Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kết hợp kinh tế với quốc phòng trong phát triển kinh tế biển ở việt nam...

Tài liệu Kết hợp kinh tế với quốc phòng trong phát triển kinh tế biển ở việt nam

.DOC
271
423
128

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả và trích dẫn nêu trong luận án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Phùng Mạnh Cường MỤC LỤC 2 Trang TRANG PHỤ BÌA MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾT HỢP KINH TẾ VỚI QUỐC PHÒNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 2.1. Lý luận chung về kinh tế biển, phát triển kinh tế biển và vai trò của phát triển kinh tế biển với tăng cường sức mạnh quốc phòng trên biển ở Việt Nam. 2.2. Quan niệm, nội dung và nhân tố tác động đến kết hợp kinh tế với quốc phòng trong phát triển kinh tế biển ở Việt Nam 2.3 Kinh nghiệm kết hợp kinh tế với quốc phòng trong phát triển kinh tế biển của một số quốc gia và bài học rút ra cho Việt Nam Chương 3 THỰC TRẠNG KẾT HỢP KINH TẾ VỚI QUỐC PHÒNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở VIỆT NAM 3.1 Những thành tựu kết hợp kinh tế với quốc phòng trong phát triển kinh tế biển ở Việt Nam 3.2 Những hạn chế của kết hợp kinh tế với quốc phòng trong phát triển kinh tế biển ở Việt Nam 3.3 Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra từ thực trạng kết hợp kinh tế với quốc phòng trong phát triển kinh tế biển ở Việt Nam Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP KẾT HỢP KINH TẾ VỚI QUỐC PHÒNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI 4.1. Quan điểm kết hợp kinh tế với quốc phòng trong phát triển kinh tế biển ở Việt Nam 4.2. Giải pháp kết hợp kinh tế với quốc phòng trong phát triển kinh tế biển ở Việt Nam KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐƯỢC TRÍCH DẪN VÀ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN PHỤ LỤC 5 11 31 31 40 62 77 77 110 119 130 130 139 168 170 171 184 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Dân quân tự vệ Kết cấu hạ tầng Kết hợp kinh tế với quốc phòng Kinh tế biển Kinh tế - xã hội Kinh tế - quốc phòng Khu vực phòng thủ Lực lượng vũ trang Nguồn nhân lực Quốc phòng toàn dân Quốc phòng, An ninh Sản xuất kinh doanh Thành phần kinh tế Xã hội chủ nghĩa CHỮ VIẾT TẮT CNH,HĐH DQTV KCHT KHKTVQP KTB KT-XH KT-QP KVPT LLVT NNL QPTD QP,AN SXKD TPKT XHCN 4 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG 1 2 Biểu đồ 3.1. Cơ cấu và năng lực đội tàu biển Việt Nam Biểu đồ 3.2. Cơ cấu, công suất tàu khai thác hải sản từ năm 89 91 3 2011-2017 Biểu đồ 3.3. Phát triển tàu dịch vụ hậu cần nghề cá từ năm 92 4 2011-2017 Biểu đồ 3.4. Thống kê cơ sở lưu trú các tỉnh, thành ven biển 93 5 từ năm 2011-2017 Biểu đồ 3.5. Tăng tổng sản phẩm (GRDP) 28 tỉnh, thành 103 6 phố ven biển năm 2017 Biểu đồ 3.6. Thống kê sỹ quan, thuyền viên ngành Hàng hải 7 Việt Nam đến năm 2017 Biểu đồ 3.7. Tổng hợp dân quân tự vệ biển tính đến năm 2017 106 108 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận án KHKTVQP là chủ trương chiến lược của Đảng, Nhà nước được quán triệt thực hiện xuyên suốt, nhất quán trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay, mặc dù sống trong điều kiện hòa bình song vẫn còn đó nguy cơ chiến tranh, xung đột, đặc biệt là diễn biến phức tạp của tình hình chính trị an ninh trên biển đe dọa sự thống nhất, toàn vẹn chủ quyền biển đảo. Tình hình xâm phạm chủ quyền biển đảo nước ta do nước ngoài thực hiện ngày càng gia tăng về tần suất và số lượng phương tiện cũng như thủ đoạn hoạt động. Do đó, bên cạnh việc tập trung mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế, chúng ta cần chăm lo củng cố, tăng cường sức mạnh quốc phòng, nâng cao sức mạnh tổng hợp quốc gia. Theo đó, kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội là giải pháp có ý nghĩa chiến lược nhằm bảo đảm kinh tế phát triển đồng thời sức mạnh quốc phòng cũng được tăng cường. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII chỉ rõ “Kết hợp tốt nhiệm vụ QP,AN với nhiệm vụ phát triển KT-XH, các dự án phát triển KT-XH trong các khu vực phòng thủ phải bảo đảm yêu cầu về QP,AN nhất là ở những vị trí trọng yếu chiến lược” [37, tr.312]. Giá trị to lớn của tài nguyên biển đảo cả về kinh tế và quốc phòng đã được khẳng định trong lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát triển KTB không chỉ có ý nghĩa khai thác tài nguyên làm giàu cho đất nước mà còn có ý nghĩa quan trọng nhằm tăng cường sức mạnh quốc phòng trên biển. Việc triển khai thường xuyên, rộng khắp hoạt động kinh tế trên các vùng biển đảo cũng đồng nghĩa với tăng cường cơ sở vật chất, KCHT và con người cho củng cố sức mạnh quốc phòng trên biển. Nhận thức rõ tầm quan trọng của KHKTVQP trong phát triển KTB, những năm qua chúng ta đã triển khai thực hiện khá đồng bộ chủ trương của Đảng, Nhà nước về KHKTVQP trên địa bàn chiến 6 lược biển đảo, nhờ đó góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ toàn vẹn chủ quyền biển đảo. Tuy nhiên, thực tiễn tổ chức KHKTVQP trong phát triển KTB trên từng ngành, từng vùng KTB còn nhiều bất cập, có mặt chưa chặt chẽ, còn bộc lộ nhiều khoảng trống cần được bổ sung, làm rõ. Cả về nhận thức, công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành, cả về xây dựng triển khai quy hoạch, kế hoạch KHKTVQP trong phát triển KTB có mặt còn hạn chế. Nhiều nơi nhấn mạnh lợi ích KTB, coi việc bảo đảm quốc phòng là của Nhà nước, của Quân đội. Vẫn còn nhiều ý kiến đánh giá phiến diện về lợi ích kinh tế và lợi ích quốc phòng trong phát triển KTB, hoặc quá nhấn mạnh lợi ích kinh tế hoặc quá nhấn mạnh lợi ích quốc phòng, do đó thực hiện KHKTVQP trong phát triển KTB có mặt chưa đáp ứng yêu cầu. Thực tiễn đó đòi hỏi phải được nghiên cứu, luận giải sâu sắc, thấu đáo nhằm giải quyết những mâu thuẫn để nâng cao hiệu quả KHKTVQP trong phát triển KTB ở nước ta hiện nay. Dưới góc độ lý luận, KHKTVQP trong phát triển KTB là vấn đề nhạy cảm, phức tạp, liên quan trực tiếp đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực KTB và tình hình an ninh chính trị trên biển. Do vậy thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện, có hệ thống vấn đề KHKTVQP trong phát triển KTB dưới góc độ khoa học Kinh tế Chính trị. Yêu cầu đặt ra là cần tiếp tục làm sáng tỏ cả về lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các quan điểm chỉ đạo, giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả KHKTVQP trong phát triển KTB ở nước ta. Từ những lý do nêu trên Nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Kết hợp kinh tế với quốc phòng trong phát triển kinh tế biển ở Việt Nam” làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế Chính trị của mình. 7 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích Làm rõ cơ sở lý luận KHKTVQP trong phát triển KTB; trên cơ sở đó đánh giá thực trạng; đề xuất quan điểm và giải pháp KHKTVQP trong phát triển KTB ở nước ta thời gian tới. Nhiệm vụ Xây dựng cơ sở lý luận KHKTVQP trong phát triển KTB ở nước ta. Khảo sát kinh nghiệm KHKTVQP trong phát triển KTB một số quốc gia trên thế giới, rút ra những bài học mà Việt Nam có thể vận dụng. Đánh giá thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của KHKTVQP trong phát triển KTB ở nước ta, trên cơ sở đó xác định những vấn đề đặt ra cần giải quyết từ thực trạng KHKTVQP trong phát triển KTB. Đề xuất các quan điểm, giải pháp KHKTVQP trong phát triển KTB ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Kết hợp kinh tế với quốc phòng trong phát triển kinh tế biển. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu KHKTVQP tập trung vào các nội dung phát triển KTB gồm: Kết hợp trong quy hoạch, kế hoạch phát triển KTB; Kết hợp trong các ngành KTB; Kết hợp trong xây dựng KCHT KTB và Kết hợp trong nguồn nhân lực KTB. Về không gian: Luận án nghiên cứu KHKTVQP trong phát triển KTB trên phạm vi các tỉnh, thành phố ven biển của Việt Nam. Về đối tượng khảo sát: Luận án tập trung khảo sát 4 ngành KTB cốt lõi, thể hiện sâu sắc chủ trương KHKTVQP được xác định trong nghị quyết 09NQ/TW về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Gồm ngành Khai thác, chế biến dầu khí; Kinh tế Hàng hải; Khai thác hải sản; Du lịch biển. 8 Về thời gian: Khảo sát, thu thập tư liệu, số liệu liên quan để đánh giá thực trạng được giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến 2017. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Luận án dựa trên quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa kinh tế với chiến tranh, quốc phòng; Quan điểm chỉ đạo của Đảng về thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN và chủ trương KHKTVQP trong xây dựng nền QPTD; Tư tưởng KHKTVQP trong Nghị quyết 09-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Cơ sở thực tiễn Luận án dựa vào kết quả khảo sát kinh nghiệm KHKTVQP trong phát triển KTB một số quốc gia trên thế giới. Đồng thời dựa vào hệ thống số liệu thống kê, các báo cáo tổng kết của các Bộ, Ngành, địa phương liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Luận án kế thừa có chọn lọc các nhận định, đánh giá và số liệu, kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan đã được công bố. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chung: Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích, luận giải, luận chứng những vấn đề lý luận, thực tiễn KHKTVQP trong phát triển KTB ở nước ta. Đây là phương pháp được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu của luận án. Phương pháp chuyên ngành: Luận án coi trọng sử dụng phương pháp trừu tượng hoá khoa học, gạt bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những sự kiện, hiện tượng không cơ bản của KHKTVQP trong phát triển KTB. Theo đó, luận án không đi sâu nghiên cứu tất cả các vấn đề liên quan đến KHKTVQP trong phát triển KTB (vốn, thị trường, khoa học công nghệ, năng suất, hiệu quả…) mà tập trung phân tích 4 nội dung cốt lõi thể hiện sâu sắc chủ trương 9 KHKTVQP trong phát triển KTB đã chỉ ra ở phạm vi nghiên cứu. Phương pháp này còn được sử dụng trong xây dựng quan niệm trung tâm, đánh giá nhân tố tác động và thực trạng KHKTVQP trong phát triển KTB ở nước ta. Phương pháp phân tích - tổng hợp: Được sử dụng ở chương 2, 3 của luận án nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá vấn đề KHKTVQP trong phát triển KTB ở nước ta. Ở chương 2 từ phân tích kết quả nghiên cứu về KTB, phát triển KTB, vai trò của phát triển KTB đối với tăng cường sức mạnh quốc phòng, tác giả đã tổng hợp, hệ thống lại để xây dựng quan niệm trung tâm làm cơ sở hình thành khung lý luận. Chương 3, tác giả phân tích, tổng hợp hệ thống tư liệu, số liệu, kết quả thu thập được từ các ngành KTB để khẳng định, minh chứng cho những nhận định, đánh giá của mình. Phương pháp thống kê - so sánh: Được sử dụng chủ yếu ở chương 3, trên cơ sở thống kê các tài liệu, số liệu đã có từ thực tiễn KHKTVQP trong phát triển KTB để phân tích, so sánh, đánh giá đúng thực trạng KHKTVQP trong phát triển KTB ở nước ta trong giai đoạn từ 2011 đến nay. Phương pháp lôgic - lịch sử: Được sử dụng chủ yếu ở chương 1,2,3, phương pháp này đòi hỏi phân tích lý luận, thực tiễn KHKTVQP trong phát triển KTB phải đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể, gắn với thực tiễn KT-XH đất nước. Phương pháp này được sử dụng để thấy được sự phát triển cả về nhận thức, cả về chỉ đạo thực tiễn, cả về kết quả thực hiện chủ trương KHKTVQP trong phát triển KTB của Đảng, Nhà nước ta. Phương pháp này còn được sử dụng để đánh giá, khảo sát kinh nghiệm KHKTVQP trong phát triển KTB của một số quốc gia trên thế giới. Phương pháp thu thập, xử lý thông tin và xin ý kiến chuyên gia: Được sử dụng ở tất cả các chương, nhằm kế thừa kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và những nhận định đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu nhằm phát triển một cách phù hợp nhất theo nội dung của luận án. 10 5. Những đóng góp mới của luận án Là đề tài được nghiên cứu dưới góc độ Kinh tế Chính trị, những vấn đề lý luận, thực tiễn KHKTVQP trong phát triển KTB được tiếp cận, nghiên cứu trong một chỉnh thể thống nhất, toàn diện, có hệ thống. Trong đó, nổi bật là đề xuất quan niệm về KHKTVQP trong phát triển KTB ở Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá khách quan thực trạng KHKTVQP trong phát triển KTB, luận án xác định những vấn đề đặt ra đúng với yêu cầu từ thực tiễn. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất hệ thống giải pháp mới có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả KHKTVQP trong phát triển KTB ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, làm phong phú thêm lý luận KHKTVQP trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc của Đảng ta. Xây dựng và cung cấp cơ sở lý luận KHKTVQP trong phát triển KTB ở Việt Nam. Quan điểm, giải pháp được đề cập trong luận án là kết quả nghiên cứu có giá trị lý luận góp phần khẳng định tính đúng đắn, khoa học của chủ trương, giải pháp lãnh đạo của Đảng trong chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Ý nghĩa thực tiễn Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý đề xuất chủ trương, chính sách KHKTVQP trong phát triển KTB. Đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu một số môn: Kinh tế Chính trị, Kinh tế Quân sự, Giáo dục QP,AN trong các trường Đại học. 7. Kết cấu của luận án Gồm phần mở đầu, 4 chương (11 tiết), kết luận, danh mục các công trình đã được công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 11 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Vấn đề KHKTVQP nói chung và KHKTVQP trong phát triển KTB nói riêng đã có nhiều công trình khoa học trong, ngoài nước quan tâm nghiên cứu ở nhiều phạm vi, cấp độ và cách tiếp cận khác nhau: 1.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về kinh tế biển và kết hợp kinh tế với quốc phòng trong một số lĩnh vực kinh tế biển 1.1.1. Những công trình nghiên cứu kinh tế biển Nghiên cứu về kinh tế du lịch biển nổi bật có các tác giả Mark Orams (2002), Marine Tourism: Development, Impacts and Management [135] (Du lịch biển: Phát triển, tác động và quản lý); Lawal Mohammed Marafa (2008), Framework for Sustainable Tourism Development on Coastal anh Marine Zone Environment [134] (Khuôn khổ cho phát triển du lịch bền vững về môi trường biển và ven biển); Adrian Bull (2011), Coastal and Marine Tourism [129] (Du lịch biển và ven biển). Mặc dù có cách tiếp cận và luận giải khác nhau song các nghiên cứu đều có điểm chung là chỉ ra sự khác biệt giữa du lịch biển và các loại hình du lịch khác. Đồng thời phân tích trường hợp thành công, không thành công của phát triển du lịch trong môi trường biển, xem xét quan hệ tương tác của du lịch biển với môi trường KT-XH. Từ cách nhìn nhận của từng tác giả, các bài viết trên đây đã phân tích tổng quan về lịch sử phát triển và tăng trưởng của kinh tế du lịch biển, mô tả các đặc điểm của khách du lịch biển và hoạt động của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch biển. Thông qua đó, khẳng định tiềm năng du lịch biển của các quốc gia có biển là rất lớn, có thể thúc đẩy nền kinh tế phát triển nếu có chiến lược phát triển tốt, tận dụng được tiềm năng, lợi thế biển đảo ở từng quốc gia. Martin Stopford (2008), Maritime Economic [136] (Kinh tế Hàng hải). Trên cơ sở đánh giá hoạt động thương mại hàng hóa đường biển trong lịch 12 sử thương mại thế giới, tác giả đã tổng kết những bài học kinh nghiệm quý hàng trăm năm lịch sử vận tải thương mại đường biển. Cuốn sách cũng cập nhật, đánh giá, phân tích thị trường, chi phí vận chuyển, hoạt động tài chính của tàu vận tải thương mại, bàn về lợi nhuận trên vốn đầu tư, về địa lý của thương mại đường biển. Liên quan đến hoạt động kinh tế hàng hải có hoạt động đóng, sửa chữa tàu biển, tác giả xem xét hoạt động này trong mối tương quan không tách rời với vận tải đường biển. Từ phân tích, đánh giá tổng thể các vấn đề nêu trên, tác giả đưa ra dự báo những thách thức ngành kinh tế hàng hải phải đối mặt nhằm định hướng tối ưu hóa hoạt động này trong tương lai. Karyn Morrissey (2010), Ireland ,s Ocean Economyk [133] (Nền kinh tế biển của Iceland). Đây là công trình nghiên cứu tổng thể, toàn diện về kinh tế biển của Ireland. Trong đó, tác giả đánh giá sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của KTB đối với quá trình phát triển kinh tế của Ireland. Chỉ ra mục đích sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên biển cho sự hưng thịnh đất nước. Tác giả cũng đưa ra và phân tích những cách thức vận dụng các chính sách phát triển của Liên minh Châu Âu và của Chính phủ trong hoạch định chiến lược phát triển không gian KTB của Ireland đến năm 2020. Fred M. Walker (2013), Shipbuilding in Britain [132] (Công nghiệp đóng tàu nước Anh). Cuốn sách là công bố kết quả nghiên cứu về thời kỳ phát triển hoàng kim của công nghiệp đóng tàu nước Anh. Theo đó, các nhà máy đóng tàu của Anh đã đóng và cung ứng một nửa số tàu vận tải toàn cầu. Công nghiệp đóng tàu Anh phát triển đã hình thành nên nhiều khu vực kinh tế hàng hải năng động như khu vực sông Themes, Merseyside, Scotland, Bắc Ireland… Sự phát triển này trở thành động lực thu hút hàng triệu lao động làm việc trong các ngành đóng tàu, vận tải biển góp phần thúc đẩy nền kinh tế Anh phát triển vượt bậc trong nhiều thập kỷ. 13 1.1.2 Những công trình nghiên cứu kết hợp kinh tế với quốc phòng trong một số lĩnh vực kinh tế biển Alfred Thayer Mahan (1890), The influence of sea power upon history 1660-1783 [130] (Ảnh hưởng của sức mạnh trên biển đối với lịch sử). Theo tác giả nhân tố ảnh hưởng sức mạnh trên biển gồm: Vị trí địa lý; Điều kiện vật chất; Quy mô lãnh thổ; Quy mô và đặc điểm dân số; Vai trò chính phủ. Trong đó, quy mô và đặc điểm dân số ảnh hưởng lớn đến sức mạnh biển. Nó không chỉ cho thấy tổng số dân mà còn cho thấy “số người theo nghề biển hoặc ít nhất là tham gia làm việc trên tàu hay tham gia vào việc sản xuất hàng hóa cho Hải quân” [130, tr.66], nó tạo ra lực lượng dự bị hùng hậu cho chiến tranh trên biển. Qua đó, tác giả khẳng định quan hệ không tách rời giữa KTB với sức mạnh biển quốc gia, trong đó mấu chốt là kết hợp phát triển KTB với việc tạo ra lực lượng dự bị hùng hậu trong các ngành KTB. G.Gorơsơcốp (1976), Đại dương và sức mạnh trên biển của quốc gia [43]. Trên cơ sở khẳng định vai trò to lớn của đại dương, tác giả đã chỉ ra căn nguyên của tranh chấp nguồn lợi biển, từ đó xuất hiện khái niệm sức mạnh trên biển, theo đó “Sức mạnh trên biển là một hệ thống có mối liên kết giữa những thành phần của nó với nhau (Hải quân, các hạm đội tàu đánh cá, vận tải…)” [43, tr.1]. Theo tác giả, “Hạm đội vận tải và hạm đội đánh cá là những bộ phận cấu thành sức mạnh trên biển” [43, tr.25]. Vận tải biển vừa là phương tiện quan trọng của KTB vừa là lực lượng dự bị quan trọng của Hải quân trong chiến tranh nhờ tối ưu hóa công dụng ngay từ lúc thiết kế. Ngoài ra, tàu đánh cá là lực lượng cấu thành sức mạnh biển, đây là lực lượng được sử dụng để giải quyết nhiệm vụ chiến đấu, phòng thủ và bổ trợ bảo vệ cảng và khu vực neo đậu tàu hải quân. Từ phân tích chúng ta thấy, việc kết hợp giữa KTB với quốc phòng là nhiệm vụ bắt buộc của quốc gia nếu muốn nâng cao sức mạnh trên biển, trong đó tập trung hai lĩnh vực KTB chính là vận tải và đánh cá. 14 S.N Kohli (1978), The Factors Forming sea power [137] (Các nhân tố sức mạnh trên biển. Theo tác giả: sức mạnh trên biển gồm: Thứ nhất: điều kiện địa lý, đây là nhân tố tác động việc lựa chọn căn cứ quân sự và với vị trí tốt thì nó phát huy tác dụng khủng khiếp; Thứ hai là tài nguyên, khí hậu biển; Thứ ba là khuynh hướng đi biển của nhân dân, họ là những thủy thủ bẩm sinh, những ngư dân này là “người đi biển giỏi trong thời bình cũng như trong thời chiến” [137, tr.5]. Đây là nguồn lực dồi dào để xây dựng sức mạnh biển, do vậy cần nuôi dưỡng tinh thần đi biển, bám biển, dựa vào biển của cộng đồng; Ngoài ra cần phát triển công nghiệp tàu biển, đây là cách để kết hợp sức mạnh hải quân với phát triển công nghiệp; Cuối cùng là sức mạnh Hải quân: “là nhân tố cũng đóng góp tạo thành sức mạnh trên biển” của quốc gia biển. C. Hottenroll (1996), Moving sea power ashore [131] (Đưa sức mạnh biển vào bờ). Theo tác giả, ngày nay Mỹ có lực lượng biển mạnh nhất thế giới, đối thủ của Mỹ không chỉ phân biệt bằng sức mạnh trên biển mà còn cả sức mạnh lục địa. Do vậy, mọi mục tiêu sức mạnh biển đều hướng tới khả năng tiếp cận và làm chủ cả trên bờ. Biểu hiện ở khả năng hủy diệt buôn bán, bóp nghẹt kinh tế địch trên biển, kiểm soát giao thông biển, đóng cửa các điểm phân phối sản phẩm KTB, nhờ đó mà phá hủy hoạt động kinh tế, quân sự cả trên biển và trên bờ của đối thủ. Đây là cách tiếp cận kết hợp kinh tế với sức mạnh quân sự trên biển theo hướng sử dụng sức mạnh biển để triệt hạ sức mạnh kinh tế, sức mạnh quân sự, sức mạnh trên biển, trên bờ của đối phương. Kim Tea Ho (2008), “Chiến lược biển của Trung Quốc trong thế kỷ XXI” [46]. Trong báo cáo khoa học này, tác giả cho rằng chiến lược biển và quyền lợi biển của Trung Quốc vừa là thủ đoạn vừa là mục tiêu an ninh quốc gia. Theo đó, chiến lược biển của Trung Quốc ưu tiên hai yếu tố quan trọng: 1) Phát triển KTB được ưu tiên hàng đầu. 2) Song hành với phát triển KTB là bảo đảm toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững chủ quyền biển, đảo và thực thi đầy đủ quyền quản lý tổng hợp về biển, đảo. Từ những phân tích về giá trị của biển 15 cũng như tầm quan trọng của bảo vệ an ninh kinh tế biển của Trung Quốc, công trình đã gợi ý cho NCS cách thức nhận định, đánh giá về vị trí chiến lược của biển đảo, đồng thời phân tích chính sách kết hợp giữa phát triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh trên biển. 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.2.1. Nhóm công trình khoa học nghiên cứu về kinh tế biển, phát triển kinh tế biển Võ Nguyên Giáp (1977), Khoa học về biển và kinh tế miền biển [42], Đại tướng đã phân tích vai trò, tiềm năng to lớn của biển, chỉ ra yêu cầu phát triển nghề cá; nuôi trồng thủy hải sản; hàng hải dẫn tới ngành xây dựng cơ bản KTB phát triển; công nghiệp khai thác dầu khí... Dưới góc độ quốc phòng, Đại tướng chỉ ra: “Bọn đế quốc nước ngoài bao giờ cũng lợi dụng đường biển để xâm lược nước ta. Do đó, đứng về quốc phòng ta phải chú trọng đến biển” [42, tr.12]. Vì vậy, phát triển kinh tế miền biển vững mạnh chính là cơ sở xây dựng quốc phòng miền biển và cách làm thực tế, hiệu quả nhất chính là KHKTVQP trên biển. Các hạm đội quân sự đồng thời làm hạm đội đánh cá, ngược lại các đội tàu vận tải và đánh cá ít nhiều đều làm nhiệm vụ quân sự. Quan điểm chỉ đạo của Đại tướng về tầm quan trọng của biển và KHKTVQP trên các vùng biển đảo trở thành định hướng chiến lược trong khai thác, bảo vệ biển đảo ngày nay. Đồng thời định hướng cho NCS nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHKTVQP phù hợp theo phạm vi luận án. Dương Trọng Trung (2014), Thực trạng hợp tác quốc tế về biển của Việt Nam [114]. Tác giả trình bày thực trạng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KTB Việt Nam theo các ngành: Khai thác, chế biến dầu khí, lọc hóa dầu; Hàng hải; Du lịch biển; Thủy sản; QP,AN từ năm 2006 đến năm 2014. Tác giả nêu rõ thành tựu, kinh nghiệm đạt được và những vấn đề tồn đọng trong quá trình hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực nêu trên. Ở khía cạnh KHKTVQP trong hợp tác quốc tế về biển, tác giả khái quát lý do, đối tác, nội dung hợp 16 tác, tác giả khẳng định hợp tác sẽ là “sức mạnh ngoại lực” cần thiết vì khi lợi ích bị đe dọa đối tác sẽ sử dụng mọi biện pháp để bảo vệ lợi ích của họ. Ngô Lực Tải (2015), Kinh tế biển Việt Nam trên đường phát triển và hội nhập [86]. Tác giả phân tích và khẳng định vai trò động lực của KTB; Đánh giá tiềm năng, vai trò, hiện trạng KTB; Chính sách, biện pháp phát triển cảng biển, hàng hải, khai thác dầu khí… Tác giả cho rằng: “phải dựa vào tiềm năng phong phú của biển để đi lên trong xu thế chung của nhân loại” [86, tr.32]. Đây là công trình công phu, cung cấp nhiều thông tin, nhận định, đánh giá và giải pháp phát triển KTB. Kết quả nghiên cứu KTB của công trình giúp NCS có căn cứ để luận giải vấn đề lý luận về KTB trong luận án như quan niệm, nội dung và định hướng giải pháp KHKTVQP trong phát triển KTB. Lê Đăng Tuấn (2015), Để phát triển kinh tế biển Việt Nam [119]. Tác giả khẳng định việc phát triển KTB gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển còn nhiều vấn đề đặt ra, đặc biệt là thiếu cơ chế chính sách thu hút các TPKT tham gia phát triển KTB; Chính sách ưu đãi ngư dân bám biển chưa được quan tâm đúng mức; triển khai các khu KT-QP trên các vùng biển đảo xa bờ còn chậm, phối hợp giữa lực lượng chuyên trách và lao động trên biển chưa chặt chẽ, kịp thời… Từ đó, tác giả nhấn mạnh giải pháp tổ chức sắp xếp lại không gian vùng biển và vùng bờ. Đồng thời chú trọng phát triển mạng lưới giao thông vận tải nối liền vùng biển đảo với ven biển và nội địa. Đối với vùng vũng vịnh, lạch nước sâu, cửa sông cần phải đẩy mạnh phát triển hệ thống cảng biển, cảng cá, khu neo đậu, bến cá và khu căn cứ bờ. Nguyễn Ngọc Khánh (2015), “Thực trạng phát triển các khu kinh tế ven biển ở nước ta hiện nay” [50]. Tác giả phân tích thực trạng phát triển các khu kinh tế ven biển theo các vấn đề: thu hút đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, đào tạo nhân lực, phát triển, hiện đại hóa KCHT. Từ đánh giá hạn chế như chất lượng quy hoạch chưa tốt cả về kinh tế và quốc phòng, đầu tư dàn trải, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý... tác giả đã chỉ ra hai 17 nguyên nhân yếu kém đó là quy hoạch chưa tổng thể, thiếu đồng bộ và thiếu tính kết nối liên vùng. Bài viết đã cung cấp thông tin tổng thể các khu kinh tế ven biển cả về quy hoạch, đầu tư, xây dựng KCHT, hiệu quả KT-XH. Mặc dù khía cạnh quốc phòng được đề cập chưa sâu, tuy nhiên rất có giá trị để NCS tiếp cận đánh giá sát thực trạng KHKTVQP thuộc phạm vi luận án của mình. Duy Nguyễn (2016), Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền Tổ quốc [68]. Bài viết làm rõ vai trò Quân đội tham gia phát triển KTB. Tác giả khẳng định đây là chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng nhằm phát huy vai trò của Quân đội trong xây dựng thế trận QPTD trên biển gắn với phát triển KTB. Thời gian qua Quân đội tham gia hiệu quả một số ngành như khai thác hải sản, đóng, sửa chữa tàu thuyền, cảng biển, du lịch biển. Những nhận định về thành tựu, hạn chế và thông tin về số liệu cụ thể trong bài viết là cơ sở để tham khảo đánh giá thực trạng KHKTVQP trong phát triển KTB hiện nay. Lê Quốc Bang (2017), Kinh tế biển [5]. Đây là bài viết nghiên cứu khá toàn diện những vấn đề liên quan đến KTB. Trên cơ sở phân tích nhiều quan niệm khác nhau về KTB cả trong và ngoài nước, tác giả đã đưa ra quan niệm về KTB của mình, trong đó nhấn mạnh tác động trực tiếp và gián tiếp của yếu tố tài nguyên biển đối với phát triển kinh tế. Tuy nhiên, ngoài việc đề cập tác dụng của tài nguyên biển trong phát triển kinh tế, quan niệm không đề cập đến chủ thể, mục đích, nội dung, phương thức phát triển KTB. 1.2.2. Nhóm công trình khoa học nghiên cứu kết hợp kinh tế với quốc phòng Văn Tiến Dũng (1975), Mấy vấn đề kết hợp kinh tế với củng cố quốc phòng [32]. Theo tác giả: Kết hợp phát triển sản xuất với ra sức tăng cường sức mạnh quốc phòng là đòi hỏi tất yếu trong điều kiện nước ta sau năm 1975. Tác giả cũng đề cập mục đích, yêu cầu cơ bản để kết hợp có hiệu quả trong đó nhấn mạnh: “cần chuẩn bị cho kinh tế và quốc phòng một đội ngũ cán bộ rất 18 mực trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng”[32, tr.39]. Phát triển kinh tế cần chú trọng cả mục đích dân sinh và quốc phòng. Riêng KHKTVQP trong KTB tác giả đề cập ở lĩnh vực ngư nghiệp “phải bảo vệ khai thác được các vùng biển, các vùng cá và tài nguyên biển, vừa làm tốt công tác kinh tế vừa làm tốt công tác quốc phòng”[32, tr.29-30]. Mặc dù chỉ đề cập một lĩnh vực KTB song cuốn sách cung cấp cho NCS luận cứ khoa học để khẳng định tính tất yếu, mục đích, yêu cầu KHKTVQP ở những lĩnh vực KTB khác. Trần Xuân Trường - Nguyễn Anh Bắc (1980), “Vấn đề kết hợp kinh tế với quốc phòng ở nước ta” [116]. Tiếp cận từ bản chất chế độ xã hội và nguồn gốc bản chất chiến tranh, các tác giả đã luận giải lý luận, thực tiễn KHKTVQP, phân tích khái niệm, nội dung KHKTVQP trên một số lĩnh vực kinh tế, trong đó KTB có được đề cập song chỉ là KTB đơn thuần, nhỏ lẻ, chủ yếu là khai thác hải sản. Các tác giả khẳng định “Các đội tàu thuyền đánh cá vừa là lực lượng làm kinh tế, vừa là lực lượng bảo vệ chủ quyền” [116, tr.86]. Công trình nghiên cứu đã gợi mở giúp NCS tiếp cận phân tích nội dung khái niệm và vấn đề nghiên cứu của mình trên các lĩnh vực KTB. Đoàn Khuê (1994), Quan điểm cơ bản bảo vệ Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa [54]. Tác giả phân tích quan điểm bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, theo tác giả, cần thực hiện tốt 4 quan điểm chiến lược, đáng chú ý là yêu cầu KHKTVQP là phải tạo được hệ thống cấu trúc có khả năng chuyển hóa nhanh nhất từ tiềm lực kinh tế thành tiềm lực quốc phòng. Riêng lĩnh vực KTB, tác giả cho rằng: “Đánh cá trên lãnh hải, trên vùng đặc quyền KTB của ta là những hoạt động khẳng định chủ quyền của Tổ quốc trên biển. Vì vậy, KHKTVQP trên vùng biển của Tổ quốc là yêu cầu cấp thiết” [54, tr.118]. Như vậy, tác giả chỉ đề cập khai thác hải sản, nêu sự cần thiết KHKTVQP trên biển mà chưa đề cập nội dung, cách thức, biện pháp KHKTVQP từng ngành KTB. Nguyễn Minh Khải (1996), CNH,HĐH ở Việt Nam và vai trò của Quân đội trong sự nghiệp CNH,HĐH đất nước [47]. Luận án làm rõ cơ sở lý luận, 19 đánh giá thực trạng CNH,HĐH ở Việt Nam. Riêng KTB, tác giả khẳng định: “KTB là lợi thế so sánh có tính ổn định hơn các lợi thế khác trong tiến trình CNH,HĐH”[47, tr.105]. Theo tác giả, cần kết hợp giữa phát triển KTB với bảo vệ các công trình kinh tế trên biển và xây dựng các đảo, điểm đảo thành phòng tuyến vững chắc. Cần phát huy lợi thế quân sự các đảo bằng cách biến nó trở thành điểm đảo có kinh tế phát triển, đông dân cư làm ăn sinh sống; Hỗ trợ ngư dân về vốn, miễn, giảm thuế đối với hoạt động khai thác xa bờ; Đổi mới tư duy, phương thức bảo vệ hoạt động khai thác và làm KTB, biến quá trình bảo vệ thành tự bảo vệ; Hải quân cần phát triển, mở rộng các hoạt động kinh tế trên biển. Như vậy, xét khía cạnh KHKTVQP trong phát triển KTB trong tiến trình CNH,HĐH, luận án đã gợi mở những định hướng có giá trị để NCS tiếp tục đi sâu hơn, cụ thể hơn trong hoàn thiện giải pháp phát huy vai trò Quân đội trong KHKTVQP thuộc phạm vi luận án của mình. Nguyễn Nhâm (2014) “Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh - Hiến định và luật hóa” [69]. KHKTVQP là vấn đề lần đầu tiên được hiến định đầy đủ trong hiến pháp nước ta năm 2013. Theo đó, nhận thức, vận dụng quy luật KHKTVQP đã có sự phát triển và được coi là giải pháp bảo đảm thành công của sự nghiệp đổi mới. Tác giả đưa ra quan niệm kết hợp, đó chính là sự gắn kết giữa hai lĩnh vực theo sự điều hành của nhà nước nhằm thúc đẩy nhau cùng phát triển, bảo đảm mỗi lĩnh vực luôn ở trạng thái tự bảo vệ và được bảo vệ. Đánh giá KHKTVQP, tác giả cho rằng “Kết hợp còn lỗ hổng trong khu vực KTB và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…”. Bài viết cung cấp cơ sở lý luận, thực tiễn KHKTVQP trong phạm vi cả nền kinh tế, đây là cơ sở để NCS hoàn chỉnh quan niệm, nội dung KHKTVQP phát triển KTB. Trần Trung Tín (2017), “Kết hợp kinh tế với quốc phòng ở nước ta hiện nay” [101]. Tác giả đề cập có hệ thống và toàn diện mối quan hệ kinh tế và quốc phòng ở nước ta, đưa ra quan niệm, luận giải tính tất yếu khách quan, nghiên cứu nhân tố tác động, đánh giá thực trạng, đề xuất quan điểm, giải pháp 20 KHKTVQP. Giai đoạn sau năm 1976 đến nay tác giả có đề cập đến KTB nhưng chủ yếu nhấn mạnh hoạt động của Quân đội như khai thác hải sản kết hợp tuần tra bảo vệ vùng biển đảo... Như vậy, do đối tượng nghiên cứu mà đề tài chỉ đề cập đến khía cạnh nhất định của KHKTVQP trong phát triển KTB. Đây là khoảng trống còn lại mà NCS sẽ nghiên cứu trong luận án của mình. 1.2.3. Nhóm công trình khoa học nghiên cứu kết hợp kinh tế với quốc phòng trong phát triển kinh tế biển Mai Văn Phúc (2008), Tổng công ty hàng hải Việt Nam gắn phát triển kinh tế với tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh trên biển [74]. Tác giả khẳng định ngành Hàng hải luôn kết hợp giữa phát triển KTB với coi trọng công tác QP,AN. Thể hiện: Mọi dự án phát triển đều tính tới phục vụ QP,AN; Đội tàu vận tải “vừa chuyên chở lực lượng, phương tiện, lương thực, thực phẩm, vũ khí, trang bị chiến đấu cho LLVT và nhân dân đồng thời là lực lượng cảnh giới, sẵn sàng tham gia tác chiến trên biển” [74, tr.73]; xây dựng DQTV đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, phù hợp quy mô sản xuất, đáp ứng yêu cầu sẵn sàng chiến đấu, hiện đã “xây dựng được hàng chục hải đoàn và hàng trăm hải đội tự vệ, với 5000 cán bộ, chiến sỹ, chiếm 10% tổng số cán bộ, nhân viên” [74, tr.94]; Làm tốt công tác quản lý, đăng ký, thống kê số lượng, chất lượng, phương tiện sẵn sàng đáp ứng động viên quốc phòng. Bài viết cung cấp thông tin cơ bản về hoạt động KHKTVQP trong lĩnh vực hàng hải đồng thời gợi ý giải pháp phối kết hợp các lực lượng bảo vệ trên biển. Quốc Toản, Mạnh Hùng, Mạnh Dũng (2008): Kết hợp phát triển kinh tế biển với tăng cường quốc phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới [103]. Bài viết giới thiệu khái quát các vùng biển Việt Nam đồng thời phân tích thực trạng KTB, QP,AN trên biển và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết. Từ đó đưa ra giải pháp đẩy mạnh kết hợp phát triển KTB với QP,AN, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan