Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phườ...

Tài liệu Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã ba đồn, tỉnh quảng bình

.PDF
117
429
97

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của giáo viên. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Những thông tin trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN ĐOÀN PHAN ANH i LỜI CẢM ƠN Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các đơn vị và cá nhân đã quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước hết, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và đầy trách nhiệm của PGS.TS. Bùi Đức Tính trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy, cô giáo của Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế đã tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt trong suốt thời gian vừa qua. Tôi xin cảm ơn lãnh đạo UBND thị xã Ba Đồn, UBND các xã, phường thuộc thị xã Ba Đồn và Phòng Tài chính – Kế hoạch và Kho bạc nhà nước thị xã Ba Đồn đã tạo điều kiện cho tôi thực tập, thu thập số liệu để thực hiện đề tài này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, ủng hộ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian vừa qua. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định khi thực hiện luận văn. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô giáo và bạn đọc. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN ĐOÀN PHAN ANH ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên : ĐOÀN PHAN ANH Chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ Niên khóa: 2015-2017 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI ĐỨC TÍNH Tên đề tài: “HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH” 1. Tính cấp thiết của đề tài Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn ngân sách xã, phường ở trên địa bàn thị xã Ba Đồn là một trong những giải pháp then chốt, có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong bối cảnh hiện nay khi thị xã vừa mới được thành lập từ năm 2013. Chính vì vậy, vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường được sử dụng trong giai đoạn 2014 – 2016 đã tăng lên đáng kể, điều này đã tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương ở trên địa bàn thị xã, đồng thời góp phần quan trọng vào sự thành công của việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, công tác quản lý và sử dụng vốn ngân sách xã, phường trong đầu tư XDCB ở thị xã Ba Đồn đang bộc lộ nhiều điểm hạn chế: công tác kế hoạch hóa nguồn vốn chưa bám sát thực tế nguồn thu ngân sách của địa phương; việc tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu còn nhiều bất cập; năng lực thi công của nhiều nhà thầu còn yếu. Đặc biệt, nhiều công trình thi công chậm tiến độ và xảy ra tình trạng thông thầu, tách thầu, gây thất thoát và lãng phí nguồn vốn. Những vấn đề trên đây đã phản ánh những lỗ hổng trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách xã, phường ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Chính vì thế, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách xã, phường nói riêng ở trên địa bàn thị xã Ba Đồn càng trở nên cấp thiết. 2. Phương pháp nghiên cứu Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, nghiên cứu này sử dụng 4 phương pháp chủ yếu, bao gồm: (1) Phương pháp thu thập số liệu và thông tin; (2) Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu; (3) Các phương pháp phân tích; (4) Phương pháp chuyên gia. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn Kết quả nghiên cứu cho thấy, thị xã Ba Đồn đã có nhiều nỗ lực trong việc phân cấp cho các xã, phường chủ động thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó giao thông và giáo dục là hai lĩnh vực được các địa phương ưu tiên đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện đã nảy sinh nhiều điểm bất cập, cụ thể như: công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư chưa báp sát điều kiện thực tế về nguồn thu ở các địa phương; năng lực của nhiều nhà thầu còn hạn chế. Hầu hết các đối tượng điều tra đánh giá chưa cao về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường ở 4 yếu tố, bao gồm: công tác lựa chọn nhà thầu và quản lý thi công; công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư; công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra những hàm ý chính sách là cần phải hoàn thiện các bước công việc trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. iii DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT BTC CP DA ĐVT EFA FDI HĐND KBNN KCHT NĐ NS NSNN QĐ QLVĐT SPSS TSCĐ TX UBND XD XDCB Bộ Tài chính Chính phủ Dự án Đơn vị tính Phân tích nhân tố khám phá Đầu tư trực tiếp nước ngoài Hội đồng nhân dân Kho bạc nhà nước Kết cấu hạ tầng Nghị định Ngân sách Ngân sách nhà nước Quyết định Quản lý vốn đầu tư Phần mềm SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) Tài sản cố định Thị xã Ủy ban nhân dân Xây dựng Xây dựng cơ bản iv MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3 5. Kết cấu luận văn ..........................................................................................................5 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................6 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG......6 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường .......................................................................................................................6 1.1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tư, dự án đầu tư và vốn đầu tư ......................................6 1.1.2. Khái niệm quản lý dự án và mục tiêu quản lý dự án đầu tư..................................8 1.1.3. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước...............9 1.1.4. Mục tiêu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ....................................................13 1.1.5. Vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường và thị trấn..............14 1.1.6. Nội dung, các yếu tố tác động và chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường.............................................19 1.1.7. Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước xã, phường ........................................................34 1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường .....................................................................................................................38 1.2.1. Hệ thống văn bản liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách xã, phường .............................................................................................................38 1.2.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước ở một số nước trên thế giới và Việt Nam .........................................................................40 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG Ở THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................................................................................47 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội thị xã Ba Đồn ..............................................47 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................47 v 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................48 2.2. Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn...............................................................................................52 2.2.1. Khái quát về tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Ba Đồn .............................................................................................52 2.2.2. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường ở TX. Ba Đồn ...................................................................................................55 2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn......................................................70 2.2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn.................................................................................86 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH .........................................................89 3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Ba Đồn..................................................................89 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn.................................................................90 3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch vốn đầu tư ......................................90 3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư ................................91 3.2.3. Tăng cường công tác quản lý lựa chọn nhà thầu .................................................93 3.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB ...........................94 3.2.5. Đẩy nhanh công tác Quyết toán dự án hoàn thành ..............................................95 3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát.............................................................96 3.2.7. Các giải pháp khác...............................................................................................96 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................98 1. Kết luận......................................................................................................................98 2. Kiến nghị ...................................................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thang đo đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn37 Bảng 2.1. Dân số và cơ cấu dân số thị xã Ba Đồn theo giới tính và khu vực ............49 Bảng 2.2. Tình hình lao động của thị xã Ba Đồn giai đoạn 2014 - 2016...................50 Bảng 2.3. Tình hình sử dụng đất tại thị xã Ba Đồn giai đoạn 2014 – 2016 ...............50 Bảng 2.4. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành ở thị xã Ba Đồn ...................................... giai đoạn 2014 – 2016................................................................................52 Bảng 2.5. Tình hình vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN ở thị xã Ba Đồn giai đoạn 2014-2016 ..................................................................................53 Bảng 2.6. Các dự án đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường ở thị xã Ba Đồn giai đoạn 2014 - 2016......................................................54 Bảng 2.7. Cơ cấu dự án đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường giai đoạn 2014-2016 ở thị xã Ba Đồn...........................................55 Bảng 2.8. Cơ cấu nguồn thu ngân sách xã, phường ở thị xã Ba Đồn ........................56 Bảng 2.9. Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn giai đoạn 2014-2016...........................57 Bảng 2.10. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn giai đoạn 2014 - 2016.......................................59 Bảng 2.11. So sánh giá gói thầu và trúng thầu của các dự án đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường giai đoạn 2014-2016 ............................64 Bảng 2.12. Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn giai đoạn 2014-2016.........................................66 Bảng 2.13. Đặc điểm đối tượng điều tra ......................................................................71 Bảng 2.14. Cronbach Alpha của thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLVĐT XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại TX. Ba Đồn...............72 Bảng 2.15. Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố “Công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư” sau khi loại bỏ mục hỏi A3 ........................................................................74 Bảng 2.16. Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố “Công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư” sau khi loại bỏ mục hỏi B2 và B3 .......................................74 Bảng 2.17. Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố “Công tác tổ chức chỉ định thầu và đấu thầu” sau khi loại bỏ mục hỏi C2........................................................75 vii Bảng 2.18. Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố “Công tác quản lý đầu tư xây dựng và thi công” sau khi loại bỏ mục hỏi D1 ........................................................75 Bảng 2.19. Kiểm định KMO và Bartlett (KMO and Bartlett's Test) ...........................76 Bảng 2.20. Kết quả phân tích nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn ............77 Bảng 2.21. Kết quả phân tích nhân tố thành phần đánh giá chung về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại TX. Ba Đồn79 Bảng 2.22. Kết quả phân tích hồi quy bội ....................................................................80 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLVĐT XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn ............36 Hình 2.1. Bản đồ hành chính thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình .................................47 Hình 2.2. Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác tổ chức chỉ định thầu, đấu thầu và quản lý thi công ...................................................................................................82 Hình 2.3. Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư ..........................................................................................................83 Hình 2.4. Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư..................84 Hình 2.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác kiểm soát thanh toán .......................... vốn đầu tư XDCB........................................................................................85 Hình 2.6. Tổng hợp ý kiến đánh giá về cơ chế và văn bản quản lý ĐTXD .................85 ix PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là một trong những chính sách quan trọng của Chính phủ Việt Nam nằm trong lộ trình thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hầu hết các chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở nước ta trong những năm vừa qua đều tập trung hướng đến các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) như xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, cơ sở giáo dục, y tế, do đó vốn đầu tư XDCB được huy động đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng qua các năm. Theo số liệu thống kê của Bộ Tài chính, tính đến cuối năm 2016, kết quả giải ngân kế hoạch vốn đầu tư XDCB qua hệ thống kho bạc nhà nước là 304,22 nghìn tỷ đồng (đạt 89,8% so với kế hoạch đề ra) và cao hơn so với năm 2015 là 11,47 nghìn tỷ đồng [33]. Đặc biệt, trong cơ cấu nguồn vốn được huy động để đầu tư XDCB thì vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách trung ương và địa phương) đóng vai trò quan trọng đối với hầu hết các địa phương trong cả nước. Thị xã Ba Đồn là một trong 8 địa phương trực thuộc tỉnh Quảng Bình, được thành lập vào năm 2013 trên cơ sở chia tách từ huyện Quảng Trạch trước đây. Kể từ khi được thành lập đến nay, nhu cầu về vốn đầu tư XDCB ở thị xã Ba Đồn là rất lớn, trong khi đó việc huy động từ nguồn vốn ngân sách trung ương và cấp tỉnh gặp nhiều khó khăn do Chính phủ đang thực hiện chính sách cắt giảm đầu tư công. Vì vậy, UBND thị xã Ba Đồn đã đẩy mạnh phân cấp cho các địa phương sử dụng ngân sách xã, phường để thực hiện các dự án đầu tư XDCB theo thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính. Chỉ tính riêng trong giai đoạn 2014 – 2016, tổng nguồn vốn đầu tư XDCB được huy động từ ngân sách xã, phường ở trên địa bàn thị xã Ba Đồn là 93,25 tỷ đồng, chiếm 27,86% tổng vốn ngân sách nhà nước [15]; dự báo đến năm 2020, nhu cầu sử dụng vốn ngân sách xã, phường trong đầu tư XDCB ở trên địa bàn thị xã sẽ có xu hướng tăng nhanh. Thực tế cho thấy, hai lĩnh vực được hưởng lợi nhiều nhất từ các dự án đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách xã, phường là giao thông và giáo dục, với tổng nguồn vốn đầu tư đạt đến 176,89 tỷ đồng (gồm 75 dự án giao thông và 37 dự án xây dựng trường học), điều này đã tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương ở trên địa bàn thị xã, đồng thời góp phần quan trọng vào sự thành công của việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, công tác quản lý và sử dụng vốn ngân sách xã, phường trong đầu tư XDCB ở thị xã Ba Đồn đang bộc lộ nhiều điểm hạn chế: 1 công tác kế hoạch hóa nguồn vốn chưa bám sát thực tế nguồn thu ngân sách của địa phương; việc tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu còn nhiều bất cập; năng lực thi công của nhiều nhà thầu còn yếu [18]. Đặc biệt, nhiều công trình thi công chậm tiến độ và xảy ra tình trạng thông thầu, tách thầu, gây thất thoát và lãng phí nguồn vốn [7]. Những vấn đề trên đây đã phản ánh những lỗ hổng trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách xã, phường ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Chính vì thế, việc hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách xã, phường nói riêng ở trên địa bàn thị xã Ba Đồn càng trở nên cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường ở trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện trong thời gian tới. 2.1. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường ở trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Là những vấn đề kinh tế và tổ chức - quản lý liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình thông qua các dự án đã qua thực hiện. Trong đó, tập trung nghiên cứu khâu lập kế hoạch vốn; lập, thẩm định phê duyệt dự án; đấu thầu, lựa chọn nhà thầu; kiểm soát thanh toán vốn; quyết toán vốn đầu tư; thanh tra, kiểm tra. 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi địa giới hành chính thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 20142016, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường ở địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2017-2020. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin 4.1.1. Số liệu thứ cấp Được thu thập từ Niên giám thống kê Việt Nam, tỉnh Quảng Bình và thị xã Ba Đồn; các báo cáo, tài liệu của các phòng ban liên quan tại UBND thị xã Ba Đồn; thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã được công bố trên các tạp chí khoa học, công trình và đề tài khoa học, từ các hội thảo khoa học...trong và ngoài nước. 4.1.2. Số liệu sơ cấp Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, nghiên cứu này tiến hành điều tra 4 đơn vị liên quan đến quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách xã, phường ở trên địa bàn thị xã Ba Đồn, bao gồm: (1) Ban Quản lý dự án cấp xã, phường; (2) Đơn vị thi công; (3) Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Ba Đồn; (4) Kho bạc nhà nước thị xã Ba Đồn. Đây là những đơn vị đã tham gia quản lý trực tiếp và gián tiếp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thị xã Ba Đồn bằng nguồn vốn từ ngân sách xã, phường. Tại mỗi đơn vị điều tra, nghiên cứu lựa chọn các đối tượng để khảo sát ý kiến đánh giá, cụ thể: - Ban Quản lý Dự án cấp xã, phường: Điều tra toàn bộ các thành viên của Ban Quản lý Dự án của 16 xã, phường ở trên địa bàn thị xã Ba Đồn. Theo các Quyết định thành lập Ban quản lý Dự án đầu tư XDCB tại các xã, phường, bình quân mỗi ban quản lý có 5 thành viên, do đó tổng thể mẫu điều tra là 80 mẫu. - Các đơn vị (nhà thầu) thi công: Thực hiện điều tra phỏng vấn Ban giám đốc; Trưởng, Phó Phòng Tài chính, Kế toán trưởng; Trưởng, Phó Phòng kỹ thuật. Dựa vào số liệu thống kê tại Kho bạc nhà nước thị xã Ba Đồn, trong giai đoạn 2014 – 2016 có 17 doanh nghiệp (không kể các chủ thầu tư nhân chưa thành lập doanh nghiệp) đã trúng thầu thi công các gói thầu thuộc dự án đầu tư XDCB ở thị xã Ba Đồn, trong đó 3 có 11 doanh nghiệp có trụ sở ở thị xã Ba Đồn và 6 doanh nghiệp ngoài thị xã Ba Đồn. Do hạn chế về thời gian và điều kiện đi lại khó khăn, nghiên cứu này chỉ tiến hành điều tra 11 doanh nghiệp đóng trên địa bàn thị xã Ba Đồn, với tổng thể mẫu cần được điều tra là 44 người. - Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Ba Đồn: tiến hành điều tra phỏng vấn Trưởng, Phó Phòng; cán bộ phụ trách quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách xã, phường, với số lượng các cán bộ có liên quan là 8 người. - Kho bạc nhà nước thị xã Ba Đồn: Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn Ban Giám đốc, các thành viên của Tổ Kế toán kho bạc, với số lượng đối tượng được lựa chọn điều tra là 7 người. Như vậy, tổng số đối tượng cần được điều tra khảo sát là 139 người, tuy nhiên kết quả thu được 117 phiếu điều tra hợp lệ. Với 23 mục hỏi được xây dựng trong thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn, thì số lượng mẫu điều tra kể trên đã đảm bảo tiêu chuẩn ít nhất gấp 5 lần số mục hỏi. Thông tin thu thập từ các đơn vị được tiến hành theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp qua đường bưu điện dựa vào bảng hỏi và câu hỏi nghiên cứu được thiết kế sẵn. 4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu - Phương pháp phân tổ thống kê được sử dụng để hệ thống hoá và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. - Việc xử lý và tính toán các số liệu và chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên máy tính thông qua sử dụng phần mềm thống kê SPSS. 4.3. Các phương pháp phân tích Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp, vận dụng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách xã, phường ở địa bàn nghiên cứu. Đặc biệt, nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách xã, phường ở thị xã Ba Đồn. Trong phương pháp phân tích nhân tố, việc đánh giá độ tin cậy của thang đo là một trong những bước quan trọng nhằm sàng lọc và loại bỏ các mục hỏi không đảm bảo độ tin cậy trước khi đưa vào phân tích nhân tốt. Để đánh giá độ tin cậy của thang 4 đó, các nhà nghiên cứu đã sử dụng tiêu chuẩn hệ số Cronbach’s Alpha. Các biến có hệ số tương quan biến tổng (item-total correction) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo là nó có độ tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên (Nunnally & Burnstein,1994). Thông thường, thang đo có Cronbach Alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được (Nunnally & Burnstein, 1994). Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi thang đo có độ tin cậy từ 0,8 trở lên đến gần 1 là thang đo lường tốt. 4.4. Phương pháp chuyên gia Phương pháp này được sử dụng để thu thập ý kiến đánh giá của các nhà chuyên môn, các nhà quản lý làm căn cứ để đề xuất các giải pháp mang tính khả thi, phù hợp với thực tiễn địa bàn nghiên cứu. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung nghiên cứu của luận văn được cấu trúc thành 03 chương theo đúng quy định, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 5 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường 1.1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tư, dự án đầu tư và vốn đầu tư a. Đầu tư Đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là vốn đầu tư [11]. Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, của cải vật chất khác), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật,... của người dân). Các kết quả đã đạt được của đầu tư đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội [11]. Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó [11]. Như vậy, nếu xem xét trên góc độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có. b. Dự án đầu tư Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong thời gian xác định [9]. Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau: 6 Theo Luật đầu tư năm 2014: Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định [20]. Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết , có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai [8]. Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài [8]. Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế- xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét theo góc độ này dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung (một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ có thể thực hiện nhiều dự án) [8]. Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai [8]. b. Vốn đầu tư Theo Luật Đầu tư (2014) của Việt Nam: "Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kỉnh doanh" [20]. Với phạm vi đầu tư thì có phạm trù tổng vốn đầu tư mà chúng ta gọi là Vốn đầu tư phát triển, có thời kỳ gọi là vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm vốn cố định và vốn lưu động) và các khoản đầu tư phát triển khác [11]. Vốn đầu tư phát triển gồm: Vốn đầu tư cơ bản; vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác. Vốn đầu tư cơ bản là số vốn đầu tư để tạo ra tài sản cố định. Nó bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một thuật ngữ đã được sử dụng khá quen thuộc ở nước ta với nội dung bao hàm những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế [11]. 7 Về thực chất vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ bao gồm những chi phí làm tăng thêm giá trị tài sản cố định. Như vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm 2 bộ phận hợp thành: Vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới TSCĐ mà ta quen gọi là vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ [11]. Vốn lưu động bổ sung bao gồm những khoản đầu tư làm tăng thêm tài sản lưu động trong kỳ nghiên cứu của toàn xã hội [11]. Vốn đầu tư phát triển khác bao gồm tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm tăng năng lực phát triển của xã hội. Sự phát triển của xã hội ngoài yếu tố làm tăng TSCĐ, TSLĐ còn phải làm tăng nguồn lực khác như: nâng cao dân trí; hoàn thiện môi trường xã hội; cải thiện môi trường sinh thái; hỗ trợ cho các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội và các chương trình phát triển khác [11]. 1.1.2. Khái niệm quản lý dự án và mục tiêu quản lý dự án đầu tư a. Khái niệm Theo Nguyễn Bá Uân, quản lý dự án là một quá trình hoạch định (Planning), tổ chức (organizing), lãnh đạo (leading/directing) và kiểm tra (controlling) các công việc và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định [9] Theo tác giả Từ Quang Phương, quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép [25]. Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định. - Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ truyền thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống [25]. - Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ theo thời gian. Giai đoạn này chi tiết hoá thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp [25]. 8 - Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự án [25]. b. Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư Mục tiêu quản lý dự án là hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép [25]. 1.1.3. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành (huy động), phân phối (cấp phát) và sử dụng vốn NSNN để đạt các mục tiêu kinh tế xã hội đề ra trong từng giai đoạn [25]. Như vậy, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách xã phường là một bộ phận của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước nói chung, là tổng thể các biện pháp và cách thức khác nhau mà chính quyền cấp xã, phường sử dụng nguồn vốn ngân sách xã, phường để đầu tư xây dựng cơ bản, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản: - Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng [21]. - Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu [19]. - Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư [19]. 9 - Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm: + Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn; + Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên; + Đơn vị mua sắm tập trung; + Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn [19] . - Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác [21]. - Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án [21]. - Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng [21]. - Dự toán công trình là chi phí được tính toán và xác định theo công trình xây dựng cụ thể, trên cơ sở khối lượng các công việc, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình. Dự toán công trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng công trình, là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu. - Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế [19]. 10 - Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế [19]. - Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) [19]. - Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu [19]. - Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng [19]. - Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung [19]. - Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư [19]. - Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu [19]. - Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình [21]. - Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan