Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hợp đồng mua bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam hiện ...

Tài liệu Hợp đồng mua bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam hiện nay từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần quân đội quân đội

.PDF
96
277
104

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ DANH KIÊN HỢP ĐỒNG MUA, BÁN NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ DANH KIÊN HỢP ĐỒNG MUA, BÁN NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM KIM ANH HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác. Hà Nội, 27 tháng 2 năm 2019 Tác giả luận văn MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI TỆ...9 1.1. Khái niệm ngoại tệ và mua bán ngoại tệ ................................................. 9 1.1.1. Ngoại tệ ............................................................................................. 9 1.1.2. Mua bán ngoại tệ............................................................................. 12 1.2. Hợp đồng mua bán ngoại tệ .................................................................. 13 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng mua bán ngoại tệ ...................... 13 1.2.2. Phân loại hợp đồng mua bán ngoại tệ ............................................. 16 1.2.3. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại ....................................................................................... 25 1.2.4. Hợp đồng mua bán ngoại tệ vô hiệu ............................................... 27 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.........................................36 2.1. Thực trạng quản lý hoạt động mua bán ngoại tệ của Ngân hàng nhà nước đối với các Ngân hàng thương mại ..................................................... 36 2.1.1. Thị trường ngoại tệ Việt Nam trong những năm gần đây .............. 36 2.1.2. Sự điều tiết thị trường ngoại tệ của Ngân hàng nhà nước trong những năm gần đây ................................................................................... 38 2.2. Thực trạng pháp luật về hợp đồng mua bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại ................................................................................................... 42 2.2.1. Thực trạng pháp luật về chủ thể tham gia hợp đồng mua bán ngoại tệ ................................................................................................................ 42 2.2.2. Thực trạng pháp luật về quyền, nghĩa vụ của chủ thể tham gia hợp đồng mua bán ngoại tệ .............................................................................. 43 2.2.3. Thực trạng pháp luật về chế tài đối với hành vi vi phạm pháp luật về hợp đồng mua bán ngoại tệ .................................................................. 48 2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật về hợp đồng mua bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại........................................................................................... 50 2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................... 50 2.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 51 Chƣơng 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN .................55 3.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội ..................... 55 3.2. Tổng quan hoạt động giao dịch mua bán ngoại tệ của Ngân hành Thương mại cổ phần Quân đội giai đoạn 2015 - 2018 ................................ 56 3.2.1. Quy trình, thẩm quyền giao kết hợp đồng mua bán ngoại tệ tại Ngân hành Thương mại cổ phần Quân đội ........................................................ 56 3.2.2. Thực trạng triển khai các loại hợp đồng mua bán ngoại tệ của Ngân hành Thương mại cổ phần Quân đội ........................................................ 59 3.3. Những khó khăn vướng mắc và nguyên nhân gây ra trong hoạt động ký kết hợp đồng mua bán ngoại tệ tại Ngân hành Thương mại cổ phần Quân đội ................................................................................................................. 61 3.3.1. Khó khăn, vướng mắc ..................................................................... 61 3.3.2. Nguyên nhân ................................................................................... 63 3.4. Kiến nghị hoàn thiện hoạt động, hợp đồng mua bán ngoại tệ .............. 66 3.4.1. Định hướng trong hoạt động mua bán ngoại tệ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội ................................................................. 66 3.4.2. Kiến nghị đối với công tác bản hành văn bản, quản lý hoạt động mua bán ngoại tệ đối với Ngân hàng nhà nước ........................................ 71 3.4.3. Kiến nghị đối với các tổ chức, cá nhân tham gia ký kết giao dịch mua bán ngoại tệ đối với Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội ........ 76 KẾT LUẬN ............................................................................................................80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp GDGN Giao dịch giao ngay HĐMBNT Hợp đồng mua bán ngoại tệ KD Kinh doanh MBNT Mua bán ngoại tệ NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NT Ngoại tệ TCTD Tổ chức tín dụng TTNT Thị trường ngoại tệ MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trải qua hơn 20 năm Việt Nam mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế đất nước ta đã có rất nhiều thay đổi tích cực, trong đó đặc biệt có thể kể đến là sự đổi mới trong công tác xây dựng ban hành chính sách, pháp luật quy định đối với hệ thống các NHTM. Sự thay đổi đó đã nâng cao vai trò giá trị của hệ thống tài chính NH rất nhiều trong công tác thu hút đầu tư nước ngoài, luân chuyển nguồn vốn NT một các linh hoạt, ổn định nhằm thúc đẩy kinh tế nội địa.Trong thời gian qua, dưới sự chỉ đạo sát sao của NHNN Việt Nam nhiều quy định về quản lý ngoại hối đã ra đời tạo ra hành lang pháp lý tương đối đầy đủ để hỗ trợ công tác giám sát của NHNN và hoạt động ngoại hội các NHTM với các tổ chức kinh tế, cá nhân. Phổ biến nhất phải kể đến có lẽ đó là hoạt động MBNT của các NHTM và các tổ chức kinh tế, cá nhân cả trong và ngoài nước. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động ngoại hối nói chung và hoạt động MBNT của NHTM nói riêng vẫn còn bộc lộ những điểm bất cập so với thực tế, gây khó khăn trong công tác quản lý NHNN và vướng mắc cho các chủ thể của nền kinh tế khi tham gia giao dịch. Trong bối cảnh nền kinh tế quốc tế đang ngày càng phát triển đa phương, tham gia mạnh mẽ vào hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế. Việc phát triển công tác quản lý, giao dịch NT là một nội dung trọng tâm mà NHNN cũng như hệ thống các NHTM phải đặc biệt quan tâm nghiên cứu, thảo luận để hệ thống hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động này sẽ góp phần quan trọng vào việc thu hút nguồn vốn cho nền kinh tế nói chung, cũng như thúc đẩy quá trình đa dạng hóa các gói sản phẩm có tính giá trị gia tăng cao của hệ thống NHTM. 1 Đứng trước yêu cầu mang tính cấp thiết, tất yếu khách quan nêu trên, tác giả mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hợp đồng mua bán ngoại tệ của ngân hàng thƣơng mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội Quân Đội” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Pháp luật về hợp đồng nói chung, trong đó có nội dung liên quan đến hoạt động MBNT của NHTM đã được nghiên cứu và đề cập ở nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau trong một số công trình nghiên cứu khoa học hoặc đăng tải dưới dạng tạp chí pháp luật có liên quan như sau: - Nhóm giáo trình, sách chuyên khảo: Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2015), “Giáo trình luật NH”, đã cung cấp các lý luận về pháp luật NH, phân tích các nội dung, các điều luật, các chế định về hoạt động của các NH. Đây là những cơ sở quan trọng giúp giảng viên, sinh viên và các nhà nghiên cứu có thể tìm hiểu, đánh giá những thành công, hạn chế của hệ thống pháp luật về NH của Việt Nam hiện nay [90]. Tác giả Lê Thị Bích Thọ (2004), Hợp đồng kinh tế vô hiệu, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu về hợp đồng kinh tế theo pháp luật kinh tế Việt Nam, nội dung được phân tích sâu là các trường hợp vô hiệu của hợp đồng kinh tế. Đây là một trong những nghiên cứu có ý nghĩa giúp những nhà làm luật, người được có nền tảng để tiếp tục nghiên cứu các quy định về hợp đồng dân sự trong Bộ luật Dân sự năm 2005, và Luật Thương mại năm 2005 được ban hành sau đó 01 năm [76]. Tác giả Nguyễn Văn Tiến (2003), “Quyền chọn tiền tệ”, Nxb Thống kê, Hà Nội. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến tiền tệ và HĐKD tiền tệ của các TCTD. Đặc biệt, tác giả đi sâu nghiên cứu các nội dung về quyền chọn tiền tệ, là cơ sở quan trọng để 2 đánh giá, phân tích hoạt động này trong thực tiễn theo pháp luật NH, pháp lệnh ngoại hối [83]. Bên cạnh đó, một số giáo trình và sách chuyên khảo khác như: Tác giả Trần Vũ Hải (2010), Giáo trình Luật NH Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam; Trường Đại lọc Luật Hà Nội (2015), Giáo trình Luật NH Việt Nam, Nxb Công an nhân dân; Khoa Kinh tế, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (2005), Giáo trình Luật Hợp đồng thương mại Quốc tế, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tác giả Phan Thị Thu Hà (2006), Giáo trình NH thương mại, Trường đại học Kinh tế Quốc dân, Nxb Thống kê, Hà Nội; Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị NH thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội; Nguyễn Văn Tiến (2002), Thị trường ngoại hối Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế, Nxb Thống kê, Hà Nội; Tác giả Nguyễn Văn Tiến (2004), Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch KD ngoại hối, Nxb Thống kê, Hà Nội… - Nhóm luận án, luận văn, đề tài khoa học Tác giả Lê Thị Bích Thọ (2009), với đề tài: “Hợp đồng kinh tế vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng kinh tế vô hiệu”,Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh. Tác giả luận án đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến hợp đồng và hợp đồng vô hiệu. Trên cơ sở đó, luận án đã phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về hợp đồng vô hiệu và hậu quả pháp lý của nó [76]. Tac giả Dương Thị Ngọc Chiến Luận (2011), “Giao kết hợp đồng dân sự theo Bộ luật dân sự Việt Nam 2005”, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn chủ yếu làm rõ những vấn đề lý luận về giao kết hợp đồng dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự 2005. Từ đó, có các giải pháp về mặt pháp luật [35]. Tác giả Hoàng Thị Hạnh Nguyên (2011), Giải pháp phát triển HĐKDNT tại NH TMCP quân đội, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học 3 Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Đề tài luận văn đã trình bày khái quát về những sản phẩm NT, nghiệp vụ KDNT cũng như thực trạng KDNT tại các NHTM. Đưa ra thực trạng HĐKDNT tại NHTMCP Quân đội và những kết quả đã đạt được. Từ đó đưa ra những mặt còn hạn chế, nguyên nhân những hạn chế trong việc mở rộng HĐKDNT của NHTMCP Quân đội.Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, luận văn kiến nghị các giải pháp để mở rộng HĐKDNT tại NHTMCP Quân Đội. Các kiến nghị trước hết là đối với NH Nhà Nước sau đó là đối với MB để HĐKDNT tại MB ngày càng phát triển và đạt hiệu quả cao, góp phần tăng lợi nhuận cho MB [39]. Tác giả Nguyễn Thị Thúy Linh (2011), Pháp luật về quản lý ngoại hối của NH Nhà nƣớc Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả luận văn làm rõ cơ sở lý luận chung về ngoại hối và quản lý ngoại hối. Nghiên cứu kinh nghiệm của NH Trung ƣơng một số nƣớc về quản lý ngoại hối mà ngân hành nhà nƣớc Việt Nam có thể học hỏi để vận dụng. Hệ thống hoá các quy định về quản lý ngoại hối. Thực trạng hoạt động quản lý ngoại hối và pháp luật về quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam. Đánh giá hệ thống văn bản pháp lý và những tồn tại trong quản lý ngoại hối. Đề ra định hƣớng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam [34]. Tác giả Phạm Thị Hoạt (2015), Hiệu quả HĐKDNT tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Tài chính NH, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Luận văn đã làm rõ khái niệm, đặc điểm và nội dung của HĐKDNT và các tiêu chí đánh giá hiệu quả HĐKDNT của NHTM. Đánh giá hiệu quả HĐKDNT của BIDV trong thời gian vừa qua, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến những bất cập và nguyên nhân bất cập. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả HĐKDNT tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam [20]. 4 Tác giả Lã Hồng Vân (2015), “Pháp luật quản lý NT ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”, luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Để nghiên cứu về các công cụ của chính sách pháp luật quản lý NT và các hoạt động liên quan đến NT theo quy định của pháp luật Việt Nam, trước hết, tác giả đi từ việc phân tích những vấn đề lý luận chung về NT và các công cụ của chính sách của Nhà nước trong việc quản lý NT, kết hợp với việc xem xét một số kinh nghiệm của một số nước trong việc sử dụng các công cụ chính sách NT, đồng thời trên cơ sở phân tích thực trạng các quy định pháp luật điều chỉnh của Việt Nam hiện nay, qua đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật quản lý NT ở Việt Nam [99]. Mộ số đề tài khác: Trần Huyền Trâm (2011), Nâng cao hiệu quả HĐKDNT tại NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Ngoại Thương; Tac giả Nguyễn Thị Tuyết Lan (2014), “Lý luận và thực tiễn về sự thống nhất ý chí về giao kết hợp đồng thương mại”, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội; Tác giả Đinh Ngọc Thương (2016), “Hợp đồng mua bán hàng hóa trong KD thương mại vô hiệu theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ luật học, Đại học luật Huế… - Nhóm bài báo khoa học: Các vấn đề liên quan còn được đề cập trong một số công trình nghiên cứu như các bài viết khoa học đăng trên các tạp chí của các tác giả như: Tác giả Nguyễn Thị Minh Phượng (2016), “Những điểm mới của quy định về giao kết hợp đồng trong Bộ luật Dân sự năm 2015”, Tạp chí tòa án nhân dân số 22, đã phân tích, so sánh các quy định về giao kết hợp đồng trong Bộ luật Dân sự năm 2005 và Bộ luật Dân sự năm 2015. Trên cơ sở đó có thể đánh giá được những thay đổi quan trọng của pháp luật về giao kết hợp đồng [65]. 5 Tác giả Phạm Nguyễn Linh (2008), Xử lý hợp đồng vô hiệu trong lĩnh vực thương mại, Tạp chí luật học số 11/2008, đã phân tích và làm rõ các trường hợp vô hiệu trọng HĐKD thương mại, đề xuất các hướng xử lý trong trường hợp các hợp đồng bị vô hiệu do vi phạm các điều kiện về hiệu lực của hợp đồng [33]. Tác giả Phạm Hồng Nhật (2016), “Hoàn thiện pháp luật về giao kết hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam”, Tạp chí dân chủ và pháp luật 7/2016; Tác giả Ngô Huy Cương (2010), “Đề nghị giao kết hợp đồng theo pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 05 (265)/2010;Tác giả Hoàng Quảng Lực (2011), Bàn về giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu, Tạp chí Tòa án nhân dân số 21/2011 [40]… Trên đây là những tài liệu nghiên cứu hết sức hữu ích tập trung phân tích về vấn đề hợp đồng, hoạt động quản lý ngoại hối, MBNT đối với các NHTM. Những nội dung trên đã phần nào giúp tác giảcó được những kiến thức sâu rộng về nội dung đang nghiên cứu, để từ đó tác giả có thể hoàn thiện đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích:Trên cơ sở hệ thống lý luận pháp luật về HĐMBNT và thực tiễn áp dụng các quy định này tại NHTMCP Quân đội, đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về HĐMBNT tại các NHTM. Nhiệm vụ chính đặt ra trong công tác nghiên cứu: - Làm rõ cơ sở lý luận về HĐMBNT; - Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về hoạt động MBNT; - Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về HĐMBNT tại NHTMCP Quân Đội, nêu ra những điểm đạt được và những điểm còn vướng mắc khó khăn trong quá trình áp dụng pháp luật có liên quan trong thực tế. 6 - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động MBNT của các NHTM, xây dựng hệ thống hành lang pháp lý ngày càng hoàn thiện hơn về mặt lý luận và phù hợp hơn khi áp dụng trong thực tiễn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tập trung ở phương diện lý luận về hợp đồng nói chung, HĐMBNT nói riêng được ký kết giữa các NHTM với các chủ thể khác trong nền kinh tế, không bao gồm các giao dịch liên NH; thực tiễn áp dụng triển khai tại NHTMCP Quân đội. Phạm vi nghiên cứu: - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về HĐMBNT tại NHTMCP Quân Đội từ năm 2015 đến 2018. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu thực tiễn tại NHTMCP Quân đội. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đề tài được sử dụng phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lenin, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật làm nền tảng, đồng thời đề tài được nghiên cứu với quan điểm của Đảng về Nhà nước và Pháp luật trong lĩnh vực kinh tế nói chung, tài chính NH nói riêng làm phương pháp luận cho việc nghiên cứu. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, trong đó: Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở cả 03 chương để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, cũng như đánh giá thực trạng và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐMBNT và thực tiễn áp dụng tạiNHTMCP. Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng chủ yếu ở chương 2, nhằm đánh giá đúng và đầy đủ thực trạng thực hiện pháp luật về HĐMBNT cả về những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong hoạt động này. 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Nghiên cứu một cách toàn diện pháp luật quy định về HĐMBNT đối với hệ thống NHTM; phân tích đánh giá thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động MBNT và thực tiễn triển khai tại NHTMCP Quân Đội; đề xuất kiến nghị các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp lý về HĐMBNT, nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngoại hối, hiệu quả KD từ thực tiễn NHTMCP Quân Đội; luận văn có thể sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo cho các đơn vị, tổ chức cá nhân trong hoạt động xây dựng chính sách, áp dụng pháp luật trong lĩnh vực tài chính NH. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 03 chương chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về HĐMBNT Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam quy định về hoạt động MBNT của NHTM hiện nay Chương 3: Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về hoạt động MBNT tại NHTMCP Quân Đội và kiến nghị hoàn thiện 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI TỆ 1.1. Khái niệm ngoại tệ và mua bán ngoại tệ 1.1.1. Ngoại tệ Theo quan điểm chung, NT (foreign currency) được hiểu là đồng tiền nước ngoài (hay nói cách khác, đây là thuật ngữ dùng để chỉ đồng tiền của nước này đối với nước khác, được chi trả trực tiếp hoặc thông qua đồng tiền thứ ba trong thanh toán quốc tế). Tuy nhiên, cần phải thấy rằng trong giao dịch thanh toán và đầu tư quốc tế không phải tất cả các đồng NT đều được chấp nhận, mà chỉ có những NT mạnh, tức là đồng tiền dễ dàng chuyển đổi ra nội tệ của các nước khác mới được chấp nhận rộng rãi. Một đồng tiền được xem xét là mạnh thường căn cứ vào các tiêu chuẩn: (1) khả năng chấp nhận của quốc tế đối với đồng tiền đó, (2) nhu cầu thương mại của quốc gia phát hành ra đồng tiền đó và (3) tiềm năng cung ứng hàng hoá trên thị trường thế giới của quốc gia đó [92, tr.42]. Dựa trên đánh giá của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì đồng đôla Mỹ (USD) và đồng tiền của các nước công nghiệp phát triển là những đồng tiền mạnh. Theo pháp luật Việt Nam, tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối (Pháp lệnh ngoại hối) số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hoạt động ngoại hối giải thích: “NT là đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung Châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực” [73]. Như vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam, NT không chỉ là đồng tiền của quốc gia khác mà còn là những đồng tiền chung của nhiều quốc gia, ví dụ như EUR của Cộng đồng chung Châu Âu (EU) hoặc đồng tiền chung 9 của liên minh khác thỏa mãn điều kiện là phải được sử dụng làm công cụ thanh toán trong khu vực và trong thanh toán quốc tế. Căn cứ vào quy định của Pháp lệnh ngoại hối 2005 thì NT là một trong năm loại ngoại hối, bên cạnh phương tiện thanh toán bằng NT, các loại giấy tờ có giá bằng NT, vàng (thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài cư trú…) và đồng tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc dùng làm công cụ trong thanh toán quốc tế [73]. Như vậy, ta có thể hiểu NT là một loại ngoại hối nhưng thông thường nó chiếm tỷ trọng lớn nên hiện nay ở nước ta một số người đồng nhất giữa khái niệm NT và ngoại hối. Điều này về bản chất không có gì sai nhưng đó là cách hiểu chưa đầy đủ, bởi lẽ NT luôn là ngoại hối nhưng không phải mọi loại ngoại hối đều là NT. Vai trò của NT NT có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia nói chung và của Việt Nam nói riêng. Nói đến vai trò của NT chủ yếu là nói đến vai trò tác động của những NT mạnh được các nước chấp nhận rộng rãi mà ở đó NT đóng vai trò là phương tiện mua bán, phương tiện dự trữ và là phương tiện thanh toán và hạch toán. Cụ thể là: Thứ nhất, NT là phương tiện thanh toán. Thực tế đã chứng minh, trong xu hướng toàn cầu hóa, không một quốc gia nào trên thế giới có thể độc lập về kinh tế, thực hiện chính sách đóng cửa và xây dựng một nền kinh tế hoàn chỉnh mang tính chất tự cung tự cấp để tránh sự lệ thuộc vào bên ngoài. Khi tham gia vào xu hướng hợp tác kinh tế đa phương hóa, đa dạng hóa, mỗi một nước sẽ có những lợi thế so sánh riêng và đây chính là lý do thúc đẩy và tạp điều kiện để trao đổi hàng hóa, dịch vụ quốc tế phát triển. Khi các hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc 10 gia, tổ chức kinh tế đa quốc gia nảy sinh thì hoạt động thanh toán cũng bắt đầu quá trình vận hành của mình. Thứ hai, NT là phương tiện dự trữ. Dự trữ NT là một bộ phận đặc biệt quan trọng của dự trữ ngoại hối quốc gia. Dự trữ ngoại hối là một mục tiêu quan trọng có ý nghĩa chiến lược đối với nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Dự trữ ngoại hối là biểu hiện của sức mạnh và tiềm lực kinh tế của một quốc gia, bởi lẽ dự trữ ngoại hối có liên quan mật thiết đến nhiều yếu tố kinh tế khác của quốc gia như cán cân thanh toán, tình hình ổn định tỷ giá… Quốc gia nào có được một nguồn dự trữ ngoại hối ổn định đồng nghĩa với việc Chính phủ nước đó đã nắm được trong tay một công cụ quan trọng để phục vụ cho công việc quản lý vĩ mô nền kinh tế, tăng dự trữ ngoại hối quốc gia, giảm thiểu sự phụ thuộc nguồn vốn nước ngoài cũng như sức ép tỷ giá của những đồng NT mạnh như đồng đôla Mỹ USD, đồng tiền chung EUR… góp phần cân đối trong cán cân thanh toán thương mại quốc tế [82, tr. 52-54]. Thứ ba, ngoại tệ có tác dụng hỗ trợ cán cân thanh toán quốc gia, là phương tiện thanh toán, hạch toán. Trong quá trình tiến hành các hoạt động đối ngoại, luôn phát sinh các hoạt động thu, chi NT của các chủ thể (ví dụ, DN, các nhà KD) và các quốc gia với nhau. Vì vậy, để theo dõi được tình hình thực hiện và có thể quản lý hữu hiệu các hoạt động thu chi này, cần phải lựa chọn một đồng tiền có giá trị chung để thanh toán, hạch toán. Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện quan hệ thu, chi quốc tế của một nước với nước ngoài. Cán cân thanh toán phải phản ánh đầy đủ những xu hướng cung, cầu về NT trong các giao dịch quốc tế nên nó tác động lớn đến tỷ giá hối đoái của đồng tiền. Khi cán cân thanh toán bội thu, lượng NT chảy vào trong nước nhiều dẫn đến khả năng cung về NT cao hơn nhu cầu. Trường hợp này tỷ giá vận động theo xu hướng giảm. Ngược lại, 11 khi cán cân thanh toán quốc tế của một nước ở tình trạng bội chi, đồng nghĩa với việc tăng lượng NT chảy ra nước ngoài dẫn đến nhu cầu về NT cao hơn khả năng cung ứng. Trường hợp này tỷ giá vận động theo xu hướng tăng [84, tr.31-32]. Như vậy, trong cả hai trường hợp trên, nếu không có sự can thiệp của NH Trung ương (NHNN), tỷ giá sẽ tăng hoặc giảm theo cung cầu ngoại hối trên thị trường một cách tự phát, dẫn đến những hệ quả tích cực hoặc tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Tuy nhiên, ở nhiều nước, NHNN đóng vai trò điều tiết tỷ giá để thực hiện mục tiêu của chính sách kinh tế. Nếu NHNN muốn xác lập một tỷ giá ổn định nghĩa là giữ cho tỷ giá không tăng, không giảm, thì NHNN sẽ mua vào số NT từ nước ngoài chuyển vào trong nước làm cho quỹ dự trữ ngoại hối tăng lên tương ứng hoặc NHNN sẽ bán NT ra để đáp ứng nhu cầu thị trường khi có luồng NT chảy ra nước ngoài, quỹ dự trữ ngoại hối giảm đi tương ứng. 1.1.2. Mua bán ngoại tệ Hoạt động MBNT là việc mua bán các loại NT khác nhau nhằm đảm bảo cân đối các nhu cầu về NT và tìm cách thu lợi nhuận trực tiếp thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.Như vậy NH thực hiện việc MBNT để thu lợi cho NH và cũng là cung cấp một dịch vụ tài chính cho nền kinh tế khi NH đứng ra thu mua hay bán các loại NT. Ngoại tệ ở đây được hiểu theo một nghĩa hẹp không giống như ngoại hối bao gồm tất cả các đồng tiền khác nhau hay các NT, vàng, bạc, đá quí, các phương tiện thanh toán quốc tế như hối phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá... mà chỉ là tiền tệ của các nước khác nhau sau đây gọi chung là NT. Trong luận văn này, thuật ngữ NT sẽ được hiểu theo nghĩa hẹp và thuật ngữ thị trường ngoại hối cũng sẽ được hiểu là TTNT. 12 Từ khái niệm hoạt động MBNT trên có thể rút ra một số đặc trưng của MBNT như sau [28]: Thứ nhất, là hoạt động MBNT gắn chặt với các hoạt động thương mại quốc tế. Bởi hoạt động MBNT liên quan đến việc mua bán các NT trên thị trường. Mà các loại NT được các DN chủ yếu giao dịch thông qua hoạt động thương mại quốc tế. Ngoài ra trong một số trường hợp NT được dùng làm phương tiện cất giữ giá trị hay đầu cơ. Tuy nhiên, hoạt động này rất ít và nó chỉ chiếm một số lượng rất nhỏ trong các giao dịch NT và được thực hiện chủ yếu bởi các cá nhân. Thứ hai, là hoạt động MBNT gắn chặt với tỷ giá. Tỷ giá phản ánh biến động của các loại NT nên để thực hiện thành công hoạt động này cần theo sát các biến động tỷ giá trên TTNT quốc tế. Thứ ba, hoạt động MBNT là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Một trong những đặc trưng của họat động KD của NH nói chung và hoạt động MBNT nói riêng đó là có chứa đựng rất nhiều rủi ro. Các rủi ro chủ yếu mà hoạt động MBNT phải đối mặt là rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất. Ngoài ra còn một số rủi ro khác nhưng có ít tác động đến hoạt động MBNT đó là rủi ro thanh khoản, rủi ro đạo đức, rủi ro tín dụng… Để phòng ngừa rủi ro thị trường các NHTM thường sử dụng các công cụ thị trường phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi lãi suất, hơp đồng quyền chọn để làm cân bằng trạng thái luồng tiền và cố định các mức tỷ giá và lãi suất giao dịch. 1.2. Hợp đồng mua bán ngoại tệ 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng mua bán ngoại tệ 1.2.1.1. Khái niệm Hợp đồng mua bán ngoại tệ là một hình thức của hợp đồng thương mại, hợp đồng dân sự, cho nên đề hiểu rõ bản chất của HĐMBNT cần hiểu rõ khái niệm về hợp đồng và hợp đồng thương mại. Căn cứ theo theo quy định tại 13 Điều 385 Bộ luật dân sự 2015 thì “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” [67]. Trong Luật thương mại 2005 không có khái niệm Hợp đồng thương mại, nhưng có thể hiểu Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên (trong đó, ít nhất một trong các bên phải là thương nhân) nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hoạt động thương mại. Các hoạt động thương mại ở đây được xác định theo Luật thương mại 2005, cụ thể tại Điều 1 Luật Thương mại 2005, theo đó bao gồm: hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Việt Nam; hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp các bên thỏa thuận chọn áp dụng Luật Thương mại hoặc Luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó áp dụng luật này [70]. Trên cơ sở các khái niệm về hợp đồng và hợp đồng thương mại có thể hiểu khái niệm HĐMBNTđược sử dụng trong luận văn này là sự thỏa thuận giữa một bên là NHTM và một bên là các tổ chức, cá nhân (có đủ điều kiện thực hiện hành vi MBNT) nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của các bêntrong việc chuyển giao quyền sở hữu NT theo qui định của pháp luật. 1.2.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán ngoại tệ Hợp đồng mua bán ngoại tệ mang đầy đủ các đặc điểm của một hợp đồng thương mại và có những đặc điểm riêng, cụ thể: Chủ thể của hợp đồng: Thuộc quy định về hạn chế sử dụng ngoại hối theo Pháp lệnh 06 năm 2013 nhằm sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005, Thông tư 32/2013/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 10/02/2014 ban hành bởi NHNN Việt Nam quy định các trường hợp được sử dụng ngoại hối 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan