Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện quy trình phục vụ buồng cho khách trong khách sạn sandy beach tại đà ...

Tài liệu Hoàn thiện quy trình phục vụ buồng cho khách trong khách sạn sandy beach tại đà nẵng

.PDF
36
161
52

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Học đi đôi với hành Lí thuyết đi đôi với thực tiễn Trong những năm gần đây, việc mở rộng quan hệ giao lưu quốc tế với nhiều quốc gia hên thế giới, cùng với sự hội nhập của nước ta vào các nước khu vực như ASEAN đã làm cho nền kinh tế của Việt Nam ngày càng có chiều hướng đi lên. Ngành du lịch ngày càng phát hiển mạnh mẽ và trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và trở thành lĩnh vực kinh doanh đày hấp dẫn của Việt Nam nói riêng và các nước trên thế giới nói chung. Đẩy mạnh ngành du lịch phát triển thì khách sạn là cơ sở kinh doanh đóng vai trò quan họng và không thể thiếu trong kinh doanh du lịch. Kinh doanh khách sạn là quá trình bán và trao đổi hàng hoá, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách về lưu trú, ăn uống , nghỉ ngơi, vui chơi giải trí và các nhu cầu khác. Với sự phát triển đó đã làm ra đời hàng loạt các khách sạn lớn nhỏ dẫn đến tình hạng cung lớn hơn cầu khiến tình hình cạnh tranh trôn thị trường du lịch ngày càng gay gắt. Để tồn tại và phát hiển trong sự cạnh tranh gay gắt đó, đòi hỏi các ngành kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn phải quan tâm đến quy trình phục buồng ngày càng mạnh mẽ hơn nữa. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình phục vụ buồng cho khách trong khách sạn Sandy Beach tại Đà Nẵng” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lí luận Phần 2: Thực trạng quy trình phục vụ buồng cho khách trong khách sạn SANDY BEACH tại Đà Nẵng. Phần 3: Một số ý kiến và giải pháp nâng cao hoạt động của bộ phận buồng tại khách sạn SANDY BEACH tại Đà Nẵng. PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Các khái niệm cơ bản: 1.1. Khái niệm du lịch: Có rất nhiều khái niệm về du lịch, sau đây là một vài khái niệm đặc trưng. Để đưa ra một khái niệm vừa mang tính chất bao quát vừa mang tính chất lí luận và thực tiễn thì các tác giả gặp rất nhiều khó khăn. Theo tổ chức du lịch thế giới WTO thì đã nhìn nhận vấn đề du lịch một cách tổng quát: “ Du lịch là toàn bộ hoạt động của con người đến và ở lại tại những nơi ngoài môi trường hằng ngày của họ trong một thời gian nhất định với mục đích giải trí, công vụ hay những mục đích khác ngoại trừ mục đích kiếm tiền”. Theo pháp lệnh du lịch Việt Nam: “ Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan họng mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành liên vùng và xã hội hoá cao”. Theo Mill và Morrison: “ Du lịch là hoạt động xảy ra khi con người vượt qua biên giới một nước hay ranh giới một người, một vùng, một khu vực để nhằm mục đích giải trí hoặc công vụ và lưu trú ít nhất 2411 nhưng không quá 1 năm”. Qua các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu: “ Du lịch là một hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm mục đích nghỉ nghơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao nhận thức, văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị tự nhiên, kinh tế và văn hoá. 1.2. Khái niệm về khách sạn: *Theo Morcel Gotie: Khách sạn là nơi lưu trú tạm thời của du khách cùng với buồng ngủ còn có các nhà hàng với nhiều chủng loại khác nhau *Theo Thông tư số 01/2002/TT-TCDL ngày 27/04/2001 của tổng cục du lịch: “Khách sạn là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập có qui mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, hang thiết bị, dịch vụ càn thiết phục vụ khách du lịch - Theo khoa du lịch trường Đại học kinh tế quốc dân : khách sạn là cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi và các dịch vụ càn thiết khác cho khách lưu lại qua đêm và thường được xây dựng tại các điểm du lịch. 1.3. Khái niệm về kinh doanh khách sạn: - Theo nghĩa hẹp: Kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo cho việc phục vụ nhu cầu ngủ, nghỉ cho khách. - Theo nghĩa rộng: kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lợi. 1.4. Sản phẩm của khách sạn: Sản phẩm của khách sạn là tất cả những dịch vụ và hàng hóa mà khách sạn cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng kể từ khi họ liên hệ với khách sạn làn đàu để đăng ký cho tới khi họ tiêu dùng xong và rời khỏi khách sạn. Sản phẩm của khách sạn bao gồm: - Sản phẩm hàng hóa: thức ăn, đồ uống, hàng lưu niệm, các hàng khác bán được trong khách sạn - Sản phẩm dịch vụ: Một sự trải nghiệm, một cảm giác về sự hài lòng hoặc không hài lòng mà khách hàng đồng ý bỏ ra để đổi lấy chúng. 1.5. Khách của khách sạn: - Khách của khách sạn là tất cả những ai có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của khách sạn. Họ có thể là khách du lịch, người dân địa phương hoặc bất kỳ ai tiêu dùng những sản phẩm của khách sạn không giới hạn mục đích, thời gian và không gian tiêu dùng. 1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn: - Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn bao gồm các công trình bên trong bên ngoài khách sạn, tòa nhà, trang thiết bị tiện nghi, máy móc, các phương tiện vận chuyển, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống bưu chính liên lạc viễn thông, các vật dụng được sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách sạn. 1.7. Khách du lịch: là người rời khỏi địa phương nơi đăng ký thường trú qua đến một địa phương khách và sử dụng các dịch vụ cố định như: lưu trú, nhà hàng, các địa điểm tham quan du lịch và chi trả các chi phí dịch vụ theo qui định của từng điểm tham quan, lưu trú., thu về các lợi ích từ những dịch vụ là các thông tin, kinh nghiệm và được gặp gỡ giao lưu xã hội với mọi người để có sự thoải mái, vui chơi thú vị, an toàn và sức khỏe. Khách du lịch nội địa: (domestic inclusive tourism DIT) là những người có hành động đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia, tùy theo quy mô và khả năng mà có tính địa phương hay khu vực, toàn quốc. Đối tượng là người Việt Nam hay người nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam. Khách du lịch quốc tế: (Foreign inclusive tourism FIT) là người từ quốc gia này đến một quốc giá khác thực hiện quá trình tham quan du lịch. Phân thành hai loại: + Nhận khách từ nước ngoài qua (Inbound). + Gửi khách sang nước ngoài(Outbound) 2. Quy trình phục vụ: 2.1. Quy trình, là một chương trình thực hiện các hoạt động được tiến hành theo một trình tự nhất định. 2.2. Phục vụ buồng: được hiểu là những hành động chăm lo sự nghỉ ngơi của khách hàng bằng việc làm vệ sinh bảo dưỡng các buồng khách và làm đẹp diện mạo của khách sạn, đồng thời phục vụ đày đủ các dịch vụ bổ sung mà khách yêu cầu 3. Nội dung bản chất của kinh doanh khách sạn: 3.1. Nội dung: Nội dung kinh doanh chủ yếu của khách sạn là kinh doanh phục vụ lưu trú. Ngoài ra nhu cầu về ăn uống cũng rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh khách sạn. Ngoài hai nội dung trên khách sạn còn kinh doanh nhiều loại dịch vụ khác nhau như: Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, bán hàng hóa do khách sạn trực tiếp sản xuất ra, mà còn kinh doanh một số dịch vụ hàng hóa do các ngành khác sản xuất như dịch vụ điện thoại, thuê xe, vé tàu, vé thăm quan, khách của khách sạn là người chuyển bán. 3.2. Bản chất: Bản chất của ngành kinh doanh khách sạn là kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống. Hiện nay, cùng với sự phát triển của ngành du lịch, trên góc độ khác và việc cạnh tranh trong việc thu hút khách, việc cạnh tranh trong khách sạn không ngừng được mở rộng và đa dạng hóa. Ngoài hai dịch vụ cơ bản, các nhà kinh doanh đã tổ chức các hoạt động khác nhau như: Tổ chức hội nghị, hội thảo, các cuộc triển lãm, phục vụ vui chơi giải trí,... Và chúng ta đã biết, nhu cầu dịch vụ mang tính thời vụ cao, do đó để giảm tính thời vụ trong hoạt động, càn phải xây dựng và áp dụng một chương trình toàn diện để hạn chế sự ảnh hưởng của thời vụ. Tóm lại: Ngành khách sạn thực hiện chức năng kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực phi sản xuất vật chất. Bán cho khách dịch vụ cơ bản là lưu trú và một số dịch vụ bổ sung nhằm thu được lợi nhuận. Trong quá trình tạo ra các sản phẩm mới và giá trị mới, sự chênh lệch giữa giá trị và giá cả của các dịch vụ là sự tái phân chia các nguồn thu nhập của xã hội, được tạo ra trong quá trình sản xuất vật chất. 4. Chức năng, nhiệm vụ của hoạt động kinh doanh khách sạn: 4.1. Chức năng: Sản xuất và tổ chức dịch vụ đáp ứng nhu cầu về ngủ, nghỉ ngơi, ăn uống, giải trí và các nhu cầu của khách du lịch trong những ngày họ lưu lại khách sạn. Mặc khác là đơn vị kinh doanh hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận, khách sạn phải tổ chức tốt các hoạt động sản xuất bán ra và trao cho khách những hàng hóa, dịch vụ nhằm đạt được những mức chất lượng đề ra với chi phí thấp nhất trong môi trường kinh doanh của mình. 4.2. Nhiệm vụ: - Tổ chức sản xuất và cung ứng cho khách: lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí,., cho khách trong thời gian lưu lại khách sạn. - Quản lý tốt các mặt sản xuất, tài chính, nhân sự, marketing, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh của mình. - Đảm bảo thu nhập và các chế độ đã quy định cho các cán bộ nhân viên trong khách sạn. - Nghiêm chỉnh thực hiện đày đủ các khoản nộp ngân sách yêu cầu về an ninh xã hội và môi trường cảnh quan cũng như mọi luật lệ quy định của Nhà nước về kinh doanh khách sạn. 4.3. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn: - Sản phẩm không thể lưu kho, không thể đem đến nơi khác tiêu thụ hoặc quảng cáo, chỉ có thể sản xuất và tiêu dùng ngay tại chổ. Nếu một buồng khách sạn không được thuê ngày hôm nay thì ngày mai không thể cho thuê phòng đó hai làn cùng một lúc. Chính vì vậy mục tiêu kinh doanh của khách sạn là có đày khách. - Với đàu tư xây dựng và bảo tồn sửa chữa khách sạn lớn. - Khách sạn là loại hình kinh doanh đặc biệt mà nhân tố con người được nhấn mạnh, số lượng nhân viên phải đảm bảo trong quá trình phục vụ khách. Nhân viên khách sạn là người có trình độ không cao lắm, có học thức, có địa vị. Đây là sự đối nghịch đương nhiên. Nhưng các nhà quản trị khách sạn lại mong muốn nhân viên phải là chìa khóa cho sự thành công trong kinh doanh khách sạn và phải có thái độ tích cực. Vì vậy kinh doanh khách sạn là một chu kỳ không bao giờ chấm dứt quy trình phỏng vấn, tuyển dụng huấn luyện và kết thúc hợp đồng một số lượng nhân viên nhất định. - Đối tượng kinh doanh và phục vụ của ngành khách sạn đa dạng về thành phần nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn, phong tục tập quán, nếp sống. Đối với bất cứ đối tượng nào, khách sạn cũng phải tổ chức phục vụ nhiệt tình, chu đáo, phải biết chuyển những lời phần nàn của khách thành những lời khen ngợi. - Tính chất phục vụ của khách sạn là liên tục kinh doanh 8760 giờ trong một năm. Tất cả phải sẵn sàng để đáp ứng nhu cầu của khách bất cứ lúc nào khách yêu cầu. - Phải sử dụng nhiều công nhân trong hoạt động kinh doanh của đơn vị. 5. Vai trò của khách sạn trong ngành du lịch: - Ngành kinh doanh khách sạn đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Nó không những đáp ứng nhu cầu về lưu trú của khách du lịch mà còn là bộ phận không thể thiếu được trong việc phát triển du lịch của một vùng, một quốc gia. - Hoạt động kinh doanh du lịch luôn đi đôi với tài nguyên du lịch gắn bó với các ngành chuyên môn hóa khác trong kinh doanh du lịch. - Giữa tài nguyên du lịch và cơ sở lưu trú, ăn uống có một mối quan hệ chặt chẽ trong việc trao đổi khả năng thu hút và lưu giữ khách của một điểm du lịch Hệ thống cơ sở lưu trú là yếu tố quyết định sự phát triển của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật khác trong du lịch. - Góp phần cho các vùng chậm phát triển có tài nguyên đa dạng, phong phú tận dụng được việc kinh doanh lưu trú làm kinh tế phát triển hơn. - Thúc đẩy các ngành khác phát triển. - Giải quyết việc làm cho người lao động. - Khách sạn là nhân tố cơ bản của việc cung cấp dịch vụ, là điều kiện vật chất không thể thiếu trong ngành du lịch. Do đó khách sạn là một trong những trụ cột của ngành du lịch. 6. Các loại hình du lịch: 6.1. Khái niệm loại hình du lịch: Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu động cơ du lịch tương tự hoặc bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng không có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào đó. 6.2 Những tiêu thức để phân chia loại hình du lịch: * Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi: + Du lịch quốc tế + Du lịch nội địa * Căn cứ theo mục đích chuyến đi: + Du lịch tự nhiên + Du lịch văn hóa + Du lịch giải trí + Du lịch thể thao + Du lịch chuyên đề + Du lịch tôn giáo + Du lịch chữa bệnh * Căn cứ vào loại hình luu trú: + Du lịch khách sạn + Du lịch ở trong Motel + Du lịch ở trong nhà trọ + Du lịch cắm trại * Căn cứ vào thời gian chuyến đi: + Du lịch ngắn ngày + Du lịch dài ngày * Căn cứ theo hình thức tổ chức: + Du lịch theo đoàn + Du lịch cá nhân * Căn cứ vào lứa tuổi: +Đặc điểm tâm lý của từng lứa tuổi + Khả năng vận động và sức khỏe + về kinh tế + Du lịch của những nguời cao tuổi + Du lịch của những người trung niên + Du lịch của những người thanh niên + Du lịch của những trỏ em 7. Qui trình phục vụ buồng : *Sơ đồ quy trình dịch vụ buồng tại khách sạn: Thu đồ rác 7.1 Nhận kế hoạch: Sau khi nhận ca xong, truởng ca căn cứ vào lịch buồng để phân chia cho từng nhân viên. Các nhân viên phục vụ buồng nhận danh sách buồng phải chịu trách nhiệm thu dọn vệ sinh qua phiếu giao nhận công việc để từ đó nhận dụng cụ làm vệ sinh đồ dùng thay thế cho phù hợp và nhận chìa khoá các buồng đã làm vệ sinh. 7.2 Chuẩn bị: Chuẩn bị dụng cụ và đồ dùng thay thế Muốn công việc vệ sinh có chất lượng tốt đồng thời tiết kiệm được sức lao động tạo năng suất cao thì trước tiên làm vệ sinh buồng phải chuẩn bị đày đủ những dụng cụ và đồ dùng thay thế: + Dụng cụ làm vệ sinh phòng ngủ + Dụng cụ làm vệ sinh phòng vệ sinh + Chuẩn bị đồ dùng thay thế + Đồ uống trong minibar + Ấm chén cốc 7.3 Chuẩn bị xe đẩy: Tuỳ thuộc kiến trúc của khách sạn mà thiết kế tài sản cho phù hợp đảm bảo an toàn tiện lợi khi đi phục vụ. Nhưng thông thường mỗi xe đẩy chỉ chứa đựng 8 bộ đồ dùng phụ vụ cho 8 buồng khách vừa gọn, an toàn. Số đồ vải này phải được kiểm tra số lượng và chất lượng trước khi xếp lên xe, phải được lau chùi sạch sẽ đảm bảo an toàn cho đồ vải. Văn phòng phẩm cung cấp cho khách hằng ngày tuỳ thuộc hạng bậc khách hay chính sách của mỗi khách sạn mà chuẩn bị số lượng nhiều hay ít. Sắp xếp xe đẩy phía trước xe đẩy để túi đựng đồ dùng bằng vải, sau xe đẩy để túi đựng rác. * xếp đồ dùng bằng vải: + Ngăn thứ nhất: Khăn loại vừa, khăn vuông khăn lau. + Ngăn thứ hai: Khăn tắm + Ngăn thứ ba: Khăn trải giường trải gối Đồ dùng cho khách 7.4 Nhận chìa khoá buồng: Trình tự nhận chìa khoá buồng: Gửi chìa khoá Nhận chìa khoá Sử dụng chìa khoá Chìa khóa lúc đàu được gửi cho các trưởng ca quản lý. Khi đến giờ giao ca, các nhân viên làm phòng được trưởng ca phân công công việc rồi ký nhận chìa khóa và đi làm phòng. Sau khi làm phòng xong đến cuối giờ nhân viên làm phòng đem số chìa khóa mà mình đã nhận giao trả lại cho trưởng ca và ký vào phiếu ghi nhận công việc. 7.5 Vào buồng: Đẩy xe tới cửa buồng khách và vào buồng khách theo trình tự uu tiên khách vip. Buồng khách trả, buồng khách có yêu cầu đột xuất. Để có buồng sạch sẽ tiết kiệm thời gian và hạn chế sơ xuất thì nguời phục vụ phải nắm đuợc quy trình chung khi vào buồng phục vụ khách. Quy trình chung khi vào buồng phục vụ: Nhìn xem cửa buồng treo bảng “DND không Có không Vào sổ sách * Nhận xét: Trước khi làm phòng nhân viên phải nhìn xem cửa buồng có heo bảng “DND” hay không. + Nếu có: thì ghi vào phiếu ghi nhận công việc + Nếu không: ta tiến hành những bước sau: Trước tiên bấm chuông hoặc gõ cửa. Khi gõ cửa nhân viên đứng ở tư thế nghiêm, mắt luôn luôn quan sát xem có khách trong phòng không Sau đó, tự xung danh 3 làn “xin lỗi nhân viên phục vụ buồng” hoặc “good moming(good aftemoon) house skeeping” Tiếp theo là đối chứng chìa khóa rồi mở cửa và làm phòng. Khi mở cửa phải mở tù từ và vẫn xung danh tiếp hai làn. Sau khi làm phòng xong rời buồng và khép cửa 7.6. Làm vệ sinh phòng khách: Nhân viên làm vệ sinh phòng khách theo trình tự sau: - Thu đồ rác, thay túi đựng rác, lau chùi gạt tàn thuốc - Dùng nước xịt kính vào gưomg. - Lau bụi từ cao xuống thấp, từ trong ra ngoài. Khi lau bàn không nên di chuyển đồ dùng trcn mặt bàn, nếu phải di chuyển thì sau khi lau bụi xong phải chuyển về chỗ cũ. - Lau chùi sạch điện thoại không có mùi hôi - Hút bụi ghế từ trong ra ngoài rồi chuyển về chỗ cũ. - Sắp xếp lại bàn ghế và các đồ dùng khác về chỗ cũ. * Nhận xét: Nhìn chung tất cả các khách sạn đều phải thực hiện việc phục vụ buồng theo quy trình như đã nêu. Mỗi nhân viên làm phòng đều phải tuân thủ theo trình tự từng bước đó hoàn thành công việc của mình. PHẦN 2: THỰC TRẠNG QUY TRINH PHỤC VỤ BUỒNG CHO KHÁCH TRONG KHÁCH SẠN SANDY BEACH TẠI ĐÀ NẴNG 1. Thực trạng chung về khách sạn Sandy Beach tại Đà Nắng : 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của khách sạn Sandy Beach tại Đà Nẵng . 1.1.1. Lịch sử hình thành: Nếu ai có dịp đến với Đà Nẵng thành phố của những ngôi nhà cao tàng đồ sộ, thành phố của những bãi biển đẹp và đày thơ mộng nằm trên dải đất miền trung khi bạn chạy dọc theo hướng biển để tận hưởng cái mặn mà, thoáng mát từ màu nước xanh đem đến bạn sẽ bắt gặp khu nghỉ mát có cái tên thật dễ thương Sandy Beach Resort. Khu du lịch này nằm ngay cạnh chân núi Ngũ Hành Sơn cách sân bay quốc tế Đà Nẵng khoảng 15 phút đi xe về hướng Đông. Khu nghỉ mát được xây ẩn trong khu rừng dương rộng 16 ha xanh ngút. Nằm trải dài trcn bãi biển China - 1 bãi biển xinh đẹp, nổi tiếng của thành phố Đà Nẵng. Kể từ khi nhà nước ta ban hành chính sách mở cửa hội nhập và đẩy mạnh mục tiêu đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn thì việc các công ty du lịch cũng như hàng loạt những khách sạn cạnh tranh ngày một gay gắt hơn. Chính vì lẽ đó mà việc xây dựng khách sạn với chất lượng cao để tăng khả năng phục vụ nhu cầu của khách đồng thời tăng chỉ số GDP của ngành du lịch là nhu cầu thiết yếu tạo cơ sở tiền đề để phát hiển ngành dịch vụ du lịch. Trong xu thế đó khách sạn Sandy Beach đã được hình thành. Với tên gọi đàu tiên là khách sạn Non Nước - một thắng cảnh đẹp tại Đà Nẵng khu du lịch SANDY BEACH là khu du lịch quốc tế 4 sao được thành lập 21/07/2001 và là công ty liên doanh giữa tổng công ty Ben Thành và công ty du lịch Đà Nẵng. Dự án được khởi công xây dựng vào 28/07/2003 trên cơ sở là khách sạn Non Nước (cũ) cho tới 1 năm sau 28/07/2004 dự án hoàn thành và cũng từ ngày đó SANDY BEACH chính thức đi vào hoạt động. Tuy chỉ hoạt động được một năm nhưng với những nổ lực không ngừng của ban quản lý cùng đội ngũ nhân viên thì SANDY BEACH được gia nhập vào công ty Bến Thành vào 08/08/2005. Điều đáng mừng hon nữa 01/03/2005 đến 01/03/2006 SANDY BEACH đã được quản lý bởi tập đoàn NorPork một tập đoàn lừng danh trên thị trường du lịch. Đặc biệt với vị trí địa lý thuận lợi nằm trcn tuyến đường dẫn tới ba di sản văn hóa thế giới của miền trung Mỹ Son-Hội An-Cố Đô Huế, làm đòn bẩy cho việc kinh doanh của SANDY BEACH ngày càng được công nhận là khách sạn nghĩ dưỡng 4 sao do Tổng cục du lịch cấp và ít nhiều đã có chổ đứng không chỉ trong nước mà còn được nhiều bạn bè quốc tế biết đến. 1.1.2. Qui mô phát triển: -SANDY BEACH được xây dựng trcn mặt bằng khá rộng với tổng diện tích 6 ha. Đây là dự án liên doanh giữa công ty du lịch Đà Nẵng và tổng công ty Bốn Thành thành phố Hồ Chí Minh với mục tiêu xây dựng một khu liên hợp du lịch đạt chuẩn quốc tế 4 sao tại bãi biển Non Nước bên cạnh danh thắng Ngũ Hành Son. Dự án được đàu tư qua hai giai đoạn với tổng vốn dự kiến hon 200 tỉ đồng bao gồm nhiều hạng mục chính như: kinh doanh khách sạn, nhà hàng, chiêu đãi ngoài trời, nghĩ dường, biệt thự, căn hộ cho thuê cùng các dịch vụ về tổ chức hội nghị, hội thảo, văn phòng, vui chơi giải trí trôn bờ và dưới nước. - Khách sạn có khuôn viên thoáng đoãng với sự bố trí kết hợp hài hòa có cảnh quan đường lối kiến trúc mang đậm tính chất cổ nhưng lại toát nên một vẻ sang trọng lạ mắt. Chính điều đó tạo nên nét đặt trưng riêng của khách sạn, thu hút sự tò mò của hàng chục du khách đến tham quan. - SANDY BEACH được thiết kế theo phong cách đặc biệt vừa cổ kính vừa mang lại vẻ trang trọng hiện đại. Quan sát khung cảnh của khách sạn bạn sẽ bắt gặp một khu vườn của muôn vàn loài hoa với những ngôi nhà được xây dựng với màu sẳc rất dễ chịu. Đồ dùng cũng như trang thiết bị phần lớn được làm từ đồ gỗ đem lại cho khách cảm giác như đang đứng giữa thiên nhiên. Với tổng số 118 phòng được chia làm 3 khu vực: + Khách sạn 1 (Bungalow) : 57 phòng + Khách sạn 2 : 23 phòng + Khách sạn 3 (khu nhà tàng) : 38 phòng 118 phòng với nhiều loại phòng khác nhau cùng với nhiều cây cảnh và hoa đuợc bố trí xung quanh vườn mang lại vẻ tự nhiên thơ mộng cho khách sạn. Hệ thống cơ sở vật chất được trang bị rất hiện đại và đày đủ tiện nghi đáp ứng được nhu cầu của khách. Không chỉ nằm trcn một bãi biển tuyệt vời nhất tại Đà Nẵng nơi mà tạp chí Ford đã bình chọn là một trong những bãi biển đẹp nhất tại hành tinh. Hơn thế nữa điều mà SANDY BEACH làm được lại có ý nghĩa nhiều hơn thế bởi nơi đây đã góp phần tạo dựng một hình ảnh đẹp về Việt Nam, một ấn tượng khó quên trong mỗi du khách sau mỗi làn đặt chân đến nơi đây. 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của khách sạn SANDYBEACH: 1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: * Nhận xét: Mối quan hệ Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng * Ưu điểm: Các Trưởng bộ phận có quan hệ trực tuyến với nhau, có nhiệm vụ chức năng như nhau nên tiện cho việc theo dõi điều hành của tổng giám đốc * Nhược điểm: Tổng giám đốc phải thông qua các trưởng bộ phận mới có thể biết được những hoạt động của nhân viên mình 2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: - Giám đốc: chịu trách nhiệm điều hành chung khách sạn về hoạt động như quản lý tài chính, quản lý kinh doanh, quản lý nhân sự , quản lý chung toàn bộ đon vị, giám sát toàn bộ hoạt động theo chức năng bộ phận được giao và điều chỉnh giữa các cán bộ, bộ phận khi xảy ra vấn đề. - Bộ phận nhân sự: Đó là bộ phận tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực về hoạt động chính như: tính toán ghi chép, phản ánh chính xác con số thực tế về tình hình lưu chuyển sử dụng vật tư, hàng hóa tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh, kiểm tra kế hoạch thu chi tài chính, kỹ thuật nộp, thanh toán, phát phiếu ngăn ngừa kịp thời những hoạt động gây lãng phí, vi phạm chính sách nhà nước, lập bảng báo cáo tài chính tổng hợp vào cuối mỗi kỳ. Như vậy bộ phận này rất quan trọng vì nó là bộ phận phản ánh giám sát mọi hoạt động của khách sạn. - Bộ phận kế toán: Có trách nhiệm trình lên giám đốc về kết quả lổ lãi sau mỗi quý, mỗi năm về những số liên quan đến các hoạt động kinh doanh của khách sạn và đưa vào hoạt động thu chi của đom vị, các vấn đề liên quan đến tài chính trong khách sạn. - Bộ phận kỹ thuật: Có trách nhiệm sửa chữa bảo dưỡng các trang thiết bị của khách sạn. Bộ phận này đảm nhận cơ sở vật chất kỹ thuật trong khách sạn như điện nước, tủ lạnh, máy điều hòa, két sắt, ổ khóa... - Bộ phận lễ tân: Có trách nhiệm làm thủ tục khi khách đến và đi, bộ phận này là bộ mặt của khách sạn, đáp ứng mọi yêu cầu của khách khi lưu lại khách sạn. - Bộ phận nhà hàng: Có nhiệm vụ trực tiếp đón khách và giao đơn đặt hàng cho bếp trưởng, là bộ phận phục vụ ăn uống cho khách lưu trú tại khách sạn. Ngoài ra bộ phận này còn nhận các cuộc đặt tiệc từ bên ngoài. - Bộ phận bảo vệ: Có trách nhiệm khuân vác hành lý cho khách đến cũng như khách đi và cũng là bộ phận chủ yếu bảo vệ tài sản, an toàn tính mạng cho khách cũng như của khách sạn. - Bộ phận buồng: Có nhiệm vụ làm vệ sinh, bảo trì các dụng cụ khu vực phòng thuộc bộ phận hàng ngày, đồng thời phục vụ tại phòng như nhận đồ giặt ủi bên cạnh đó còn phục vụ cho khách về dịch vụ ngủ trong thời gian lưu trú tại khách sạn cũng như kết hợp với bàn phục vụ nhu cầu ăn uống tại phòng cho khách. 1.23. Cơ cấu lao động của khách sạn: Bộ phận Giới tính STT Số lương Nam Nữ Trình độ ĐH CĐ TC Giám đốc 1 01 01 20 10 10 15 02 01 01 02 33 13 20 01 08 08 28 10 27 27 32 09 11 10 Tổng Lễ tân 2 Nhân 3 sự 01 05 Buồng 4 phòng 5 Bảo vệ Bếp 6 03 01 15 07 02 05 06 03 02 22 23 06 07 20 04 07 05 02 04 16 08 08 178 91 87 18 Kỹ thuật 7 Nhà hàng 8 Kế toán 9 Nhà vườn 08 36 24 82 * Nhận xét: Với quy mô là khách sạn 4 sao nên việc phân phối cơ cấu lao động như vậy là khá hợp lý. Tuy số lượng giữa nữ và nam có chênh lệch nhau nhưng không đáng kể. Giữa các bộ phận vẫn có sự hổ trợ, liên kết, giúp đỡ và phối hợp với nhau để đưa khách sạn đi lên. sắp tới khách sạn sẽ có sự thay đổi cơ cấu lao động bởi một số nhân viên đã đến tuổi nghỉ hưu.Điều đó sẽ làm cho khách sạn thiếu hụt lực lượng lao động vì vậy mà khách sạn đang chuẩn bị công tác tuyển mộ những người có khả năng nghiệp vụ để thay thế. Tuy nhiên, việc thay đổi đó sẽ không ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh của khách sạn. 1.3. Tình hình kinh doanh của khách sạn SANDY BEACH trong những năm gần đây: 1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn(2006-2008) Dịch vụ hoạt động của bộ phận buồng phòng đã góp một phần quan họng trong việc đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho kinh doanh của khách sạn. Mặc dầu trong giai đoạn mở cửa nền kinh tế thị trường. Hàng loạt những khách sạn mọc lên nhưng với uy tín và cung cách phục vụ tốt SANDY BEACH đã khẳng định được vị thế của mình. Từng bước từng bước có được chổ đứng trong mỗi du khách. Tuy mới chỉ hoạt động được 5 năm nhưng tình hình kinh doanh cũng như chỉ số lợi nhuận của Sandy khá ổn định: Chỉ tiêu 2006 2007 Tốc độ phát hiển TT% SL 2008 TT% SL TT% 2007/2006 2008/2007 Lưu trú 30.352.145 100 30.841.495 100 34.690.578 100 100.61 121.24 Ăn 9.044.015 29,7 9.123.918 29,5 8.564.312 26,6 100.75 112 Bố sung 6.938.829 19,3 6.231.473 20,3 7.198.764 19,4 100.88 104.35 rp A Tông 100 30.841.495 100 32.109374 100 107.12 112.98 SL uống doanh thu 30.351.145 *Năm 2006: Doanh thu của khách sạn là 30.352.145 triệu đồng, trong đó dịch vụ chủ đạo là luu trú chiến tỉ trọng khác cao so với các dịch vụ bổ sung và ăn uống. Doanh thu luu trú chiếm đến 50.6% trong tổng doanh thu. Trong khi đó doanh thu từ dịch vụ ăn uống chỉ chiếm có 29,7% tổng doanh thu và dịch vụ bổ sung ít hon chỉ chiêm 19.3% tổng doanh thu. *Năm 2007: Nhìn chung sang năm 2007 doanh thu từ các dịch vụ đều tăng. Tổng doanh thu của khách sạn là 30.841.945 triệu đồng, tăng 100,67% so với năm 2006. Tổng doanh thu của khách sạn tăng là do: +Doanh thu của dịch vụ luu trú tăng 7,59% so với năm 2006 +Doanh thu tù dịch vụ ăn uống trong năm 2007 cũng tăng từ 9.044.015 lên đến 9.123.918 triệu đồng tăng 0,88% chiếm 29,5% tổng doanh thu. Tuy con số chênh lệch không cao nhung nhu vậy cũng thấy đuợc kết quả kinh doanh từ dịch vụ này khá tốt. +Riêng doanh thu dịch vụ bổ sung năm 2007 là: 6.362.186 triệu đồng chiếm 20,3% tổng doanh thu vẫn chiếm tỉ trọng cao so với doanh thu, tăng 7,12% so với năm 2006. Như vậy tỉ trong du lịch của các dịch vụ lưu trú và bổ sung lại tăng, tỉ trọng dịch vụ ăn uống tăng nhưng vẫn còn thấp. Tuy nhiên cơ cấu doanh thu của khách sạn vẫn không thay đổi, dịch vụ lưu trú vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất. *Năm2008 -Doanh thu của khách sạn là 34.960.578 triệu đồng tăng 12,4% so với năm 2007 trong thời kỳ này do ảnh hưởng của nền kinh tế cùng sự biến động của thị trường nên mặc dầu doanh thu có tăng những vẫn ở mức độ cầm chừng chứ không tăng vọt. Tuy vậy so với năm 2006, 2007 thì doanh thu đạt được từ năm này vẫn duy trì khá ổn định từ 1,61% lên đến 12,4% là con số đáng được quan tâm. +Doanh thu từ dịch vụ lưu trú: 17.345.289 triệu đồng chiếm 50% doanh thu tăng dên 12% so với năm 2006 +Doanh thu từ dịch vụ ăn uống: 9.521.013 triệu đồng chiếm 27,4% tổng doanh thu tăng 4,35% so với năm 2007. +Doanh thu từ dịch vụ bổ sung: 7.824.276 triệu đồng chiêm 22,6% tổng doanh thu. Do trong năm này khách sạn tăng cường nhiều dịch vụ bổ sung nên dịch vụ này tăng đến 22,9% so với năm 2007.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan