đủ, chủ yếu dựa vào các thông số được nêu trong dự án, mà không kiểm tra mức độ chính các của các thông số này. Việc sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chiết khấu xã hội để đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án, tuy có nhiều ưu điểm xong không phản ánh hết giá trị thực chi, thực thu của dự án trong trường hợp có rủi ro và không sử dụng được để lựa chọn những dự án có nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội như nhau. Bên cạnh đó việc xác định các giá trị kinh tế thiếu nhất quán và phụ thuộc nhiều vào kỹ năng của người phân tích dự án, bởi hiện nay chúng ta chưa có quy định về mức giá kinh tế để tính chuyển các khoản thu chi trong phân tích kinh tế của dự án. Chưa có biện pháp xác định tính khả thi trong phương thức tổ chức thực hiện dự án như: Phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, tổ chức đấu thầu cho nên có rất nhiều dự án sau khi được phê duyệt gặp rất nhiều trở ngại ngay ở bước đầu tiên trong quá trình triển khai dự án. Trong khi đó thẩm định phương án tổ chức thực hiện dự án là một nội dung bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án, điều đáng tiếc là nó lại không được quan tâm đúng mức trong quá trình thẩm định, do vậy không đảm bảo tính khả thi. 2.3.2.3. Về phương pháp thẩm định Phương pháp được áp dụng trong công tác thẩm định hiện nay nhìn chung còn đơn giản, truyền thống, chưa đáp ứng được yêu cầu trước những đòi hỏi ngày càng cao và phức tạp của viê ̣c thẩ m đinh ̣ các dự án đầ u tư công đă ̣c biê ̣t là các dự án đầ u tư thuô ̣c liñ h vực xây dựng cơ bản, công trình giao thông, thủy lơ ̣i… và nhiều biến động, rủi ro của hoạt động đầu tư trong bối cảnh chung của nền kinh tế. 2.3.2.4. Về tổ chức thực hiện công tác thẩm định Công tác tổ chức thẩm định chưa thực sự khẩn trương, thời gian thẩm định dự án nhiều khi còn kéo dài so với quy định. Không chủ động trong việc bố trí chuyên gia, thành viên tham gia, thời gian tiến hành Hội nghị thẩm định bởi còn phải chờ xin ý kiến của Lãnh đạo Sở, khiến cho công tác bị gián đoạn làm cho thời gian ở các giai đoạn tiếp theo bị hạn hẹp. Vì thế trong nhiều trường hợp, các thành viên tham gia góp ý kiến đã không bố trí được thời gian, dẫn đến nhiều vấn đề đã không giải quyết được ngay trong Hội nghị thẩm định mà lại đợi ý kiến chính thức của các Sở, ngành, làm cho thời gian thẩm định bị kéo dài. 16 Trên đây là những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thẩm định cần phải được xem xét giải quyết ngay, hạn chế những yếu tố cản trở hoạt động đầu tư. Đảng và Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động thẩm định dự án đầ u tư và tìm hiểu những nguyên nhân gây ra hạn chế trên và đưa ra biện pháp giải quyết kịp thời. 2.3.3. Nguyên nhân Một là, Tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ sở, ngành trong việc triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, các cơ chế chính sách đã được ban hành về công tác thẩm định và quản lý dự án đầu tư và xây dựng chưa cao. Hai là, Năng lực, trình độ của một bộ phận cán bộ thẩm định quản lý đầu tư và xây dựng còn kém, thậm chí thường lợi dụng những kẽ hở của cơ chế chính sách, lợi dụng chức, quyền, vị trí công tác để trục lợi bất chính, sự thất thoát vốn đầu tư còn nhiều, gắn liền với tình trạng tham nhũng hiện nay. Ba là, Cơ chế chính sách liên quan đến quản lý đầu tư và xây dựng chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, lại thường xuyên thay đổi đã gây sự bị động, lúng túng trong quá trình xây dựng và điều hành kế hoạch đầu tư. Bốn là, Năng lực các tổ chức tư vấn lập dự án và thiết kế kỹ thuật thấp, năng lực quản lý của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm, tổ chức thẩm định mang tính hình thức, hành chính, quyết định đầu tư khi chưa có đầy đủ căn cứ để xác định tính khả thi và hiệu quả của các dự án đầu tư, công tác giám sát chưa chặt chẽ, chưa trung thực, dễ dãi trong kiểm tra, nghiệm thu làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Năm là, Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về đầu tư và xây dựng chưa được triển khai đến nơi đến chốn trong tất cả các ngành và các cấp. Kết luận chương 2 Dựa trên cơ sở các số liệu phân tích để đánh giá được công tác thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cho thấy rằng công tác thẩm định tại đây còn có nhiều bất cập, một số dự án đầu tư công trong quá trình thẩm định chưa chú trọng đầy đủ đến việc đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội. Phần lớn các dự án, nhất là các dự án có quy mô nhỏ mới chỉ được tập trung thẩm định về nguồ n vố n và khả năng cân đố i vố n thực 17 hiê ̣n dự án, riêng phần lợi ích (hiê ̣u quả kinh tế - xã hô ̣i) của dự án mang lại thường chỉ phân tích ở mức định tính mà chưa định lượng, dẫn tới việc lựa chọn và đánh giá kết quả thực hiện các dự án rất khó khăn. Nội dung thẩm định vẫn còn nặng về xem xét, đánh giá có tính chất thủ tục hành chính mà chưa coi trọng đúng mức tới việc phân tích, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của dự án được thẩm định. Bên cạnh đó, năng lực của mô ̣t số cán bộ làm công tác thẩm định dự án còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp… Từ những phân tić h trên cho thấ y, để khắ c phu ̣c những bấ t câ ̣p trên cầ n tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG 3.1. Giải pháp về quy trình thẩm định dự án đầu tư Xây dựng quy trình thẩm định một cách chặt chẽ từ việc thu thập, phân tích, xử lý và lưu trữ thông tin. 3.2. Giải pháp về nội dung thẩm định dự án đầu tư Nội dung thẩm định chính là cơ sở quan trọng nhất để đưa ra được những đánh giá, nhận xét về dự án. Để đảm bảo tính trung thực, đáng tin cậy của những nhận xét, đánh giá này, nội dung thẩm định cần phải khách quan, toàn diện và chuẩn xác. Vì trong trường hợp ngược lại, nội dung thẩm định không đầy đủ, những nhận định không có căn cứ, chất lượng thẩm định không đảm bảo, khó tránh khỏi sự lựa chọn và quyết định sai lầm. 3.3. Giải pháp về phương pháp thẩm định dự án đầu tư Cùng với các yếu tố về quy trình tổ chức thực hiện và các nội dung trong quá trình xem xét, đánh giá; phương pháp thẩm định cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với chất lượng, hiệu quả thẩm định dự án. Với nguồn thông tin đáng tin cậy, sự kết hợp giữa các phương pháp khoa học, hiện đại với kinh nghiệm thực tế trong thẩm 18 định các dự án đầu tư sẽ đảm bảo cho việc phân tích, đánh giá dự án một cách khách quan, toàn diện, chính xác và kịp thời. Xuất phát từ đặc thù của các dự án đầu tư có vốn từ ngân sách nhà nước, trong thời gian tới Sở Kế hoa ̣ch và Đầ u tư tỉnh Hải Dương nên chú trọng áp dụng chỉ tiêu BCR bởi các dự án đầu tư có vốn từ ngân sách nhà nước chủ yếu là những dự án đầu tư công cộng vì: Chỉ tiêu BCR là chỉ tiêu phản ánh tỷ số giữa lợi ích và chi phí. Tỷ số B/C>1 : dự án khả thi. Để xác định được tỷ số B/C thì cần phải, liệt kê toàn bộ chi phí và lợi ích của dự án đó. Chi phí và lợi ích của dự án đó bao gồm: trực tiếp và gián tiếp. Có những lợi ích và chi phí được biểu hiện giá trị bằng tiền ví dụ như: chi phí nguyên vật liệu, nhân công...nhưng cũng có những lợi ích và chi phí không được biểu hiện trực tiếp bằng tiền, do đó khi tính toán phải lượng hoá chúng, ví dụ như: đối với việc mở đường: lợi ích gián tiếp là tăng tốc độ đô thị hoá, chi phí gián tiếp là: khi xây dựng, cải tạo đường giao thông làm giảm thời gian đi lại, tăng số lượng chuyến ...Tất cả những chi phí và lợi ích đó phải lượng hoá thành tiền. Do không dựa trên một cơ sở hay một quy tắc nào nên việc lượng hoá giá trị có mức độ chính xác không cao và mức độ giao động về mặt giá trị là rất lớn. Để đánh giá về mặt giá trị các chi phí, lợi ích thường sử dụng các cách, các phương pháp gián tiếp (có thể thông qua thu nhập của người dân, của ngành...). Bởi vậy để tăng độ chính xác về mặt giátrị của lợi ích, chi phí nên đưa ra những phương pháp so sánh một cách hợp lý nhất và gần nhất với lợi ích và chi phí cần lượng hoá. Khi xác định lợi ích và chi phí ở các năm khác nhau, nên quy đổi về hiện tại và do đó cần quan tâm đến tỷ lệ chiết khấu R. Tỷ lệ chiết khấu R ở đây là: chi phí cơ hội mà luồng tiền được sử dụng trong khu vực tư nhân, bởi vậy khó có thể xác định được một cách chính xác Bởi vậy: - Khi xác định tỷ lệ chiết khấu: nên lấy là lãi suất thị trường hiện tại - Khi thực hiện lượng hoá chi phí và lợi ích: đòi hỏi chính phủ phải thực hiện tính toán trọng số và tách các lợi ích ròng theo các tiêu thức khác nhau nhằm nâng cao tính chính xác cho việc lượng hoá chi 19 phí, lợi ích. Việc đưa trọng số gắn cho từng khu vực, cho nguồn thu nhập - Thực hiện kiểm soát và loa ̣i trừ yếu tố lạm phát: + Sử dụng chi phí, lợi ích theo các giá trị doanh nghiệp nên phải cộng thêm tỷ lệ lạm phát ước tính, làm cho chi phí lợi ích tăng. Từ đó tỷ lệ chiết khấu được sử dụng phải là tỷ lệ chiết khấu danh nghĩa hoặc lãi suất danh nghĩa tại thời điểm hiện tại + Sử dụng dòng chi phí lợi ích được đo theo các chỉ tiêu thực tế dẫn đến tỷ lệ chiết khấu được sử dụng phải là mức lãi suất thực tế. 3.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng khai thác, xử lý và lưu trữ thông tin. Để làm được điều này cần: - Tổ chức hệ thống thu thập xử lý, lưu trữ và quản lý thông tin nhằm trao đổi và cung cấp kịp thời, phục vụ công tác thẩm định và chuẩn bị những thông tin sẽ cần thiết. - Xây dựng một hệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ đảm bảo thông tin được thông suốt trong toàn bộ hệ thống các phòng ban, các cơ quan liên quan. Những thông tin liên quan có thể truy cập nhanh nhất khi cần thiết. - Phòng Thẩm định và Đầu tư trong nước cần xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu riêng cho hoạt động thẩm định. Trong đó phải tập hợp lưu trữ những thông tin cần thiết về những lĩnh vực, tình hình kiểm tra các khu vực khác nhau trong cả nước, phát triển theo hướng lấy thông tin theo nghành dọc từ các cơ sở đến các bộ nghành và sắp xếp vào mạng thông tin nội bộ. Thực hiện phân tích tổ hợp các thước đo, các chỉ tiêu kiểm tra kỹ thuật, xuất vốn đầu tư đối với một số nghành, sản phẩm hay loại hình dự án đầu tư, lĩnh vực quan trọng. Tăng cường hệ thống công nghệ thông tin, tập hợp các thông tin cần thiết liên quan đến từng nghành, từng lĩnh vực trong phạm vi cả nước. 3.5. Giải pháp về việc lập tờ trình đề nghị thẩm định và phê duyệt dự án Tờ trình thẩm định, bên cạnh việc giải trình một cách định tính có thêm phần giải trình một cách định lượng các phương diện dự án thì sẽ dễ dàng hơn cho cơ quan có thẩm quyền trong việc xem xét và ra quyết định phê duyệt dự án. Do đó sẽ làm cho việc thẩm định đạt hiệu quả cao 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan