Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoạt động giám sát của đoàn đại biểu quốc hội trong lĩnh vực giải quyết khiếu nạ...

Tài liệu Hoạt động giám sát của đoàn đại biểu quốc hội trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo từ thực tiễn tỉnh đắk lắk .

.PDF
86
123
148

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI THANH VIỆT HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TRONG LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8. 38. 01. 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN THUẬN ĐẮK LẮK - NĂM 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi. Nội dung cũng như các số liệu trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ các công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Tác giả luận văn Bùi Thanh Việt i LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện khoa học xã hội, các quý Thầy Cô đã trang bị tri thức cho tôi, tạo môi trường thuận lợi, điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Văn Thuận đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Bùi Thanh Việt ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4 3.1. Mục đích ..................................................................................................... 4 3.2. Nhiệm vụ .................................................................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 5 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 6 5.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 6 5.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .......................................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TRONG LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO ..................................................................................... 8 1.1. Một số khái niệm liên quan ........................................................................ 8 1.1.1. Giám sát................................................................................................... 8 1.1.2. Giám sát của Quốc hội ............................................................................ 8 1.1.3. Giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội..................................................... 9 1.1.4. Khiếu nại, đơn khiếu nại ....................................................................... 10 1.1.5. Tố cáo, đơn tố cáo ................................................................................. 11 1.1.6. Xử lý đơn............................................................................................... 12 1.1.7. Giải quyết khiếu nại .............................................................................. 12 iii 1.1.8. Giải quyết tố cáo ................................................................................... 13 1.2. Vai trò giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo .............................................................................................. 13 1.3. Hình thức, nội dung hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo ...................................................... 15 1.3.1. Hình thức giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo .................................................................................... 15 1.3.2. Nội dung giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo .................................................................................... 17 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo................................................ 18 1.4.1. Sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng ......................................................... 19 1.4.2. Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật về hoạt động giám sát; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo ................................................................ 19 1.4.3. Cơ chế bảo đảm thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo ............................................................................. 20 1.4.4. Nhận thức về hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo ...................................................................... 21 1.4.5. Bản lĩnh, năng lực và kỹ năng giám sát của đại biểu Quốc hội ............ 23 1.4.6. Cơ quan (bộ phận) tham mưu, giúp việc và kinh phí ........................... 24 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH ĐẮK LẮK TRONG LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO ................................................................................... 26 2.1. Khái quát về cơ cấu, tổ chức của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Đắk Lắk .... 26 2.2. Kết quả giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Đắk Lắk trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo từ năm 2015 đến tháng 8/2019. .......................... 29 iv 2.2.1. Giám sát thông qua tiếp công dân của đại biểu Quốc hội..................... 29 2.2.2. Giám sát về giải quyết khiếu nại, tố cáo thông qua đơn khiếu nại, tố cáo gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội ..................................................................... 31 2.2.3. Giám sát chuyên đề của Đoàn đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo .................................................................................... 32 2.2.4. Tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện giám sát ........................................................................................................... 33 2.3. Đánh giá kết quả hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk...................... 34 2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 34 2.3.2. Hạn chế, bất cập .................................................................................... 37 2.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 41 Tiểu kết Chương 2........................................................................................... 44 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TRONG LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK .......... 45 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo ...................................... 45 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo ...................................... 49 3.2.1. Nhóm giải pháp chung .......................................................................... 51 3.2.2. Nhóm giải pháp đối với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Đắk Lắk ........... 62 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 71 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 74 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên gốc CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ĐBQH Đại biểu Quốc hội UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội HĐDT Hội đồng dân tộc UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân TAND Tòa án nhân dân VKSND Viện Kiểm sát nhân dân VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật KNTC Khiếu nại, tố cáo QHXH Quan hệ xã hội QPPL Quy phạm pháp luật vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng, thành phần ĐBQH thuộc Đoàn ĐBQH tỉnh Đắk Lắk khóa XIII và XIV. ........................................................................................... 27 Bảng 2.2. Cơ cấu, trình độ học vấn của ĐBQH thuộc Đoàn ĐBQH tỉnh Đắk Lắk khóa XIII và XIV. .................................................................................... 28 Bảng 2.3. Kết quả tiếp công dân, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo tại buổi tiếp công dân của Đoàn ĐBQH tỉnh Đắk Lắk khóa XIII và XIV. ......................... 30 Bảng 2.4. Kết quả tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo của Đoàn ĐBQH tỉnh Đắk Lắk khóa XIII và XIV. .................................................................................... 31 vii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khiếu nại, tố cáo là quyền của công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo là trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thực tế cho thấy, việc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mặc dù đã có nhiều cố gắng, quan tâm thực hiện nhưng vẫn còn hạn chế, bất cập; nhiều vụ việc còn vi phạm về thời gian giải quyết, chưa tuân thủ về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo; một số vụ việc giải quyết thiếu thuyết phục, gây bức xúc đối với người dân. Mặt khác, khiếu nại, tố cáo diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nên có trường hợp cơ chế chính sách lạc hậu, chế định pháp luật chưa kịp thời điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo; nhận thức của người dân về pháp luật khiếu nại, tố cáo có lúc cũng chưa thật sự đầy đủ, đúng đắn; năng lực chuyên môn, kỷ năng thực thi chức trách nhiệm vụ của một bộ phận công chức trực tiếp tham mưu trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng còn hạn chế; trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền các cấp ở cơ sở trong việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có lúc, có nơi chưa được quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, năng lực, kỹ năng giám sát của đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực này cũng chưa được quan tâm đúng mức, hiệu quả chưa cao. Do đó, vẫn còn nhiều trường hợp khiếu nai, tố cáo kéo dài nhiều năm nhưng chưa được giải quyết dứt điểm, nhiều vụ việc khiếu nại đông người, vượt cấp tạo dư luận không tốt trong nhân dân, ảnh hưởng đến uy tín của cấp ủy Đảng, gây khó khăn cho chính quyền cơ sở trong quản lý xã hội, có trường hợp quyền và lợi ích của người dân bị xâm phạm. Để khắc phục những bất cập, hạn chế nêu trên, cần có sự tham gia của 1 các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc giám sát đối với hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, trong đó có hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội các địa phương; để góp phần tiếp tục hoàn thiện thể chế, nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, sớm giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo không để kéo dài, khiếu nại đông người, vượt cấp…bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đồng thời nâng cao chất lượng giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực này, học viên chọn đề tài: “Hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ, ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến đề tài luận văn, đã có nhiều công trình, đề án, tài liệu nghiên cứu khoa học cũng như các bài viết trên sách, tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học được công bố ở những mức độ, nội dung nghiên cứu khác nhau. Có thể kể đến như: - Các công trình nghiên cứu Hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở Việt Nam vấn đề và giải pháp, TS. Nguyễn Sỹ Dũng và PGS.TS. Vũ Công Giao, Văn phòng Quốc hội, Viện Chính sách công và Pháp luật; Hoàn thiện cơ chế pháp lý đảm bảo chức năng giám sát của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam [7]; Trương Thị Hồng Hà, Luận án tiến sĩ luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật - Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam [15]; Kỹ năng giám sát của ĐBQH, Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử - Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Tiếp tục đổi mới hoạt động giám sát của Quốc hội từ thực tiễn Quốc hội khóa XII, Đinh Xuân Thảo... đã trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về kỹ năng giám sát của ĐBQH; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam hiện nay trên một số lĩnh vực cụ thể. Từ đó, đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hoạt 2 động giám sát của Quốc hội [35]. - Nguyễn Đức Hiền, Cẩm nang về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Dân nguyện [16]; Phạm Văn Kỳ, Về quyền giám sát tối cao của Quốc hội đã tập trung làm sáng tỏ nội hàm của khái niệm quyền giám sát tối cao của Quốc hội, đối tượng của quyền giám sát tối cao, các phương thức giám sát cũng như thực trạng của hoạt động giám sát [20, tr.12] - Đoàn ĐBQH tỉnh Đắk Lắk, Kỷ yếu của Đoàn ĐBQH tỉnh Đắk Lắk khóa XII đã khái quát được những hoạt động trọng tâm, nổi bật đã đạt được của ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh Đắk Lắk khóa XII (giai đoạn 2007 - 2011), trong đó có hoạt động giám sát [10]. - Nguyễn Đình Sỹ, Luận văn thạc sĩ, Hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH tỉnh Đắk Lắk đề tài nghiên cứu này đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH ở nước ta hiện nay; đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của các Đoàn ĐBQH ở nước ta trong những năm tới [34]. - Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam Kế thừa, đổi mới và phát triển [45]; Đặng Văn Chiến (Chủ biên), (2013) Quy trình, thủ tục hoạt động của Quốc hội đã khái quát về quyền giám sát tối cao của Quốc hội, trình bày một số vấn đề cần tiếp tục kế thừa, đổi mới, phát triển trong hoạt động giám sát của Quốc hội khóa XIV và các khóa tiếp theo [5]. - Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội Việt Nam - 70 năm hình thành và phát triển 1946 - 2016; Võ Khánh Vinh (2003), Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước, NXB Công an nhân dân, Hà Nội [49]. - Phan Văn Ngọc (2009), Hiệu quả hoạt động giám sát tối cao - cách tiếp cận và các tiêu chí đánh giá, Hội thảo khoa học “Thực trạng và Giải pháp 3 nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Quốc hội” do Văn phòng Quốc hội chủ trì thực hiện[24] - Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2015), Kỷ yếu Hội thảo “Quốc hội Việt Nam - 70 năm hình thành và phát triển 1946 - 2016”, NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội, đã đề cập đến chức năng lập pháp và giám sát của Quốc hội; phân tích và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao vai trò, chất lượng hoạt động cũng như tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội [41]. Bên cạnh đó, còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu được đăng trên các tạp chí chuyên ngành và báo cáo tại các hội nghị, hội thảo đề cập đến vấn đề hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH nói chung, giám sát về giải quyết KNTC nói riêng. Các quan điểm và kết quả nghiên cứu này là những gợi mở cần thiết để tác giả trình bày rõ hơn về vấn đề hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH trong lĩnh vực giải quyết KNTC. Các công trình khoa học được đề cập trên đây, xét ở mức độ khác nhau đều liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn. Song cho đến nay, các công trình nghiên cứu chỉ tập trung về hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội, UBTVQH, HĐDT, các Ủy ban của Quốc hội và Đoàn ĐBQH mà không đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện và đầy đủ hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH trong lĩnh vực giải quyết KNTC từ thực tiễn hoạt động giám sát về giải quyết KNTC của Đoàn ĐBQH tỉnh Đắk Lắk. Mặc dù vậy, những kết quả nghiên cứu này là các tài liệu giá trị, bổ ích, có nhiều gợi ý cho tác giả có thể tham khảo, vận dụng và so sánh trong quá trình nghiên cứu giải quyết mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ của luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Nghiên cứu về hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH trong lĩnh vực giải quyết KNTC theo quy định của pháp luật hiện hành; đánh giá tình hình 4 thực hiện hoạt động giám sát về giải quyết KNTC thông qua thực tiễn của Đoàn ĐBQH tỉnh Đắk Lắk. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH trong lĩnh vực giải quyết KNTC nói chung và của Đoàn ĐBQH tỉnh Đắk Lắk nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hiện hành về Đoàn ĐBQH trong tổ chức bộ máy của Quốc hội và hoạt động giám sát về việc giải quyết KNTC của Đoàn ĐBQH trong hệ thống pháp luật Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH tỉnh Đắk Lắk trong lĩnh vực giải quyết KNTC (giai đoạn từ năm 2015 đến tháng 8/2019) thông qua các nội dung giám sát được trình bày cụ thể; trên cơ sở hệ thống các tiêu chí đặt ra, đánh giá kết quả đạt được, bất cập, hạn chế và nguyên nhân bất cập, hạn chế đối với hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH trong lĩnh vực giải quyết KNTC tại địa phương. - Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH trong lĩnh vực giải quyết KNTC nói chung và Đoàn ĐBQH tỉnh Đắk Lắk nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quy định của pháp luật hiện hành về tổ chức và hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo và việc thực hiện hoạt động giám sát về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực tiễn tại Đoàn ĐBQH tỉnh Đắk Lắk (giai đoạn từ năm 2015 đến tháng 8/2019). 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đoàn ĐBQH tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2015 đến tháng 8/2019. 5 - Phạm vi nội dung: Hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về xây dựng, hoàn thiện và phát huy hiệu quả hoạt động giám sát trong lĩnh vực giải quyết KNTC của ĐBQH, Đoàn ĐBQH. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng hợp, phân tích: Tra cứu, tổng hợp nội dung các báo cáo, nghiên cứu các tài liệu, bài viết của các chuyên gia, các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến hoạt động giám sát về giải quyết KNTC của UBTVQH, HĐDT, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn ĐBQH và ĐBQH. Từ đó, cung cấp cơ sở lý luận cho việc tiến hành phân tích, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH trong lĩnh vực giải quyết KNTC. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan đến hoạt động giám sát, giám sát về giải quyết KNTC của UBTVQH, HĐDT, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn ĐBQH và ĐBQH; các đề tài khoa học, chương trình, dự án, công trình nghiên cứu khoa học, bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành. - Phương pháp thống kê: Chủ yếu sử dụng tại Chương 2 của luận văn. Các số liệu thu thập được tổng hợp, phân tích làm cơ sở đánh giá thực trạng của địa phương; qua đó, đánh giá kết quả đạt được, bất cập, hạn chế và nguyên nhân để đưa ra những phương hướng, giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể, khoa học. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và pháp luật về hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH trong lĩnh vực giải quyết KNTC; giúp Đoàn ĐBQH tỉnh Đắk Lắk xây dựng chương trình giám sát về giải quyết KNTC tại địa phương được thuận lợi, khoa học hơn; lựa chọn phương pháp, tổ chức thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát nói chung và hoạt động giám sát trong lĩnh vực giải quyết KNTC nói riêng trên địa bàn tỉnh. - Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ, công chức đảm nhiệm công tác tham mưu, giúp việc cho ĐBQH và Đoàn ĐBQH; đi sâu tìm hiểu, nâng cao trình độ, năng lực và kỹ năng phục vụ hoạt động giám sát về giải quyết KNTC của mình. Ngoài ra, kết quả của luận văn còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai quan tâm đến các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động giám sát về giải quyết KNTC của Đoàn ĐBQH. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 03 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Trong đó, phần nội dung gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực giải quyết KNTC. Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Đắk Lắk trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực giải quyết KNTC từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TRONG LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Giám sát “Giám sát” nguyên gốc là từ Hán - Việt, có nghĩa là: “xem xét và bàn bạc”.Nhiều cách giải nghĩa đối với khái niệm về “giám sát”. Theo Từ điển tiếng Việt, “giám sát là theo dõi, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ”[26, tr.9]. Từ điển bách khoa toàn thư tiếng Việt, thì:“Giám sát là một hình thức hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nhằm bảo đảm pháp chế hoặc sự chấp hành những quy tắc chung nào đó”[51]. Và theo Từ điển Luật học: “Giám sát là sự theo dõi, quan sát hoạt động mang tính chủ động thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để buộc và hướng hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo, quy chế, nhằm đạt được mục đích, hiệu quả đã định từ trước, đảm bảo cho pháp luật được tuân theo nghiêm chỉnh”...Nếu nhìn từ góc độ thực thi quyền lực nhà nước, “giám sát” được hiểu là sự theo dõi, kiểm tra đối với việc thực thi quyền lực nhà nước của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Khoản 1 Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND (năm 2015) ghi nhận khái niệm giám sát là "việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý" [29, tr.8] 1.1.2. Giám sát của Quốc hội Theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc 8 hội và Hội đồng nhân dân (năm 2015), giám sát của Quốc hội bao gồm: "giám sát tối cao của Quốc hội, giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, giám sát của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội" [29, tr.9]. Theo đó, giám sát của Quốc hội được hiểu là tổng hợp các hoạt động giám sát của các chủ thể: Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, ĐBQH và hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội. 1.1.3. Giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội Giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội là một trong những chức năng, nhiệm vụ của Đoàn ĐBQH, được thể hiện thông qua giám sát chuyên đề việc thi hành pháp luật tại địa phương; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội đã chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; phân công đại biểu Quốc hội trong Đoàn tham gia Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại địa phương khi có yêu cầu. Đặc biệt là việc tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện giám sát tại địa phương. Từ khái niệm chung và khái niệm theo pháp luật hiện hành về hoạt động giám sát, có thể khái quát hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội như sau: “Hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội là việc Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức hoạt động giám sát của Đoàn và tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đoàn giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và tham gia Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại địa phương khi có yêu cầu; tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đoàn tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo và theo dõi, 9 xem xét, đánh giá kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật” [49, tr.33]. 1.1.4. Khiếu nại, đơn khiếu nại Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011, khiếu nại "là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình" [31, Tr.7]. Khiếu nại được gắn với quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần nếu có thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật; quyền được pháp luật bảo vệ trước các hành vi đe dọa, trả thù, trù dập người khiếu nại; trách nhiệm trước pháp luật của người khiếu nại trong trường hợp lợi dụng quyền khiếu nại để vu khống, vu cáo làm phương hại người khác. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc trình bày nội dung khiếu nại trực tiếp. Nếu khiếu nại được thực hiện thông qua đơn thì phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại trong đơn khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức, cơ quan bị khiếu nại; lý do, nội dung khiếu nại; tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và nội dung người khiếu nại yêu cầu giải quyết. Người khiếu nại phải trực tiếp ký tên vào đơn khiếu nại hoặc điểm chỉ. Trường hợp người khiếu nại đến trình bày nội dung khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận nội dung khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại nội dung khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào 10 văn bản đó. - Đơn khiếu nại: Là văn bản có nội dung trình bày dưới một hình thức nhất định hoặc theo quy định của pháp luật, gửi đến cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để khiếu nại một quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức hoặc hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức; xâm phạm trật tự quản lý nhà nước và phải được thụ lý, xem xét, giải quyết theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. 1.1.5. Tố cáo, đơn tố cáo Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Tố cáo năm 2011, tố cáo “là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức” [32, tr.12]. Tố cáo gắn với quyền được pháp luật bảo vệ trước các hành vi đe dọa, trả thù, trù dập người tố cáo; trách nhiệm trước pháp luật của người khiếu nại về hành vi cố ý tố cáo không đúng sự thật để vu khống, vu cáo làm phương hại đến người khác. Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người tố cáo thông qua đơn tố cáo thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên 11 hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn những người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo và văn bản ghi nội dung tố cáo phải do tất cả những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản. - Đơn tố cáo: Là văn bản có nội dung trình bày dưới một hình thức nhất định hoặc theo quy định của pháp luật, gửi đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để báo cho những cơ quan tổ chức, các cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật biết rõ về một hành vi vi phạm pháp luật của một tổ chức, cá nhân nào đó gây ra thiệt hại, hoặc mang tính đe dọa đến lợi ích của Nhà nước, đến quyền lợi cũng như lợi ích hợp pháp của cá nhân; xâm phạm trật tự quản lý nhà nước và phải được thụ lý, xem xét, giải quyết theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. 1.1.6. Xử lý đơn Xử lý đơn là việc cơ quan nhà nước, đơn vị, tổ chức, người có thẩm quyền khi nhận được đơn của cá nhân, cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào nội dung đơn, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành để hướng dẫn cho công dân, người có đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc thụ lý, xem xét giải quyết trong trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của mình. 1.1.7. Giải quyết khiếu nại Giải quyết khiếu nại: “Là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại” [31, tr.14]. Căn cứ vào các quy định của Luật Khiếu nại, quy định của pháp luật có liên quan và đặc trưng của hoạt động quản lý nhà nước, có thể hiểu khái quát về giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nước là tập hợp các hoạt động như: Thụ lý, kiểm tra, xác minh, đối thoại, kết luận, ra quyết định hành chính về tính hợp pháp, tính hợp lý của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan