Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoạt động đầu tư tài chính tại công ty bảo việt nhân thọ ...

Tài liệu Hoạt động đầu tư tài chính tại công ty bảo việt nhân thọ

.PDF
95
415
122

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------------------- ĐẶNG QUANG TÙNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đà Lạt, 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------------------- ĐẶNG QUANG TÙNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng Mã số: 60 34 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG ĐỨC SƠN Đà Lạt, 2012 MỤC LỤC Trang Danh mục các ký hiệu viết tắt ............................................................................ i Danh mục các bảng ........................................................................................... ii Danh mục các biểu đồ ...................................................................................... iii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY BHNT ................................................................................... 4 1.1 Hoạt động bảo hiểm ................................................................................ 4 1.1.1 Hoạt động BHNT ........................................................................... 4 1.1.2 Đặc điểm của loại hình BHNT ........................................................ 5 1.1.3 Tính tất yếu khách quan của BHNT đối với đời sống kinh tế xã hội 7 1.2 Hoạt động đầu tư tài chính trong các công ty BHNT ............................ 8 1.2.1 Đầu tư và sự cần thiết của hoạt động đầu tư trong Công ty BHNT... 8 1.2.2 Hoạt động đầu tư trong các công ty kinh doanh BHNT ................ 10 1.2.3 Phạm vi hoạt động đầu tư của các Công ty BHNT ......................... 17 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư tài chính của các công ty BHNT ................................................................. 20 1.2.5 Kinh nghiệm trong hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty BHNT các nước trên thế giới ........................................... 23 TÓM TẮT PHẦN 1 ..................................................................................... 24 Phần 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ ............................................25 2.1 Tổng quan về Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ (gọi tắt là Bảo Việt Nhân thọ) ...............................................................................................25 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .....................................................25 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quy mô hoạt động .............................................27 2.1.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của BVNT .......................30 2.2 Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính tại Bảo Việt Nhân thọ ..........38 2.2.1 Phân tích cơ cấu vốn đầu tư ...........................................................38 2.2.2 Phân tích hoạt động đầu tư tài chính ..............................................42 2.3 Những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác kinh doanh và đầu tư tài chính ...............................................................................50 2.3.1 Những kết quả và thành tựu đạt được .............................................50 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân .....................................................51 TÓM TẮT PHẦN 2 .......................................................................................57 Phần 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI BẢO VIỆT NHÂN THỌ .....................................58 3.1 Định hướng phát triển chiến lược .......................................................58 3.1.1 Tầm nhìn, sứ mệnh hoạt động của Bảo Việt Nhân thọ ...................58 3.1.2 Mục tiêu phát triển của DN ...........................................................58 3.1.3 Phân tích hoạt động của đối thủ và xu hướng đầu tư trong tương lai ....................................................................59 3.2 Nhóm giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc nhằm tạo nguồn vốn đầu tư vững chắc ...............................................62 3.2.1 Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cao cấp .............................62 3.2.2 Hoàn thiện và phát triển sản phẩm .................................................64 3.2.3 Phát triển số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ đại lý .............66 3.2.4 Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng .................67 3.3 Nhóm giải pháp phát triển toàn diện hoạt động đầu tư tài chính .....67 3.3.1 Nâng cao tính chủ động và trách nhiệm trong hoạt động đầu tư .....67 3.3.2 Xây dựng quy trình đầu tư, tăng cường kiểm tra, thẩm định, giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư .............................................70 3.3.3 Cơ cấu danh mục và phân bổ nguồn vốn đầu tư hợp lý .................71 3.3.4 Áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong đầu tư ........................73 3.4 Các nhóm giải pháp bổ trợ khác ........................................................ 73 3.4.1 Tăng cường công tác giám định, xác minh trong kinh doanh .........73 3.4.2 Hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán quyền lợi cho khách hàng ..............................................................74 3.4.3 Trích lập và quản lý biên khả năng thanh toán phù hợp .................74 3.4.4 Tăng cường công tác dự báo, nghiên cứu môi trường đầu tư ..........75 3.4.5 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và xây dựng thương hiệu ............75 3.5 Những kiến nghị, đề xuất ...................................................................76 3.5.1 Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng .................................76 3.5.2 Đối với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam ............................................77 3.5.3 Đối với Tập đoàn Bảo Việt ............................................................77 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 9 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký Hiệu Nguyên Nghĩa 1 BHNT Bảo hiểm nhân thọ 2 DN Doanh nghiệp 3 BVNT Bảo Việt Nhân thọ 4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 5 ALCO Hội đồng quản lý tài sản Nợ-Có (Asets and Liabilities Committee) 6 APLIC Hội bảo hiểm Châu Á Thái Bình Dương (The Asia Pacific Life Insurance Council) 7 MDRT Bàn tròn triệu phú đô la (Million Dollar Round Table) 8 IQA Chứng nhận đẳng cấp quốc tế (International Quality Award) 9 trđ triệu đồng Việt Nam i DANH MỤC CÁC BẢNG STT Số hiệu Nội dung Trang 1 Bảng 1.1 Chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả đầu tư 2 Bảng 1.2 Cơ cấu đầu tư của các công ty BHNT một số nước 23 3 Bảng 2.1 Khảo sát về sản phẩm mà khách hàng quan tâm 31 4 Bảng 2.2 Tổng hợp tình hình tuyển dụng đại lý 31 5 Bảng 2.3 Đánh giá chất lượng hoạt động của đại lý 32 6 Bảng 2.4 Khảo sát về chiến lược phát triển kênh phân phối 32 7 Bảng 2.5 Kết quả về hợp đồng hiệu lực 33 8 Bảng 2.6 Bảng cân đối kế toán (2009-2011) 34 9 Bảng 2.7 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh (2009-2011) 35 10 Bảng 2.8 Tỷ trọng về hoạt động của Bảo Việt Nhân thọ 36 11 Bảng 2.9 Số liệu trích lập dự phòng nghiệp vụ 39 12 Bảng 2.10 Nguồn vốn của Bảo Việt Nhân thọ (2009-2011) 40 13 Bảng 2.11 Biên khả năng thanh toán 41 14 Bảng 2.12 Kết quả đầu tư theo danh mục (2009-2011) 44 15 Bảng 2.13 Khảo sát về hạn chế trong hoạt động cho vay 46 16 Bảng 2.14 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư (2009-2011) 46 17 Bảng 2.15 So sánh kết quả, hiệu quả với các công ty khác 49 18 Bảng 2.16 Khảo sát về chỉ trả quyền lợi bằng tiền mặt 54 19 Bảng 2.17 Biến động chỉ số HOSE – HNX trên TTCK 56 ii 15,16 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ STT Số hiệu Nội dung Trang 1 Mô hình 1.1 Dòng tiền trong một công ty BHNT 9 2 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bảo Việt Nhân thọ 27 3 Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức Công ty thành viên 29 4 Biểu đồ 2.1 Mô tả kết quả kinh doanh 35 5 Biểu đồ 2.2 Thị phần tổng doanh thu BHNT 2011 37 6 Biểu đồ 2.3 Thị phần doanh thu 6 tháng 2012 38 7 Biều đồ 2.4 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn (2009-2011) 40 8 Biều đồ 2.5 Khảo sát về chất lượng dịch vụ khách hàng 52 9 Mô hình 3.1 Tổ chức Trung tâm đầu tư tài chính 66 10 Biểu đồ 3.1 Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư 69 11 Biểu đồ 3.2 Phát triển toàn diện hoạt động đầu tư 71 iii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với các Công ty bảo hiểm nhân thọ (BHNT), hoạt động đầu tư đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của DN, thể hiện ở mức lợi nhuận thu được. Hiệu quả từ hoạt động đầu tư tài chính giúp cho mỗi doanh nghiệp kinh doanh BHNT đảm bảo khả năng thanh toán quyền lợi rủi ro cho khách hàng, thanh toán quyền lợi đáo hạn hợp đồng, quyền lợi rút trước hợp đồng, trang trải chi phí hoạt động của DN. Điều này sẽ giúp cho mỗi DN tạo được niềm tin, uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường. BHNT đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm trên thế giới và tại Việt Nam là hơn 16 năm qua. Từ khi được Bảo Việt chính thức triển khai vào tháng 8/1996, đến nay thị trường BHNT Việt Nam đã có 15 Công ty hoạt động trên thị trường, đặc biệt là các DN BHNT 100% vốn nước ngoài, có lịch sử và kinh nghiệm phát triển lâu đời như Prudential (Anh Quốc), AIA (Mỹ), Dai-i-chi (Nhật Bản), Manulife (Canada). . . Doanh thu phí BHNT hàng năm có tốc độ tăng trưởng cao, tổng doanh thu phí BHNT chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng GDP của nền kinh tế. Với tổng dân số hơn 86 triệu người, Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có tiềm năng phát triển lĩnh vực BHNT mạnh mẽ. Sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp kinh doanh BHNT tại Việt Nam được thể hiện qua các mặt như phát triển đại lý mới, mở rộng địa bàn hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, quảng cáo, xây dựng và đưa ra những sản phẩm mang tính chiến lược, phù hợp với nhu cầu thị trường và thị hiếu của khách hàng . . .trong đó, việc đảm bảo quyền lợi của khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán cũng là một bài toán nan giải để không những giúp cho DN tạo lợi thế cạnh tranh nhất định trên thị trường mà còn giúp cho DN tồn tại, phát triển bền vững. Thách thức trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, đòi hỏi các DN BHNT nói chung và Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ (gọi tắt là Bảo Việt Nhân thọ) nói riêng phải nhận thức được rằng song song với việc phát triển thị trường, khách hàng, phát triển sản phẩm mang tính cạnh tranh cao. . . thì việc chú trọng phát triển hoạt động đầu tư tài chính là nhiệm vụ sống còn. Chính hiệu quả trong hoạt động đầu tư tài chính, giúp mang lại lợi nhuận cho DN và trở thành kim chỉ nam, là vấn đề xương sống nâng đỡ cho DN trong quá trình xác định mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững. Được nhận thức sâu sắc về lý luận hoạt động đầu tư tài chính - vấn đề sống còn của DN; thực tế hoạt động cạnh tranh trên thị trường BHNT Việt Nam, cũng như sự ảnh hưởng to lớn của hiệu quả đầu tư tài chính đến sự phát triển bền vững của DN đã thôi thúc tôi chọn đề tài “Hoạt Động Đầu Tư Tài Chính tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ”. 1 2. Tình hình nghiên cứu Đề tài về bảo hiểm nhân thọ còn khá mới mẻ, tuy nhiên, đến nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, điển hình như đề tài luận văn thạc sĩ “Phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế Quốc tế”, đề tài này chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam và phân tích xây dựng nên các giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế. Đề tài luận văn thạc sĩ “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng tạo lập vốn và hiệu quả công tác đầu tư tài chính tại các Công ty Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Như Yến – hướng dẫn đề tài Tiến Sĩ Nguyễn Tấn Hoàng. Đây là đề tài tập trung vào phân tích ngồn gốc hình thành và sử dụng nguồn vốn tại các Công ty bảo hiểm nhân thọ trên thị trường, tính chất pháp lý về hoạt động đầu tư và nêu lên các giải pháp liên quan đến việc thu hút vốn tại các công ty bảo hiểm nhân thọ trên thị trường, dùng phương pháp tổng hợp số liệu, so sánh đề tài đã tập trung vào nghiên cứu số liệu giai đoạn 2004-2005. Bên cạnh đó, đã có đề tài luận văn thạc sĩ “Hoạt động đầu tư tại Tập đoàn Bảo Việt giai đoạn 2003-2009”, tác giả Lê Thị Lan Anh, hướng dẫn đề tài PGS.TS. Từ Quang Phương. Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động đầu tư trong công ty bảo hiểm, thực trạng hoạt động đầu tư tại Tập đoàn Bảo Việt, từ đó nêu lên giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư tại Tập đoàn Bảo Việt giai đoạn 2010-2015. Các đề tài nghiên cứu đã chỉ rõ rằng sự cần thiết và vai trò của hoạt động đầu tư tài chính, đặc biệt là cơ sở pháp lý của Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ nói chung. Phạm vi, quy mô nghiên cứu của những đề tài tương đối rộng, số liệu nghiên cứu tập trung giai đoạn trước 2009. Chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động đầu tư tài chính, hiệu quả đầu tư tại một công ty kinh doanh bảo hiểm nhân thọ để thấy được việc tầm quan trọng của hoạt động đầu tư tài chính ảnh hưởng đến sự sống còn và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó, ở đề tài này, việc tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư tại công ty bảo hiểm nhân thọ, phân tích thực trạng đầu tư tài chính giai đoạn 2009- 2011, qua đó xây dựng những giải pháp phát triển hoạt động đầu tư tài chính tại Bảo Việt Nhân thọ - thành viên của tập đoàn Bảo Việt là một vấn đề cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư tài chính nhất là hoạt động đầu tư tài chính tại các Công ty BHNT, đưa ra các bằng chứng thực tế về thực trạng hoạt động đầu tư tài chính tại Bảo Việt Nhân thọ qua đó xây dựng các giải pháp nhằm phát triển toàn diện công tác đầu tư tài chính tại Bảo Việt Nhân thọ, không ngừng gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường và định hướng phát triển bền vững của DN. 2 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài nhằm khảo sát các đề tài nghiên cứu đã thực hiện, qua đó thu thập các bằng chứng thực tiễn, hoạt động đầu từ tài chính của các công ty BHNT trên thị trường, hoạt động đầu tư tài chính tại Tập đoàn Bảo Việt, phân tích số liệu liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính của Bảo Việt Nhân thọ giai đoạn 2009 – 2011 từ đó, phát triển toàn diện hoạt động đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư của đơn vị. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động đầu tư của Bảo Việt Nhân thọ, trong đó tập trung nghiên cứu sâu về hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư tài chính. Đề tài cũng tập trung nghiên cứu hoạt động của các DN kinh doanh BHNT trên thị trường, những quy định pháp lý có liên quan, chi phối đến hoạt động đầu tư tài chính của DN kinh doanh BHNT tại Việt nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở nắm chắc về cơ sở lý luận về BHNT và phân tích hoạt động thực tiễn tại DN, đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng. Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích và khảo sát số liệu thực tế trên thị trường và tại Bảo Việt Nhân thọ giai đoạn 2009-2011 để đánh giá đối tượng nghiên cứu và xây dựng giải pháp phù hợp. Đề tài thu thập số liệu bằng phương pháp tổng hợp từ hoạt động thực tiễn. 6. Dự kiến những đóng góp của luận văn Đề tài mong muốn đóng góp những ý kiến nhằm giúp cho đơn vị không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính, tạo nền tảng để phát triển bền vững – đúng với sứ mệnh của DN, cụ thể là: + Phát triển và nâng cao hiệu quả các hoạt động đầu tư tài chính thông qua cơ chế đánh giá, thẩm định dự án và các hoạt động đầu tư, quy trình xử lý các nghiệp vụ và kiểm soát nghiệp vụ đầu tư tại Bảo Việt Nhân thọ. + Phát triển khách hàng, thị trường để tăng doanh thu phí BHNT, tạo nguồn vốn cho hoạt động đầu tư. + Nêu những giải pháp về dự báo thị trường, môi trường đầu tư trong tương lai để từ đó khai thác tối đa nguồn vốn đầu tư, xác định danh mục đầu tư tối ưu, tỷ trọng nguồn vốn đầu tư tập trung vào dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. 7. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, đề tài tập trung vào 3 phần chính: Phần 1: Cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư tài chính trong các DN bảo hiểm. Phần 2: Thực trạng về hoạt động đầu tư tài chính tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ Phần 3: Giải pháp phát triển toàn diện hoạt động đầu tư tài chính tại Bảo Việt Nhân thọ 3 Phần 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ 1.1 Hoạt động bảo hiểm Các công ty bảo hiểm hoạt động như một trung gian tài chính – là một phần của ngành dịch vụ tài chính trong nền kinh tế. Mục đích chung của các trung gian tài chính là giúp cho các cá nhân và các tổ chức kinh doanh tiết kiệm, tích lũy, vay mượn, đầu tư và quản lý tiền tệ. Trong những nền kinh tế phát triển, vai trò của các công ty BHNT càng trở nên rõ nét, từ việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ công chúng, đến việc đầu tư trở lại nên kinh tế thông qua nguồn vốn nhàn rỗi của mình. Những khoản tiền nhàn rỗi được đầu tư trực tiếp sang các ngành, các DN, hoặc gián tiếp thông qua hệ thống ngân hàng hay đầu tư vào các loại chứng khoán. Kết quả của hoạt động đầu tư tài chính giúp các công ty BHNT đảm bảo khả năng thanh toán cho chủ sở hữu, người lao động, đối tác và khách hàng của mình. 1.1.1 Hoạt động bảo hiểm nhân thọ Trong cuộc sống của con người, rủi ro là một điều không ai có thể trách khỏi, do đó, ai cũng đặt nhiệm vụ hạn chế, phòng ngừa rủi ro lên hàng đầu và BHNT được ghi nhận đã ra ra đời, phát triển và thật sự là một giải pháp để thực hiện mục tiêu hạn chế rủi ro đó. BHNT được ghi nhận manh múng xuất hiện từ thời đế quốc La Mã cổ đại. Tại đây, người ta đã lập nên các hội mai táng để lo chi phí tang ma cho các thành viên, ngoài ra, hội cũng hỗ trợ cho thân nhân người chết. Đến sau cách mạng Ánh Sáng năm 1688, ở Châu Âu chỉ có Vương Quốc Anh công nhận tính pháp lý của BHNT. Nhờ vậy mà trong suốt 3 thập kỷ sau đó, dịch vụ BHNT phát triển mạnh mẽ ở Anh Quốc. Trong thế kỷ 19, BHNT được ghi nhận phát triển mạnh mẽ, giai đoạn này người ta đã lập ra rất nhiều hội đoàn có trách nhiệm bảo hiểm nhân mạng và sức khỏe cho hội viên. Bên cạnh đó cũng có một số hội kín chỉ cung cấp dịch vụ bảo hiểm lệ phí thấp cho những ai là hội viên của họ. Ngày nay, BHNT đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Dù có đề phòng tai nạn tốt đến mức nào, con người cũng không thể loại trừ hết tất cả những rủi ro ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh và nhất là cuộc sống của nhân loại. Chỉ có BHNT mới là phương tiện hữu hiệu giúp cho cuộc sống con người được ổn định, hoạt động sản xuất kinh 4 doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục khi chẳng may gặp những sự cố rủi ro, tai nạn bất ngờ,… 1.1.2 Đặc điểm của loại hình bảo hiểm nhân thọ 1.1.2.1 Khái niệm về bảo hiểm nhân thọ BHNT là sự cam kết giữa người bảo hiểm (công ty bảo hiểm) và người tham gia bảo hiểm (khách hàng), mà trong đó người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia (hoặc người hưởng thụ quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã định trước xảy ra (người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định), còn người tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo hiểm các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ con người. 1.1.2.2 Các đặc trưng cơ bản của bảo hiểm nhân thọ + BHNT vừa mang tính tiết kiệm, vừa mang tính rủi ro Mỗi người mua BHNT sẽ định kỳ nộp một khoản tiền nhỏ (gọi là phí bảo hiểm) cho công ty bảo hiểm, ngược lại công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một số tiền lớn (gọi là số tiền bảo hiểm) cộng lãi chia khi kết thúc hợp đồng. Đồng thời, công ty bảo hiểm còn có trách nhiệm thanh toán quyền lợi bảo hiểm cho người thụ hưởng khi không may người được bảo hiểm gặp rủi ro. + BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau cho người tham gia bảo hiểm Trong khi các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một mục đích là góp phần khắc phục hậu quả rủi ro, từ đó góp phần ổn định tài chính cho người tham gia, thì BHNT ngoài mục đích dự phòng rủi ro, còn đáp ứng nhiều mục đích khác nhau như lo cho con ăn học thành tài, mua nhà, mở rộng DN, đi du lịch, tài sản thừa kế, chi phí hậu sự hay những kế hoạch tài chính giúp an nhàn khi về hưu . . . + Thời hạn BHNT thường rất dài, quan hệ giữa các bên trong mỗi hợp đồng BHNT lại rất đa dạng và phức tạp Thời hạn của mỗi hợp đồng thường kéo dài từ 5 năm trở lên, có khi đến suốt cuộc đời của khách hàng. Mỗi hợp đồng lại có sự khác nhau về số tiền bảo hiểm, phương thức đóng phí, độ tuổi của người tham gia... Ngay cả trong một bản hợp đồng, mối quan hệ giữa các bên cũng rất phức tạp, trong mỗi hợp đồng BHNT có thể có 4 người có liên quan: Người bảo hiểm, người được bảo hiểm, người tham 5 gia bảo hiểm và người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm. Các đối tượng này được quy định rõ quyền lợi, trách nhiệm có liên quan trong hợp đồng. + Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy quá trình định phí khá phức tạp Trong hoạt động của BHNT, người bảo hiểm phải bỏ ra rất nhiều chi phí để tạo nên sản phẩm, như: chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng. v.v... Nhưng những chi phí đó mới chỉ là một phần để cấu tạo nên giá cả sản phẩm BHNT, một phần chủ yếu khác lại phụ thuộc vào: Độ tuổi, tuổi thọ bình quân, số tiền bảo hiểm, thời hạn tham gia; phương thức thanh toán, lãi suất đầu tư, tỷ lệ lạm phát và thiểu phát của đồng tiền...do đó, quá trình xác định phí bảo hiểm của một sản phẩm là khá phức tạp. + BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định Ở các nước có nền kinh tế phát triển, BHNT đã ra đời và phát triển hàng trăm năm nay. Ngược lại có một số quốc gia trên thế giới hiện nay vẫn chưa triển khai được loại hình, mặc dù người ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó. Để lý giải vấn đề này, hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, cơ sở chủ yếu để dịch vụ BHNT ra đời và phát triển là điều kiện kinh tế - xã hội phải phát triển. Những điều kiện về kinh tế, như: tốc độ tăng trưởng (GDP); thu nhập bình quân đầu người; mức sống của dân cư; tỷ lệ lạm phát của đồng tiền; tỷ giá hối đoái và đặc biệt là môi trường đầu tư của nền kinh tế. Ngoài điều kiện kinh tế - xã hội, thì môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự ra đời và phát triển của BHNT. Thông thường ở các nước, luật kinh doanh bảo hiểm, các văn bản, quy định có tính pháp quy phải ra đời trước khi ngành bảo hiểm phát triển. Luật bảo hiểm và các văn bản có liên quan sẽ đề cập cụ thể đến các vấn đề, như: tài chính, đầu tư, hợp đồng, thuế v.v... Đây là những vấn đề mang tính chất sống còn cho hoạt động kinh doanh BHNT. Chẳng hạn, ở một số nước phát triển như: Anh, Pháp, Đức... Nhà nước thường tạo điều kiện thuận lợi cho các DN BHNT bằng các chính sách thuế ưu đãi. Mục đích là nhằm tạo ra cho các cá nhân cơ hội để tiết kiệm, tự mình lập nên quỹ hưu trí, từ đó cho phép giảm bớt phần trợ cấp từ Nhà nước. Mặt khác, còn đẩy mạnh được quá trình tập trung vốn trong nền kinh tế. Cũng vì những mục đích trên, mà một số nước châu á như: Ấn Độ, Hồng Kông, Singapore... không đánh thuế doanh thu đối với các nghiệp vụ BHNT. Sự ưu đãi này là đòn bẩy tích cực để BHNT phát triển một cách bền vững. 6 1.1.2.3 Các loại hình bảo hiểm nhân thọ Tuỳ vào những mục đích và nhu cầu khác nhau, BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của từng đối tượng khách hàng. Nhưng nhìn chung, BHNT có những loại hình cơ bản: + Bảo hiểm trong trường hợp tử vong (bảo hiểm tử kỳ): là loại hình bảo hiểm được ký kết để thanh toán quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm tử vong trong thời hạn bảo hiểm. + Bảo hiểm trong trường hợp còn sống (bảo hiểm sinh kỳ): Đặc điểm chính của loại hình bảo hiểm này là người bảo hiểm sẽ cam kết thanh toán cho người được bảo hiểm một khoản tiền nhất định theo định kỳ hoặc sống đến hết thời hạn hợp đồng bảo hiểm cam kết. + BHNT hỗn hợp: Thực chất của loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trường hợp người được bảo hiểm bị tử vong hay còn sống. Trên thực tế BHNT hỗn hợp là loại hình bảo hiểm phổ biến, chiếm phần lớn trong các loại hình BHNT triển khai trên thị trường, vì kết hợp được giữa yếu tố tiết kiệm và yếu tố bảo vệ nên tạo được sự khác biệt và có lợi thế cạnh tranh so với các loại hình tài chính, tín dụng khác. Chính đặc tính cơ bản trong hợp đồng BHNT hỗn hợp (thu phí lũy kế hàng năm) và chỉ thanh toán khi có phát sinh quyền lợi đã tạo ra một số tiền nhàn rỗi rất lớn giúp các công ty BHNT thực hiện chức năng đầu tư trở lại nền kinh tế. Quy mô nguồn vốn đầu tư này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào việc triển khai thành công các loại hình hỗn hợp trên thị trường. 1.1.3 Tính tất yếu khách quan của BHNT đối với đời sống kinh tế - xã hội. 1.1.3.1 Ý nghĩa của BHNT đối với cá nhân, gia đình BHNT đã khắc phục được hậu quả rủi ro khi người được bảo hiểm không may bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong, số tiền bảo hiểm được thanh toán giúp gia đình, người thân ổn định cuộc sống. Đồng thời BHNT còn thỏa mãn được các nhu cầu như: tiết kiệm, tích lũy cho những mục tiêu tài chính trong tương như học tập của con cái, mua sắm, khởi nghiệp kinh doanh… Ngoài ra BHNT còn trợ cấp định kỳ để giúp những người về hưu hay những người cao tuổi giảm nhẹ gánh nặng phụ thuộc vào con cái, người thân trong gia đình và nâng cao đời sống an sinh xã hội. 7 1.1.3.2 Sự cần thiết của BHNT đối với các tổ chức, Doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động. BHNT giúp cho các tổ chức, DN tạo ra sự tự chủ về mặt tài chính, khi những người giữ các cương vị quan trọng gặp rủi ro. Một DN có thể mua BHNT cho những người cán bộ chủ chủ chốt với số tiền bảo hiểm tương đương với chi phí mà họ phải bỏ ra để đào tạo hoặc thuê mướn. Đây còn là giải pháp, giúp họ còn giữ chân và khuyến khích người lao động, đặc biệt là những người chủ chốt làm việc hết mình, gắn bó với DN. Bởi lẽ thông qua các hợp đồng BHNT theo nhóm, DN có thể tạo ra sự đảm bảo cho người lao động và những người sống phụ thuộc một cuộc sống ổn định khi gặp phải rủi ro. Cung cấp các khoản tiền hưu trí khi hết tuổi lao động hoặc các khoản phúc lợi bổ sung ngoài bảo hiểm xã hội. 1.1.3.3 Sự cần thiết của BHNT đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Khi chưa sử dụng quỹ bảo hiểm để chi trả ngay cho khách hàng trong những năm đầu, công ty bảo hiểm sẽ sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư dài hạn cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, BHNT còn góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động như cán bộ trong ngành, đại lý, môi giới bảo hiểm . . . Theo số liệu thống kê năm 2003, ở Mỹ đã có tới 1,97 triệu lao động. Theo Hiệp Hội Bảo Hiểm Việt Nam, 6 tháng đầu năm 2012, đã có hơn 200.000 đại lý BHNT và hàng ngàn người lao động làm việc tại 15 Công ty BHNT khác nhau. 1.2 Hoạt động đầu tư tài chính trong các công ty BHNT 1.2.1 Đầu tư và sự cần thiết của hoạt động đầu tư tài chính trong Công ty BHNT. 1.2.1.1 Khái niệm về đầu tư Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Hoạt động đầu tư trong DN bảo hiểm chính là việc sử dụng nguồn lực tài chính từ nguồn vốn đầu tư để tiến hành các hoạt động nhằm thu về những khoản lợi nhuận để phục vụ hoạt động kinh doanh và sinh lời cho DN bảo hiểm cũng như những khách hàng của DN. 8 1.2.1.2 Hoạt động của Công ty BHNT: Công ty BHNT thực chất là các trung gian tài chính, thu hút các nguồn tiền nhãn rỗi từ công chúng để thực hiện hoạt động đầu tư và thực hiện những cam kết của mình đối với khách hàng. Xét về dòng tiền trong một công ty BHNT ta có thể thấy rõ qua mô hình sau: Phí Phí bảo hiể hiểm Lợi Nhuậ Nhuận Từ Đầ Đầu Tư Quyề Quyền lợ lợi rủi ro Hoạ Hoạt Độ Động Đầu Tư Trả Trả đị định kỳ kỳ, đáo hạ hạn Quỹ Dự Trữ Tài Chính Mô hình 1.1 - Dòng tiền trong một công ty BHNT Từ mô hình 1.1 ta có thể thấy số phí bảo hiểm mà khách hàng đóng lũy tiến hàng kỳ sẽ được đưa vào quỹ dự trữ tài chính của công ty. Công ty sẽ sử dụng quỹ dự trữ nhàn rỗi này để đầu tư vào danh mục như mua trái phiếu, cổ phiếu, đầu tư bất động sản, góp vốn liên doanh, gửi ngân hàng… Lợi nhuận có được từ các hoạt động đầu tư sẽ được bổ sung vào quỹ dự trữ tài chính của công ty. Quỹ này có nhiệm vụ chi trả quyền lợi cho các khách hàng khi có phát sinh. 1.2.1.3 Sự cần thiết của hoạt động đầu tư trong kinh doanh BHNT. Có thể nói đầu tư là hoạt động có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự tồn tại và phát triển cũng như cạnh tranh của công ty trên thị trường. + Thu nhập từ hoạt động đầu tư là một nguồn quan trọng tạo lợi nhuận cho công ty BHNT. Ngày nay, trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, các công ty BHNT phải luôn tính đến một biểu phí cạnh tranh với phạm vi bảo hiểm ngày càng được mở rộng. Thu nhập từ hoạt động đầu tư dần trở thành cơ sở để trang trải các khoản chi phí và là nguồn gốc chính sản sinh lợi nhuận của công ty. Ở các nước phát triển, 9 lợi nhuận từ đầu tư thường chiếm tới trên 70% tổng lợi nhuận trước thuế của công ty BHNT. + Hoạt động đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của công ty BHNT. Giúp công ty gia tăng chính sách dịch vụ đối với khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới thông qua hình thức tăng cường hiệu quả đầu tư, giảm phí cho khách hàng. Cũng chính lợi nhuận từ hoạt động đầu tư là cơ sở cho phép công ty bảo hiểm thực hiện tốt nghĩa vụ của mình liên quan đến chia lãi thêm cho khách hàng. + Thông qua hoạt động đầu tư, công ty bảo hiểm cũng có thể xây dựng, thắt chặt thêm mối quan hệ với các khách hàng, từ đó, góp phần mở rộng quy mô hoạt động của công ty. Ví dụ như qua việc cho một tổ chức nào đó vay tiền, hoặc góp vốn vào một công ty, công ty bảo hiểm sẽ có thể thực hiện khai thác bảo hiểm cũng như quy mô nguồn vốn có thể đầu tư. + Hoạt động đầu tư cũng giúp các công ty bù đắp sự mất giá của đồng tiền, bảo toàn quỹ tài chính bảo hiểm trước rủi ro lạm phát. 1.2.2 Hoạt động đầu tư trong các công ty kinh doanh BHNT 1.2.2.1 Nguồn vốn đầu tư trong công ty BHNT Nguồn dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm: là khoản dự trữ liên quan đến từng nghiệp vụ bảo hiểm, được trích lập nhằm mục đích thanh toán các trách nhiệm đã được xác định trước và phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Công ty BHNT phải thực hiện trích lập các loại dự phòng sau: + Dự phòng toán học: là phần chênh lệch giữa giá trị hiện tại của tổng số tiền bảo hiểm phải trả trong tương lai và giá trị hiện tại có điều chỉnh của các khoản phải thu phí bảo hiểm gốc trong tương lai. Cách xác định dự phòng toán học: Dự phòng toán học = Giá trị hiện tại của tổng trách nhiệm bảo hiểm sẽ phải trả trong tương lai - Giá trị hiện tại của tổng số phí bảo hiểm thuần sẽ thu trong tương lai + Dự phòng phí chưa được hưởng: áp dụng đối với các hợp đồng BHNT có thời hạn dưới một năm, là khoản dự phòng cho phần doanh thu chưa được hưởng từ phần phí bảo hiểm đã thanh toán trước hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, và được tính cho tất cả các hợp đồng còn hiệu lực vào ngày kết thúc năm tài chính. 10 Dự phòng này chỉ áp dụng đối với các hợp đồng đóng phí định kỳ và được tính theo công thức: Dự phòng phí chưa được hưởng = Phí định kỳ x Thời gian còn lại của kỳ nộp phí Tổng thời gian của định kỳ nộp phí + Dự phòng bồi thường: được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm phải trả cho từng hồ sơ đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết. + Dự phòng chia lãi: là khoản dự phòng cho phần lãi tích luỹ chưa trả đối với các hợp đồng bảo hiểm được chia lãi. Dự phòng chia lãi được tính trên phần chênh lệch giữa tỉ lệ lãi suất đầu tư thực hiện đã thông báo cho các hợp đồng được chia lãi và lãi suất kỹ thuật của hợp đồng đó. + Dự phòng đảm bảo cân đối: được trích lập hàng năm cho đến khi khoản dự phòng này bằng năm phần trăm (5%) phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính. Mức trích lập hàng năm là một phần trăm (1%) từ lợi nhuận trước thuế. Như vậy, có thể thấy rằng nguồn vốn đầu tư bằng dự phòng nghiệp vụ trừ đi khoản phải thanh toán cho khách hàng. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong công ty bảo hiểm, đặc biệt đối với các công ty BHNT. - Nguồn vốn chủ sở hữu Đây chính là một nguồn quan trọng để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán cho khách hàng trong trường hợp công ty làm ăn không hiệu quả. Theo luật, công ty bảo hiểm thường phải ký quỹ một phần vốn điều lệ tại một ngân hàng thương mại, phần còn lại có thể đem đi đầu tư sinh lời. Đây là nguồn vốn giữ vai trò khá quan trọng. Nguồn vốn này có ưu điểm là không phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật nên công ty bảo hiểm có thể sử dụng để đầu tư vào các lĩnh vực có tỷ suất sinh lợi cao. Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn đầu tư ít chịu sự khống chế của pháp luật nhất, do đó nguồn vốn này càng lớn thì càng mở rộng khả năng lựa chọn đầu tư của công ty bảo hiểm, đặc biệt đối với các dự án có mức lãi suất kỳ vọng hấp dẫn với độ rủi ro ước tính ở mức chấp nhận được như đầu tư vào bất động sản 11 hoặc các dự án đầu tư trực tiếp. Hơn nữa, nguồn này có tính chất ổn định cao có thể sử dụng để đầu tư dài hạn nhằm thu được lợi nhuận kỳ vọng cao hơn. Nguồn khác: các công ty BHNT còn tạo nguồn vốn đầu tư thông qua các hình thức huy động như phát hành trái phiếu, vay vốn các tổ chức, cá nhân, nguồn vốn giữ lại từ lợi nhuận, hoặc cũng có thể nhận góp vốn liên danh, liên kết . . . 1.2.2.2 Các nguyên tắc và đặc trưng cơ bản trong hoạt động đầu tư Kinh doanh bảo hiểm và đầu tư số phí bảo hiểm thu được là hai hoạt động có mối liên hệ hữu cơ. Thông qua hoạt động kinh doanh, Công ty bảo hiểm sẽ thu hút nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư để tạo ra nguồn vốn đầu tư tài chính. Ngược lại, lợi nhuận tạo ra từ việc đầu tư số phí bảo hiểm thu được sẽ giúp Công ty bảo hiểm đáp ứng các trách nhiệm đối với người tham gia bảo hiểm. Để đảm bảo sự phát triển bền vững, hầu hết các công ty bảo hiểm đều quan tâm phát triển hoạt động đầu tư trên nguyên tắc sau: + Nguyên tắc bảo toàn vốn Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong đầu tư để bảo toàn nguồn vốn. Hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư tài chính trong công ty BHNT nói riêng phải đối mặt với các rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường... Việc thực hiện nguyên tắc đầu tư vốn an toàn có vai trò đặc biệt quan trọng, nó đảm bảo cho công ty bảo hiểm thực hiện các cam kết trong các hợp đồng khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. An toàn nghĩa là các hạng mục đầu tư được thực hiện ở những lĩnh vực đáng tin cậy, hoặc đầu tư vào những tài sản có khả năng thành công lớn, hạn chế các khoản đầu tư mạo hiểm có tính rủi ro, đầu cơ cao. Hạn chế đầu tư vào lĩnh vực hứa hẹn lợi nhuận lớn nhưng nhiều rủi ro, có thể dẫn đến thất bại hoàn toàn khi có những biến động hay thay đổi của thị trường. Nguyên tắc an toàn phải được áp dụng cho tất cả danh mục đầu tư. Vì vậy, danh mục đầu tư của công ty bảo hiểm phải xây dựng đa dạng. Theo đó, không được tập trung quá nhiều vốn vào một khoản mục nào (chẳng hạn theo Luật bảo hiểm Pháp quy định không được đầu tư quá 10% dự phòng nghiệp vụ vào một tài sản, hay Luật bảo hiểm tại Việt Nam quy định đối với DN kinh doanh bảo hiểm nhân thọ không được phép kinh doanh bất động sản, cho vay vượt quá 40% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ). Công ty bảo hiểm có thể thực hiện đa dạng hoá đầu tư bằng cách thực hiện các loại hình đầu tư khác nhau như gửi tiền, cổ phiếu, 12 trái phiếu, cho vay, cầm cố… trong mỗi loại trên thì cũng thực hiện nhiều khoản đầu tư với kỳ hạn khác nhau. Mặt khác, công ty bảo hiểm không được đầu tư tập trung quá lớn vào một nơi, một điểm. Xét trên phương diện này, DN có thể thực hiện đa dạng hoá đầu tư bằng cách thực hiện đầu tư ở các khu vực khác nhau. + Nguyên tắc phát triển vốn Nguyên tắc phát triển vốn, đặc biệt trong BHNT còn phải đảm bảo được một mức lãi suất tối thiểu mà nhà nước có thể khống chế được thông qua việc xét duyệt biểu phí bảo hiểm. + Nguyên tắc đảm bảo thanh khoản Nguyên tắc duy trì khả năng thanh toán thường xuyên đối với các trách nhiệm phát sinh từ các hợp đồng đã ký kết. Để đảm bảo quyền lợi của khách hàng và cũng là xuất phát từ lợi ích của bản thân DN, công ty BHNT phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. DN bảo hiểm được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ theo quy định và có biên khả năng thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu. Biên khả năng thanh toán của công ty bảo hiểm là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả của công ty bảo hiểm. Tại Việt Nam, biên khả năng thanh toán tối thiểu của công ty BHNT được quy định theo thời hạn của hợp đồng BHNT. Đối với hợp đồng BHNT có thời hạn từ 10 năm trở xuống bằng tổng của 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và 0,1% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro. Đối với hợp đồng BHNT có thời hạn trên 10 năm bằng tổng của 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro. Thường thì hai yêu cầu về an toàn và duy trì khả năng thanh toán trong hoạt động đầu tư bảo hiểm được pháp luật quy định rất chặt chẽ và có giới hạn danh mục, nhất là các khoản đầu tư từ quỹ dự phòng nghiệp vụ vì bản chất của các quỹ này là các khoản nợ của công ty bảo hiểm đối với khách hàng, được trích lập để đảm bảo việc thực hiện cam kết của công ty bảo hiểm đối với người được bảo hiểm. Có thể thấy việc thực hiện đồng thời cả ba nguyên tắc trên là rất khó. Chính vì vậy, trong quá trình thực hiện đầu tư, công ty BHNT phải căn cứ vào tình hình thực tế cũng như cơ cấu nguồn vốn và tiềm lực tài chính của mình để lựa chọn các phương án đầu tư phù hợp, đem lại hiệu quả cao nhất có thể nhưng phải luôn đảm 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan