Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi ...

Tài liệu Huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh keang nam

.PDF
119
193
103

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ------------------------- LÊ THỊ NGỌC THÙY “HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH KEANG NAM” Chuyên ngành Mã số : Tài chính – Ngân hàng : 14BM0201074 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THU THỦY HÀ NỘI, NĂM 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “ Huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Keang Nam” là kết quả của quá trình tự nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và xử lý một cách trung thực. Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là thành quả lao động của cá nhân tôi dưới sự chỉ bảo của giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Thủy. Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn không sao chép lại bất kỳ một công trình nghiên cứu nào đã có từ trước, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tác giả Lê Thị Ngọc Thùy ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nỗ lực thực hiện, luận văn nghiên cứu "Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam- chi nhánh KeangNam" đã cơ bản hoàn thiện. Ngoài sự cố gắng hết mình của bản thân, em còn nhận được sự động, viên khuyến khích và giúp đỡ hết sức tận tình từ phía gia đình, nhà trường, cơ quan và bạn bè, đã giúp em hoàn thành tốt bài luận văn này. Vì vậy, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được báy tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Nhà trường, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu trường cùng toàn thể các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại, các thầy cô trong khoa Tài ChínhNgân Hàng sau đại học đã truyền đạt những kiến thức quy báu cho em trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến TS. Nguyễn Thu Thủy, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình viết bài luận văn này. Đơn vị làm việc, em xin được gửi lời cảm ơn đến ban giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên Techcombank KeangNam đã truyền đạt những kinh nhiệm quý báu và hướng dẫn, chỉ dạy em nhiệt tình để em có cái nhìn xác thực hơn, rõ nét hơn về vấn đề nghiên cứu, giúp em hoàn thành sản phẩm nghiên cứu này. Em xin chân thành cảm ơn! iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài: .............................2 3. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: ....................................................................................6 6. Kết cấu luận văn: ..................................................................................................7 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................................................................8 1.1. Tổng quan NHTM và nguồn vốn của NHTM................................................8 1.1.1. Khái niệm NHTM...........................................................................................8 1.1.2. Nguồn vốn của NHTM ...................................................................................9 1.2. Huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng Thƣơng mại ...................................13 1.2.1. Khái niệm và yêu cầu đặt ra trong công tác huy động vốn tiền gửi của NHTM .....................................................................................................................13 1.2.2. Các hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM .....................................18 1.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn tiền gửi của NHTM: ....21 1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến huy động vốn tiền gửi của NHTM ................26 1.3. Kinh nghiệm huy động vốn tiền gửi của một số NHTM và bài học rút ra cho Techcombank -Chi nhánh Keang Nam: ........................................................31 1.3.1. Kinh nghiệm của một số NHTM: ...............................................................31 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Techcombank -Chi nhánh Keang Nam....... .......................................................................................................... 33 iv CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI TECHCOMBANK – CHI NHÁNH KEANGNAM .............................................36 2.1. Khái quát về Techcombank -Chi nhánh Keang Nam: ...............................36 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank - Keang Nam: ......36 2.1.2. Mô hình tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban: ............................................37 2.1.3. Đặc điểm nguồn lực của Techcombank-Chi nhánh Keang Nam: .............41 2.2. Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Techcombank -Chi nhánh Keang Nam: ........................................................................................................................49 2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn tiền gửi: ..........................................................49 2.2.3. Phân tích kết quả huy động vốn tiền gửi tại chi nhánh: .............................57 2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Techcombank -Chi nhánh Keang Nam: .............................................................................................................80 2.3.1. Những kết quả đạt được: ...............................................................................80 2.3.2. Những hạn chế:.............................................................................................85 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế:...............................................................86 CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI TECHCOMBANK -CHI NHÁNH KEANG NAM..........................................................................................................90 3.1. Định hƣớng phát triển của Techcombank -Chi nhánh Keang Nam: ........90 3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tiền gửi của Techcombank Chi nhánh Keang Nam: ..........................................................................................94 3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn tiền gửi đặc biệt là nguồn vốn trung- dài hạn. Chú trọng chính sách Marketing để gia tăng các kênh huy động vốn tiền gửi ngoài kênh huy động truyền thống .....................................................94 3.2.2. Nâng cao tính chủ động trong công tác huy động vốn tiền gửi để phát triển nguồn vốn ........................................................................................................97 3.2.3. Dùng uy tín, chất lượng dịch vụ để cạnh tranh trong huy động đối với các ngân hàng khác ........................................................................................................98 v 3.2.4. Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và nâng cao phong cách phục vụ của CBNV để thu hút khách hàng ...............................................................................100 3.2.5. Phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng. ..................................................102 3.2.6. Xây dựng một chiến lược huy động vốn toàn diện ....................................103 3.3. Một số kiến nghị : .........................................................................................106 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ............................106 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN.............................................................................109 KẾT LUẬN ............................................................................................................110 TÀI LIỆU THAM KHẢO vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Chữ viết tắt NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước NH TMCP Ngân hàng Thương mại cổ phần PGD Phòng giao dịch GDV Giao dịch viên VCSH Vốn chủ sở hữu HĐV Huy động vốn TCB Techcombank TCDC Tổ chức dân cư TCTD Tổ chức tín dụng TCKT Tổ chức kinh tế SXKD Sản xuất kinh doanh VNĐ Việt Nam đồng USD Đô la Mỹ CBNV Techcombank TNHH Cán bộ nhân viên Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Trách nhiệm hữu hạn vii DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Bảng 2.1: Nguồn nhân lực của Techcombank KeangNam .......................................41 Bảng số 2.2 :Tổng dư nợ Techcombank KeangNam giai đoạn 2012-T6/2016 ........45 Bảng số 2.3. Kết quả kinh doanh của Techcombank KeangNam giai đoạn 2012Tháng 6/2016 ............................................................................................................48 Bảng số 2.4: Quy mô vốn huy động của Techcombank KeangNam giai đoạn 2012T6/2016 .....................................................................................................................57 Bảng số 2.5 Vốn tiền gửi theo thành phần kinh tế của Techcombank KeangNam 2012- Tháng 6/2016 ..................................................................................................61 Bảng 2.6 Vốn tiền gửi theo loại tiền của Techcombank KeangNam từ 2012- Tháng 6/2016 ........................................................................................................................66 Bảng số 2.7. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2012- T6/2016 ...............69 Bảng số 2.8 Chi phí huy động vốn tiền gửi giai đoạn 2012-Tháng 6/2016 ..............74 Bảng 2.9 Tình hình huy động vốn tiền gửi và cho vay của Techcombank KeangNam giai đoạn 2012-Tháng 6/2016 ...................................................................................77 Biểu đồ số 2.1. Quy mô vốn huy động giai đoạn 2012-6/2016 ................................44 Biểu đồ số 2.2.Tổng dư nợ Techcombank Keangnam giai đoạn 2012-T6/2016 ......46 Biểu đồ số 2.3. Quy mô vốn huy động của Techcombank KeangNam giai đoạn 2012-T6/2016 ............................................................................................................59 Biểu đồ số 2.4. Vốn tiền gửi theo thành phần kinh tế của Techcombank KeangNam 2012- Tháng 6/2016 ..................................................................................................60 Biểu đồ số 2.5. Vốn tiền gửi theo loại tiền của Techcombank KeangNam ..............67 từ 2012- Tháng 6/2016 ..............................................................................................67 Biểu đồ số 2.6. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2012- T6/2016 ...........72 Biểu đồ số 2.8. Chi phí huy động vốn tiền gửi giai đoạn 2012-T6/2016..................75 Sơ đồ2.1. Cơ cấu tổ chức của Techcombank KeangNam .........................................37 Hình 2.1: Bảng lãi suất tiết kiệm trả lãi cuối kỳ bằng VNĐ của một số ngân hàng năm 2015 ...................................................................................................................55 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cũng như các ngành nghề kinh doanh khác, để hoạt động kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục thì cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ trong đó tiền là nguyên liệu chính trong việc tạo ra sản phẩm. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản xuất của ngân hàng là hoạt động huy động vốn nên tình hình hoạt động của Ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào tình hình huy động vốn của chính Ngân hàng đó. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ ký thác, các nghiệp vụ khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn (nếu là tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn (nếu là tiền gửi không kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức: Nhận tiền gửi (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm); phát hành các công cụ nợ (tín phiếu, trái phiếu); và nguồn vốn đi vay. Ngoài ra vốn của ngân hàng còn được hình thành thông qua việc làm uỷ thác, đại lý cho các tổ chức trong và ngoài nước hoặc cung cấp các phương tiện thanh toán như thẻ rút tiền tự động từ máy ATM,... Nhìn chung nguồn vốn của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm khoảng từ 70% - 80% và nó có tính biến động. Nhất là đối với loại tiền gửi không kỳ hạn và vốn ngắn hạn, hơn nữa vốn huy động chịu tác động lớn của thị trường và môi trường kinh doanh trên địa bàn hoạt động. Vấn đề huy động vốn tiền gửi này sao cho hiệu quả luôn là vấn đề khiến các nhà quản trị ngân hàng phải đau đầu, nhất là trong tình hình chính trị và kinh tế thế giới có nhiều bất ổn như hiện nay đã tác 2 động đến tâm lý và thói quen tiêu dùng của người gửi tiền và gây những ảnh hưởng xấu đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Là một trong những NHTM CP đi đầu trong lĩnh vực huy động vốn, NHTM CP Kỹ Thương Việt Nam vừa thực hiện chức năng kinh doanh, vừa thực hiện vai trò thành viên đóng góp một phần vốn điều hoà cho cả hệ thống. Tuy nhiên công tác này vẫn còn một số hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện. Để thực hiện tốt vai trò và chức năng của mình việc tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để làm tốt hơn công tác huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng trong thời gian tới là rất cần thiết. Là một sinh viên chuyên ngành tài chính ngân hàng, bằng những vốn kiến thức đã được tiếp thu ở trường cộng với sự hiểu biết từ thực tế trong quá trình làm việc tại NHTM CP Kỹ Thương Việt Nam- chi nhánh KeangNam, em đã chọn đề tài : “ Huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Keang Nam” để nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ với mong muốn tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động huy động vốn tiền gửi. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả cũng như chất lượng của công tác này. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài: Huy động vốn tiền gửi đóng vai trò quan trọng quyết định đến quy mô hoạt động, quyết định đến khả năng thanh khoản và đảm bảo uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế; đồng thời là vấn đề then chốt trong hoạt động huy động vốn của NHTM hiện nay nên nó là đề tài được khá nhiều đối tượng tham gia tìm hiểu. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này và các công trình nghiên cứu cũng đã phản ánh được phần nào thực trạng công tác quản lý hoạt động huy động vốn tiền gửi tại các NHTM. Các tác giả đã đưa ra được một số giải pháp có tính khả thi và đạt được những kết quả nhất định. Sau đây là một số công trình tiêu biểu: “Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Hà Tĩnh” (2014) của tác giả Từ Thị Thu Hiền, Luận văn Thạc Sĩ – Đại học quốc gia Hà Nội. Đề tài đi sâu phân tích thực trạng, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong việc quản lý hoạt động huy động 3 vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Hà Tĩnh. Từ đó, tập trung đưa ra các giải pháp về huy động vốn trong đó chú trọng công tác huy động vốn để hoàn thiện quản lý hoạt động huy động vốn tại Vietinbank Hà Tĩnh. Ngoài ra công trình nghiên cứu trên cũng chỉ ra được những mặt còn yếu kém trong công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Hà Tĩnh, công trình cũng đưa ra một số giải pháp nhằm tháo gỡ những mặt còn tồn tại ngay tại ngân hàng này. “Huy động vốn từ khách hàng cá nhân qua tài khoản tiền gửi thanh toán của NHTM CP Hàng Hải chi nhánh Bắc Ninh” (2013) của Thạc sỹ Dương Thị Ngọc Quỳnh. Luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi thanh toán tại ngân hàng, đánh giá được thực trạng về hoạt động huy động vốn tiền gửi thanh toán của NHTM CP Hàng Hải chi nhánh Bắc Ninh, trong đó tập trung nghiên cứu về tính hiệu quả của hoạt động huy động vốn tiền gửi thanh toán của ngân hàng này. Công trình cũng đưa ra được khá nhiều giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của hoạt động huy động vốn của NHTM CP Hàng Hải chi nhánh Bắc Ninh. “Pháp luật về huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại ở Việt Nam” (2014) của tác giả Nguyễn Thị Thúy Vân. Công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại, tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi. Từ đó xây dựng nên các quy định pháp luật tương ứng nhằm điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại đi đúng hướng với chính sách phát triển kinh tế xã hội mà Đảng, Nhà nước đã đề cập sao cho phù hợp với tình hình thực tế của đất nước. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại và nêu lên quá trình áp dụng các quy định này trong thực tiễn có phù hợp hay không. Từ đó, tìm ra cơ sở định hướng cho việc khắc phục những bất cập của các quy định này đồng thời tiếp tục xây dựng pháp luật về huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi cho phù hợp với thời kỳ phát triển của đất nước. 4 “ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi dân cư tại NH TMCP Ngoại Thương- Chi nhánh Hà Tây” (2013) của Thạc sỹ Ngô Vân. Công trình Nghiên cứu trên đã đánh giá được tổng quát tình hình huy động vốn từ tiền gửi dân cư của NH TMCP Ngoại Thương- Chi nhánh Hà Tây, thông qua các đánh giá đó đã nói lên được tình hình kinh doanh của chi nhánh nói chung và tình hình huy động vốn từ tiền gửi dân cư của chi nhánh nói riêng. Công trình cũng đưa ra được một vài giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi dân cư tại chi nhánh. “ Huy động vốn tại NHTM CP Sài Gòn- Chi nhánh Hồng Bàng”( 2015) của Thạc sỹ Vũ Thị Dung. Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ các nguồn tiền gửi, vốn đi vay, vốn ủy thác của ngân hàng TMCP Sài Gòn- chi nhánh Hồng Bàng. Thông qua việc phân tích các chỉ số cụ thể đánh giá chất lượng huy động vốn tại chi nhánh, công trình nghiên cứu đã chỉ ra được những mặt còn hạn chế trong cách thức huy động vốn của NHTM CP Sài Gòn- Chi nhánh Hồng Bàng để từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác huy động vốn của ngân hàng đồng thời nâng cao được năng lực huy động vốn cho NHTM CP Sài Gòn- Chi nhánh Hồng Bàng. “Tăng cường huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Đống Đa” (2015) của tác giả Nguyễn Thị Hà. Công trình nghiên cứu đã trình bày chung về lý luận hoạt động huy động vốn từ tiền gửi dân cư của NHTM, phân tích một cách kỹ càng về thực trạng huy động vốn từ tiền gửi dân cư của ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa để từ đó chỉ ra những mặt còn yếu kém trong công tác huy động của ngân hàng. Ngoài ra công trình cũng đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình huy động vốn của ngân hàng công thương Việt Nam góp phần cải thiện tính hiệu quả trong công tác huy động vốn của ngân hàng này. “Một số giải pháp huy động vốn từ hộ gia đình và doanh nghiệp của ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Techcombank” của tác giả Nguyễn Thế Quốc (2015). Công trình nghiên cứu đã tìm hiểu các hoạt động huy động vốn tại Techcombank, và nêu lên những nguyên nhân và các mặt hạn chế, tích cực của 5 công tác huy động vốn từ hộ gia đình và doanh nghiệp của ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Techcombank nhằm ổn định nguồn vốn huy động đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Công trình cũng đưa ra được một số giải pháp thiết thực góp phần tạo dựng được nguồn vốn bền vững và lâu dài cho ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Techcombank. Tuy nhiên do mục đích và yêu cầu khác nhau, và đặc thù riêng của từng ngân hàng mà các nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích, đánh giá và đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho từng ngân hàng cụ thể và gần như không thể áp dụng các giải pháp đó cho các tổ chức khác. Các đề tài trên đã nghiên cứu về hoạt động huy động vốn nhưng chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu huy động vốn tiền gửi liên quan đến tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam-CN KeangNam. Đây là điểm mới và khác biệt so với các đề tài trước. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam-CN KeangNam. Để thực hiện mục đích này luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau: Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Hai là, phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn tiền gửi tại Techcombank Chi nhánh Keang Nam. Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tiền gửi tại Techcombank – Chi nhánh Keang Nam đến năm 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu: 6 - Về không gian: Nghiên cứu trên phạm vi chi nhánh Keang Nam tại ngân hàng Techcombank thuộc Tòa nhà Keangnam, E6 Phạm Hùng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. - Về thời gian: Các số liệu khảo sát thực trạng, số liệu lấy từ các báo cáo tài chính của chi nhánh Keang Nam chỉ đề cập trong khoảng thời gian từ năm 2012 – 6/2016. - Về nội dung : Đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Techcombank-chi nhánh Keang Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để có được những dữ liệu phản ánh một cách tổng hợp, khách quan và đa chiều về thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Techcombank-chi nhánh Keang Nam. Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong quá trình viết luận văn là: thống kê, tổng hợp, phân tích, điều tra...  Phương pháp thu thập số liệu: Trong quá trình thực hiện đề tài, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau: Nguồn dữ liệu bên trong ngân hàng, gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh trong 4 năm từ 2012- 2015 và nửa đầu năm 2016, các tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh,... Nguồn dữ liệu bên ngoài ngân hàng: Các tạp chí, Website ngân hàng, sách chuyên ngành, luận văn, luận án, bài viết có liên quan...  Phương pháp xử lý số liệu: - Phương pháp phương pháp thống kê - Phương pháp so sánh, phân tích. Lập các bảng biểu, tính toán các chỉ số tài chính, rồi so sánh các số liệu giữa các năm về số tuyệt đối và tỷ trọng để tìm ra xu hướng biến động của hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Techcombank-chi nhánh Keang Nam. 7 6. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại Chương II: Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Techcombank -Chi nhánh Keang Nam Chương III: Định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tiền gửi tại Techcombank -Chi nhánh Keang Nam. 8 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan NHTM và nguồn vốn của NHTM 1.1.1. Khái niệm NHTM Ngân hàng được hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu vào khoảng thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII, các ngân hàng còn hoạt động độc lập với nhau và thực hiện các chức năng như nhau đó là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán trong nền kinh tế và phát hành giấy bạc ngân hàng. Sang thế kỷ XVIII, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng và phát triển. Việc các ngân hàng cùng thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng làm cho lưu thông có nhiều loại giấy bạc ngân hàng khác nhau đã gây cản trở cho quá trình lưu thông hàng hoá và phát triển kinh tế. Chính điều này đã dẫn đến sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng. Loại hình ngân hàng hiện đại thật sự xuất hiện trên thế giới vào thế kỷ 17, với việc thành lập những ngân hàng: Ngân hàng Amxtecđam năm 1609 ở Hà Lan, ngân hàng Hamburg năm 1619 ở Đức, ngân hàng Anh quốc năm 1649. Ngày nay, hệ thống ngân hàng của hầu hết các nước trên thế giới là ngân hàng hai cấp trong đó có Việt Nam: NHTW là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, là ngân hàng phát hành, ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng của chính phủ còn các NHTM thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ. Do vậy ở mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM. Theo Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Hay theo Luật Ngân hàng của Ấn Độ năm 1959 đã nêu: “Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”. 9 Tại Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng được bổ sung sửa đổi năm 2010 định nghĩa: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo theo quy định của luật TCTD nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Còn theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Số 46/2010/QH12, ngày 16 tháng 6 năm 2010): “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.” Từ những định nghĩa trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.1.2. Nguồn vốn của NHTM 1.1.2.1. Khái niệm nguồn vốn NHTM Các NHTM đã tập trung và huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bằng nhiều phương thức khác nhau để tạo lập nguồn vốn hoạt động cho mình, theo đó thì: “Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác” (2001) của Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính-Hà Nội. Bản chất, nguồn vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào NH để thực hiện các mục đích khác nhau. Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển đến các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng và các hoạt động về nguồn vốn quyết định trực tiếp đến sự 10 tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thương mại. Nguồn vốn đóng vai trò chi phối và quyết định đối với các hoạt động của các NHTM trong việc thực hiện các chức năng của mình. Khái niệm đó đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của ngân hàng có thể là vốn chủ sở hữu của ngân hàng, vốn huy động, vốn đi vay hay các nguồn vốn khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động và đều có tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của NHTM, trong đó nguồn vốn đi vay là chủ yếu và quan trọng bởi nguồn này tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng và các hoạt động về nguồn vốn quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của cấc Ngân hàng thương mại. Nguồn vốn đóng vai trò chi phối và quyết định đối với các hoạt động của các NHTM trong việc thực hiện các chức năng của mình. 1.1.2.2. Kết cấu nguồn vốn: a. Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của NHTM là vốn tự có do ngân hàng tạo lập được thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Vốn thuộc sở hữu của NHTM tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo nên nguồn vốn nhưng nó có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định nên Ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân Ngân hàng, có thể sử dụng cho vay, đặc biệt là đầu tư góp vốn liên doanh. Mặt khác với chức năng bảo vệ, vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng được coi như là tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi Ngân hàng hoạt động thua lỗ. Hơn nữa nó là một căn cứ quyết định đối với qui mô và khối lượng vốn huy động cũng như hoạt động cho vay và bảo lãnh của Ngân hàng. Quy mô và sự tăng trưởng vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng sẽ quyết định năng lực phát triển của NHTM. Khi đánh giá về qui mô của một NHTM thì tiêu chí đầu tiên được đề cập là vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng đó. 11 Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng, tùy thuộc tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng gồm vốn điều lệ và các quỹ dự trữ. -Vốn điều lệ: là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản điều lệ của ngân hàng, được hình thành ngay từ khi NHTM được thành lập. Vốn điều lệ là mức vốn được quy định trong điều lệ của Ngân hàng, tối thiểu phải bằng vốn pháp định. Đây là điều kiện quyết định để Ngân hàng được phép thành lập và hoạt động. Tuỳ theo tính chất sở hữu của từng Ngân hàng mà nguồn vốn này được hình thành một cách khác nhau. Trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ của Ngân hàng được tăng dần lên do việc trích lập các quỹ từ lợi nhuận ròng của Ngân hàng chuyển sang. -Quỹ dự trữ: Được hình thành từ 2 quỹ là quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ bù đắp rủi ro tín dụng. Các quỹ này được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm của ngân hàng. Việc hình thành các quỹ này nhằm làm tăng vốn tự có của ngân hàng, đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh cho ngân hàng. b. Vốn huy động: Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ công chúng thông qua việc bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Vốn huy động của NHTM gồm: - Vốn tiền gửi: Là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân… trong xã hội thông qua quá trình nhận tiền gửi, thanh toán hộ, các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Bản chất của tài khoản tiền gửi là tài sản thuộc sở hữu của các đối tượng khách hàng khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng nó để cho vay, chiết khấu, thanh toán… nhưng không có quyền sở hữu, Ngân hàng có trách nhiệm phải hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử dụng. Tiền gửi chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nguồn vốn huy động của các Ngân hàng thương mại. Các hình thức nhận tiền gửi của các Ngân hàng thương mại rất đa dạng, tuỳ thuộc vào các tiêu thức khác nhau mà được chia thành từng loại khác nhau. 12 c. Vốn đi vay: Tiền gửi mà Ngân hàng nhận được là nguồn vốn mà Ngân hàng có được một cách thụ động. Nguồn vốn mà Ngân hàng chủ động tạo nên đó là nguồn vốn đi vay. Vốn đi vay là nguồn vốn mà NHTM có được dựa trên mối quan hệ vay mượn trên thị trường liên ngân hàng, thị trường tài chính. Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng luôn tồn tại tình trạng hoặc dư vốn, hoặc đủ vốn, hoặc thiếu vốn. Khi một ngân hàng thương mại thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng hay cho mục đích đâu tư phát triển mà các nguồn khác chưa đủ đáp ứng, ngân hàng thương mại có thể đi vay. Các ngân hàng thương mại có thể vay từ nhiều nguồn khác nhau: Một là, vay Ngân hàng Trung ương: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bẳt buộc, dự trữ thanh toán), NHTM thường vay ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương có thể cho ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái chiết khấu hoặc cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các giấy tờ có giá. Khi cần tiền, các ngân hàng thương mại mang những thương phiếu hoặc các 1 giấy tờ có giá khác đến ngân hàng trung ương xin tái chiết khấu. Hai là, vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là khoản tiền vay để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, trong nhiều trường hợp khoản tiền vay các TCTD khác bổ sung hoặc thay thế cho khoản tiền vay từ ngân hàng trung ương. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ sẽ tìm đến các ngân hàng đang thừa dự trữ để vay. Quá trình vay rất đơn giản. Ngân hàng vay chi cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý (hoặc ngân hàng trung ương). Khoản vay có thể không cần đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng các giấy tờ có giá của kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên. Ba là, các NHTM có thể vay từ một số nguồn khác như: vay của các tổ chức tài chính khác trong nước, vay các tổ chức tài chính nước ngoài... d. Vốn khác: Các ngân hàng thương mại còn huy động vốn từ nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán và một số nguồn khác.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan