ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TÂM THÀNH INVEST
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: ThS. NGUYỄN THU HIỀN
PHÚ THỌ, 2017
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và
tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng nhƣ thực hiện quá trình
sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay, phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nƣớc mà đã đƣợc mở rộng, tăng cƣờng hợp tác
với nhiều nƣớc trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và
phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động kinh tế và
kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra
làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhƣng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo
thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao.Thông tin kế toán là những thông
tin về tính hai mặt của mỗi hiện tƣợng, mỗi quá trình: Vốn và nguồn, tăng và giảm ...
Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đƣa ra những thông tin đầy đủ
nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và
chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt đƣợc
những thông tin kinh tế cần thiết, đƣa ra những quyết định tối ƣu nhất về đầu tƣ, chi
tiêu trong tƣơng lai nhƣ thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về
tình hình lƣu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết đƣơc hiệu quả kinh tế của đơn vị
mình. Thực tế ở nƣớc ta trong thời gian qua cho thấy, ở các doanh nghiệp việc sử dụng
vốn đầu tƣ nói chung và vốn bằng tiền nói riêng còn rất thấp, chƣa khai thác hết hiệu
quả và tiềm năng sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trƣờng để phục vụ sản xuất kinh
doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài. Đối với một doanh nghiệp nói chung
vấn đề về vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay gặp rất nhiều khó khăn. Với
Công ty Cổ phần Tâm Thành Invest là là một công ty chuyên cung cấp về các loại đồ
gia dụng. Do đó, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thu, chi tiền mặt, công
nợ phải thu khách hàng, phải trả ngƣời bán là liên tục và thƣờng xuyên. Giải quyết tốt
vấn đề về vốn là một cách tích cực để quản lý nguồn tài chính của Doanh nghiệp.
1
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Nhận đƣợc tầm quan trọng trên, sự đồng ý của Công ty, ban chủ nhiệm khoa và
vận dụng những kiến thức đã học kết hợp với kiến thức thực tế tiếp thu tại công ty, em
đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Tâm
Thành Invest” làm đề tài khóa luận cho mình nhằm mục đích hạch toán vốn bằng tiền
và các nghiệp vụ thanh toán. Từ đó tìm ra nguyên nhân để đƣa ra biện pháp khắc phục
khó khăn, khai thác có hiệu quả từ việc quản lý vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh
toán tại doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Vận dụng cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền, đề tài phản ánh thực trạng kế
toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Tâm Thành Invest. Từ đó, đánh giá ƣu điểm,
hạn chế và tìm ra nguyên nhân của hạn chế trong tổ thức chứng từ kế toán vốn bằng
tiền tại Công ty Cổ phần Tâm Thành Invest.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần
Tâm Thành Invest.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
Cổ phần Tâm Thành Invest.
3 . Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 . Đối tượng nghiên cứu
Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Tâm Thành Invest.
3.2 . Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Kế toán vốn bằng tiền
+ Kế toán tiền mặt
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Phạm vi không gian: Tại Công ty Cổ phần Tâm Thành Invest.
- Địa chỉ: Khu 6- Xã Phú Lộc - Huyện Phù Ninh - Tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu này đƣợc thu thập từ năm 2014 – 2016,
đặc biệt tập trung vào tháng 12, quý IV năm 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 . Phương pháp thống kê kinh tế
2
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
- Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu: Thu thập các số liệu về Công ty Cổ phần
Tâm Thành Invest, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty, sau đó
phân tích số liệu.
- Phƣơng pháp so sánh: So sánh số liệu giữa các năm, giữa thực tế với kế hoạch về
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Tâm
Thành Invest.
4.2 . Phương pháp kế toán
Phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng trong đề tài bao gồm:
-Phƣơng pháp chứng từ kế toán: Là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng để phản
ánh, kiểm tra những nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã thực sự hoàn thành theo
thời gian, địa điểm phát sinh nghiệp vụ đó phục vụ cho công tác kế toán và công tác
quản lý.
- Phƣơng pháp tài khoản kế toán: Là một phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng để
phân loại đối tƣợng chung của kế toán thành các đối tƣợng cụ thể để ghi chép và phản
ánh kiểm tra, giám sát một cách thƣờng xuyên liên tục, có hệ thống tình hình hiện có và
sự vận động của từng đối tƣợng tính kế toán cụ thể. nhằm cung cấp thông tin có hệ
thống về các hoạt động kinh tế, tài chính ở đơn vị phục vụ cho lãnh đạo.
- Phƣơng pháp tính giá: Là một phƣơng pháp kế toán sử dụng thƣớc đo của tiền
tệ để xác định giá trị thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
- Phƣơng pháp tổng hợp - cân đối kế toán: Là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử
dụng để tổng hợp từ các sổ kế toán theo mối quan hệ cân đối vốn có của đối tƣợng kế
toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tƣợng sử dụng thông tin
kế toán, phục vụ công tác quản lý.
4.3 . Phương pháp chuyên gia
Đây là phƣơng pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia, những ngƣời có kinh
nghiệm về lĩnh vực nghiên cứu: Giám đốc, các kế toán của công ty…, tham khảo các
tài liệu có liên quan.
5 . Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung của đề tài
đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
3
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Chương 2 : Thực trạng về kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Tâm
Thành Invest.
Chương 3:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại
Công ty Cổ phần Tâm Thành Invest.
4
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền
1.1.1. Khái quát chung về vốn bằng tiền
1.1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thuộc tài sản lƣu động đƣợc hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các
quan hệ thanh toán [1; 32].
1.1.1.2. Phân loại vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: Tiền mặt tại quỹ
Tiền gửi ngân hàng
Tiền đang chuyển
- Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền đƣợc phân chia thành:
Tiền Việt Nam: Là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu do Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam phát hành và đƣợc sử dụng làm phƣơng tiện giao dịch
chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam phát hành nhƣng đƣợc phép lƣu hành trên thị trƣờng Việt
Nam nhƣ: đồng Đô la Mỹ (USD), đồng tiền chung Châu Âu (EURO), đồng yên
Nhật (JPY)...
Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền này
không có khả năng thanh toán cao. Nó đƣợc sử dụng chủ yếu vì mục đích cất
trữ. Mục tiêu đảm bảo một lƣợng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục
đích thanh toán trong kinh doanh.
- Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
Vốn bằng tiền đƣợc bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt.
Tiền gửi tại các ngân hàng, các tổ chức tài chính, kho bạc nhà nƣớc gọi chung
là tiền gửi ngân hàng.
Tiền đang chuyển: là tiền trong quá trình trao đổi mua bán với khách hàng và
nhà cung cấp.
5
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Vai trò của kế toán vốn bằng tiền
Công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của công tác
kế toán trong các doanh nghiệp, nó sẽ cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác
và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó giúp cho doanh nghệp đƣa ra các quyết định chính xác, phù hợp nhằm
tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận.
Song song với việc tổ chức kế toán vốn bằng tiền, chúng ta cũng cần phải chú
trọng việc quản lý vốn bằng tiền một cách chặt chẽ, thƣờng xuyên kiểm soát các khoản
thu chi bằng tiền vì đây là khâu quan trọng có tính quyết định tới mức độ tăng trƣởng
hay suy thoái của doanh nghiêp. Vốn bằng tiền là đối tƣợng có nhiều khả năng phát
sinh rủi ro hơn các loại tài sản khác.
Việc quản lý vốn bằng tiền đƣợc sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau nhƣ:
Thống kê, phân tích hoạt động kinh tế... Trong đó công tác kế toán là công cụ quản lý
quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép, thanh toán, phản ánh, giám sát thƣờng xuyên
liên tục sự thay đổi của vật tƣ, tiền vốn bằng các thƣớc đo giá trị và hiện vật. Kế toán
cung cấp những tài liệu cần thiết về thu chi vốn bằng tiền đáp ứng yêu cầu quản lý.
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tăng giảm,
thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền.
- Kiểm tra thƣờng xuyên tình hình thực hiện chế độ sử dụng và quản lý vốn
bằng tiền, kỉ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng. Phát hiện và ngăn ngừa các hiện tƣợng
tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Hƣớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thƣờng xuyên, đối
chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối thống nhất.
1.1.3. Phương pháp kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ của
Nhà nƣớc nhƣ sau:
- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam
6
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
- Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam và theo dõi chi tiết trên tài
khoản 007 – Ngoại tệ các loại.
- Các loại vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải đƣợc đánh giá bằng tiền tệ tại thời
điểm phát sinh theo giá thực tế (nhập, xuất). Ngoài ra phải theo dõi chi tiết về
số lƣợng, chất lƣợng, quy cách, phẩm chất của từng loại.
- Vào cuối kỳ, kế toán phải điều chỉnh lại các loại ngoại tệ theo tỷ giá thực tế.
1.1.3.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ
a) Đặc điểm tiền mặt tại quỹ
Tiền gửi là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại két (quỹ) của doanh nghiệp, bao
gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, tín phiếu và ngân phiếu [1; 33].
Trình tự thu tiền:
Ngƣời nộp tiền đến bộ phận kế toán đề nghị nộp
tiền căn cứ vào chứng từ kế toán
Kế toán thanh toán tiến hành lập phiếu thu và ký
vào vị trí ngƣời lập và chuyển chứng từ cho kế
toán trƣởng
Kế toán trƣởng thực hiện việc soát và ký chứng từ
sau đó chuyển cho thủ trƣởng đơn vị
Thủ trƣởng đơn vị ký duyệt và chuyển cho bộ phận
kế toán
Thủ quỹ căn cứ chứng từ tiến hành thu tiền, ký và
yêu câu ngƣời nộp ký và ghi sổ quỹ
Sơ đồ 1.1: Trình tự thu tiền mặt
7
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Trình tự chi tiền:
Ngƣời có nhu cầu sử dụng tiền mặt lập các chứng
từ đề nghị chi tiền
Ngƣời đề nghị chi tiền mang chứng từ đề nghị chi
tiền đến gặp kế toán thanh toán
Kế toán thanh toán lập phiếu chi sau đó chuyển
cho kế toán trƣởng
Kế toán trƣởng duyệt chi và chuyển cho giám đốc
sau đó chuyển lại cho kế toán thanh toán
Kế toán thanh toán chuyển cho thủ quỹ căn chứ
chứng từ tiến hành chi tiền, ký và yêu cầu ngƣời
nhận tiền ký tên
Sơ đồ 1.2: Trình tự chi tiền mặt
b) Chứng từ, sổ sách sử dụng
Phiếu thu
Phiếu chi
Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
Mẫu số 01 – TT
Mẫu số 02 – TT
Mẫu số 07 – TT
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ,vàng,
Mẫu số 08a – TT
Mẫu số 08b – TT
bạc,quỹ
kimtiền
khímặt
quý, đá quý)
Sổ
Mẫu số: S05a –
Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
Mẫu
DN số: S05b –
Sổ chi tiết tài khoản 111
Mẫu
DN số: S20 – DN
Sổ cái tài khoản 111
Mẫu số: S03b –
c) Tài koản sử dụng
DN
8
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Để phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, kế toán sử
dụng Tài khoản 111 “Tiền mặt”, tài khoản này có kết cấu nhƣ sau:
9
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
TK 111
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, - Các khoản tiền mặt, ngân phiếu,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ.
ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
- Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm quý xuất quỹ.
kê
- Số tiền mặt tại quỹ thiếu hụt
- Số dƣ bên nợ: Các khoản tiền mặt, ngân
phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý hiện còn tồn ở quỹ tiền mặt.
Bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc… nhập quỹ.
Số tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê
Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ
Bên Có:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc… xuất quỹ.
Các khoản tiền mặt phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại cuối kỳ
Số dƣ bên Nợ:Số tiền mặt tồn quỹ hiện có
Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam.
Tài khoản 1112 – Ngoại tệ.
Tài khoản 1113 – Vàng bạc, đá quý, kim khí quý.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nhƣ: TK 112,
TK 113, TK 331, TK 152, TK 211, TK 133, …
d) Phƣơng pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Kế toán các khoản thu, chi tiền mặt bằng tiền Việt Nam.
(1). Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt.
(2). Thu hồi các khoản nợ phải thu.
10
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
(3). Thu hồi các khoản tạm ứng, ký quỹ, ký cƣợc bằng tiền mặt.
(4). Thu hồi các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn, dài hạn bằng tiền mặt.
(5). Vay ngắn hạn, dài hạn bằng tiền mặt.
(6). Nhận vốn góp, vốn cấp bằng tiền mặt.
(7). Doanh thu hoạt động SXKD, tài chính, thu nhập khác bằng tiền mặt.
(8). Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng.
(9). Chi tạm ứng, ký cƣợc, ký quỹ bằng tiền mặt.
(10). Chi tiền mặt mua các khoản ĐTTC ngắn hạn, dài hạn.
(11). Chi tiền mặt mua vật tƣ, hàng hóa, CCDC, TSCĐ bằng tiền mặt.
(12). Thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn, dài hạn, thanh toán với nhà nƣớc, ngƣời
lao động bằng tiền mặt.
(13). Các khoản chi phí phát sinh trong SXKD, chi phí khác bằng tiền mặt.
11
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
TK 112 (1121)
TK 111 – Tiền mặt(1111)
(1)Rút TGNH
TK 112 (1121)
(8) Gửi tiền mặt vào ngân hàng
TK 131,141, 138
(2)Thu hồi các khoản nợ
bằng tiền mặt
TK 144, 244
TK 141, 244
(9) Chi tạm ứng, ký cƣợc, ký quỹ
(3) Thu hồi các khoản ký quỹ,
ký cƣợc bằng tiền mặt
TK 121, 221
(10) Đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn
bằng tiền mặt
TK 121, 221
(4) Thu hồi các khoản đầu tƣ
TK 515
TK 635
Lãi
TK 152, 153, 156,
157, 211, 217
(11) Mua vật tƣ, hàng hóa, công cụ,
TSCĐ… bằng tiền mặt
Lỗ
TK 311, 341
(5) Vay ngắn hạn, dài hạn
TK 133
TK 311, 315, 331,
333, 334, 335, 338
TK 411
(12)Thanh toán nợ bằng tiền mặt
Nhận vốn góp, vốn cấp bằng tiền
(6)
TK 511, 515, 711
TK 642, 635, 811
(13)Chi phí phát sinh bằng tiền mặt
(7) Doanh thu, thu nhập khác
TK 133
bằng tiền mặt
Sơ đồ 1.3: Kế toán các nghiệp vụ thu chi tiền mặt bằng tiền iệt Nam
-
Kế toán các khoản thu, chi tiền mặt bằng ngoại tệ
Việc hạch toán ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ
chính thức đƣợc sử dụng trong kế toán (nếu đƣợc chấp thuận) về nguyên tắc
doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng
12
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế (gọi
tắt là tỷ giá giao dịch) để ghi sổ kế toán.
Đối với các tài khoản tên thuộc loại chi phí, doanh thu, thu nhập, vật tƣ, hàng
hoá, tài sản cố định, bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản nợ phải
thu hoặc bên Có các tài khoản nợ phải trả … Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bằng ngoại tệ phải ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch.
Đối với bên Có của các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản nợ phải thu và
bên Nợ của các tài khoản nợ phải trả khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bằng ngoại tệ phải đƣợc ghi sổ kế toán theo tỷ giá trên ghi sổ kế toán (tỷ giá
xuất quỹ tính theo 1 trong các phƣơng pháp bình quân gia quyền, nhập trƣớc
xuất trƣớc, nhập sau xuất trƣớc, tỷ giá nhận nợ,…).
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng CĐKT.
Trƣờng hợp mua bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá
thực tế mua, bán.
ế toán các nghiệp v kinh tế li n quan ến ngoại tệ là tiền m t trong giai oạn
sản u t kinh doanh k cả c a hoạt ộng ầu tư
kinh doanh c hoạt ộng ầu tư
C c a doanh nghiệp sản u t
C .
(1). Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, nhập quỹ tiền mặt.
(2). Doanh thu, thu nhập khác thu bằng ngoại tệ nhập quỹ.
(3). Xuất quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ để thanh toán các khoản nợ.
(4). Xuất quỹ ngoại tệ để mua tài sản, vật tƣ, hàng hóa và chi trả các khản chi phí bằng
ngoại tệ
13
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
TK 131, 138
TK 111 – Tiền mặt(1112)
TK 311, 315, 331,
334, 335, 341
(1) Thu nợ bằng ngoại tệ
TK 515
TK 635
(3) Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
TK 515
TK 511, 515, 711
TK 635
152, 153, 156, 211,
(2) Doanh thu, thu nhập tài chính
217, 241, 642
thu nhập khác bằng ngoại tệ (4) Mua vật tƣ, hàng hóa, tài sản,
dịch vụ… bằng ngoại tệ
TK 515
TK 635
Sơ đồ 1.4: Kế toán các nghiệp vụ thu chi tiền mặt bằng ngoại tệ trong giai đoạn s n
u t kinh doanh
tư
ế toán ch nh lệch t giá hối oái phát sinh trong th i k c a hoạt ộng ầu
C
iai oạn trư c hoạt ộng .
(1). Mua hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị XDCB, khối lƣợng xây dựng lắp đặt do
ngƣời bán hoặc ngƣời nhận thầu bàn giao, bằng ngoại tệ.
(2). Thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (ngƣời bán, nợ vay, ...)
14
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
TK 111 – Tiền mặt(1112)
TK 152, 211, 241…
(1) Mua vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ bằng ngoại tệ
T giá ghi sổ
TK 413
T giá thực tế ho c
Lãi tỷ giá Lỗ tỷ giá
TK 311, 315,
331, 335, 341
(2) Thanh toán nợ phải trả, vay bằng ngoại tệ
T giá ghi sổ )
TK413
(T giá thực tế ho c
Lãi tỷ giá Lỗ tỷ giá
(Đồng thời ghi Có TK 007)
Sơ đồ 1.5: Kế toán chênh lệch t giá hối đoái phát sinh trong th i k của hoạt đ ng
đầu tư
C
iai đoạn trư c hoạt đ ng
1.1.3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
a , Đặc điểm kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc nhà nƣớc hoặc các
công ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, vàng bạc đá quý,…[1; 38].
15
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Quy trình gửi tiền gửi ngân hàng:
Ngân hàng nhận đƣợc tiền gửi của doanh nghiệp, tiền thanh toán nợ của
khách hàng chuyển qua ngân hàng
Sau khi nhận đƣợc tiền, ngân hàng tiến hành lập giấy báo có và chuyển
cho kế toán ngân hàng của doanh nghiệp
Kế toán ngân hàng của doanh nghiệp nhận đƣợc giấy báo có
Sau khi nhận đƣợc giấy báo có kế toán ngân hàng tiến hành lập chứng từ
thu, sau đó chuyển cho kế toán trƣởng
Sau khi nhận đƣợc chứng từ thu kế toán trƣởng ký và duyệt thu, sau đó
chuyển chứng từ cho kế toán ngân hàng
Kế toán ngân hàng sau khi nhận lại chứng từ sẽ tiến hành ghi sổ tiền gửi
ngân hàng
Sơ đồ 1.6: Quy trình gửi tiền gửi ngân hàng
16
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Quy trình rút tiền gửi ngân hàng:
Khi phát sinh nhu cầu chi trả tiền, kế toán ngân hàng sẽ tiến hành lập
lệnh chi tiền mặt sau đó gửi cho kế toán trƣởng
Kế toán trƣởng sau khi nhận đƣợc chứng từ sẽ tiến hành ký và duyệt chi,
sau đó chuyển chứng từ cho giám đốc
Giám đốc sau khi nhận đƣợc chứng từ sẽ ký duyệt và chuyển lại cho bộ
phận kế toán mang ra ngân hàng
Ngân hàng nhận lệnh chi tiền mặt
Ngân hàng thực hiện chi theo lệnh chi
Ngân hàng lập giấy báo nợ và chuyển giấy báo nợ cho kế toán của doanh
nghiệp
Kế toán ngân hàng nhận đƣợc giấy báo nợ
Kế toán ngân hàng tiến hành ghi sổ kê toán tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ 1.7: Quy trình rút tiền gửi ngân hàng
17
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
b, Chứng từ, sổ sách sử dụng
Giấy báo Nợ
Giấy báo Có
Lệnh thanh toán
Uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm chi
Séc chuyển khoản
Séc tiền mặt
Séc bảo chi
Sổ phụ ngân hàng (bảng sao kê)
Sổ tiền gửi ngân hang
Sổ chi tiết tài khoản 112
Sổ cái tài khoản 112
Các sổ liên quan khác
c, Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình tăng giảm và số hiện có về các tài khoản tiền gửi của
doanh nghiệp kế toán sử dụng Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”. TK 112 có kết cấu
nhƣ sau:
TK 112
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ,
Ngân hàng
vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do
ngân hàng.
đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngoại tệ cuối
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do
kỳ.
đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngoại tệ cuối
- Số dƣ bên Nợ: Số tiền hiện còn gửi tại
kỳ
ngân hàng.
18
Bên Nợ:
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào
Ngân hàng.
Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Bên Có:
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ ngân
hàng.
Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Số dƣ bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại
Ngân hàng.
Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam.
Tài khoản 1122 – Ngoại tệ.
Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nhƣ: TK 111, TK 133, TK
152, TK 153, TK 211, TK 331,
d, Phƣơng pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
-
Kế toán các khoản tăng, giảm tiền gửi ngân hàng bằng tiền Việt Nam
(1). Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng.
(2). Thu hồi các khoản nợ phải thu.
(3). Thu hồi các khoản tạm ứng, ký quỹ, ký cƣợc bằng TGNH.
(4). Thu hồi các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn, dài hạn bằng TGNH.
(5). Vay ngắn hạn, dài hạn bằng TGNH.
(6). Nhận vốn góp, vốn cấp bằng TGNH.
(7). Doanh thu hoạt động SXKD, tài chính, thu nhập khác bằng TGNH.
(8). Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt.
(9). Chi tạm ứng, ký cƣợc, ký quỹ bằng TGNH.
(10). Chi TGNH mua các khoản ĐTTC ngắn hạn, dài hạn.
(11). Chi TGNH mua vật tƣ, hàng hóa, CCDC, TSCĐ.
19
- Xem thêm -